Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tp. hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.72 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 48
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 50
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 50
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 52
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 53
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 54
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 55
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 56
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 57
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 58
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 59
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 59
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 60
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 61
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
CP : Cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV.HP : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh TP. Hải Phòng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TCTD : Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG


(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 48
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 50
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 50
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 52
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 53
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 54
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 55
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời gian 56
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 56
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 57
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 58
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 59
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp 59
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 59
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức sở hữu 60
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 60
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 61
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của BIDV. HP) 62
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề hỗ trợ vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề nổi
cộm, thu hút được rất nhiều sự quan tâm chú ý. Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam, cả nước hiện có khoảng hơn 540.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt
động, chiếm tới 97% doanh nghiệp cả nước, đang hoạt động ngày càng có hiệu quả,
đóng góp tổng sản phẩm quốc nội cho đất nước hàng năm gần 50%. Như vậy, tuy là
“nhỏ và vừa” nhưng khu vực kinh tế này đã đóng góp rất lớn đối với đất nước.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, khi Chính phủ thực hiện chính sách “thắt
chặt tiền tệ” cộng với bão giá của tất cả các mặt hàng đầu vào, các DNVVN và siêu
nhỏ liên tiếp gặp những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí
hàng loạt doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị phá sản.

Để tạo cơ hội cho các DNVVN và siêu nhỏ tiếp tục trở lại kinh doanh, họ rất
cần đến sự hỗ trợ về vốn.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước trong việc phát triển các
DNNVV, hỗ trợ các DNNVV duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng đã xác định
bộ phận DNVVN là nhóm khách hàng mục tiêu, tích cực tập trung tín dụng cho
nhóm khách hàng này. Chính vì vậy, đề tài “Mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng” đã
được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay DNVVN và phát
triển hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng và đánh giá việc triển khai hoạt động cho vay DNVVN
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng.
i
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu việc mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hài Phòng trong giai đoạn từ
năm 2008 đến 31/05/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp và sử dụng các bảng biểu, đồ thị để minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,… nội
dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay DNVVN của Ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh TP. Hài Phòng.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hài Phòng.
ii
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Các quốc gia chủ yếu dựa vào hai tiêu
thức định lượng và định tính để phân loại doanh nghiệp.
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
1.1.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN được phân loại theo quy mô nên đây cũng là đặc điểm chung của
chúng. Những đặc điểm chính là: tính linh hoạt cao, thường tập trung vào những
ngành nghề ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Ngoài những đặc điểm trên thì DNVVN còn có những điểm yếu như: khả năng
tài chính eo hẹp, nguồn vốn đầu tư tại các DNVVN còn hạn chế, điều kiện nâng cấp
và hiện đại hóa cơ sở vất chất rất thấp, khó có khả năng hội nhập sâu rộng trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt; thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý doanh

nghiệp yếu, trình độ công nghệ chưa cao…
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hang thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo quy chế cho vay ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN: “Cho
iii
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng là:
cung cấp vốn cho DNVVN tồn tại và phát triển, tạo động lực cho DNVVN hoạt
động hiệu quả hơn và góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
1.1.2.3. Các hình thức cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án
đầu tư, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,…
1.1.2.4.Quy trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Thường bao gồm những bước sau: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Phân tích, thẩm
định khách hàng vay vốn; Ra quyết định cho vay; Giải ngân; Giám sát, thu nợ và
thanh lý hợp đồng.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mở rộng cho vay DNVVN phản ánh quy mô cho vay, đối tượng cho vay,
phạm vi cho vay và phương thức cho vay DNVVN của các NHTM được mở rộng
với điều kiện cụ thể, song phải đảm bảo mức độ an toàn và khả năng sinh lời của
ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Đó là định hướng mở rộng cho vay
DNVVN bền vững, hiệu quả và an toàn nhất.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đánh giá mức độ mở rộng cho vay DNVVN dựa trên các chỉ tiêu mở rộng về quy

mô và các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DNVVN.
Các chỉ tiêu mở rộng về quy mô: Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân
hàng, Doanh số cho vay DNVVN (Mức gia tăng doanh số cho vay DNVVN, Tốc độ
tăng doanh số cho vay DNVVN), Dư nợ cho vay DNVVN (Dư nợ cho vay DNVVN
iv
cuối kỳ, Mức gia tăng dư nợ cho vay DNVVN, Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
DNVVN).
Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DNVVN: Nợ quá hạn cho vay DNVVN, Tỷ lệ
nợ quá hạn cho vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay DNVVN, Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về ngân hàng, bao gồm: định hướng trong hoạt động
cho vay của NHTM, chính sách tín dụng của NHTM, công tác quản lý rủi ro, trình độ
của cán bộ ngân hàng, vốn huy động, khả năng mở rộng mạng lưới hoạt động và trình
độ kỹ thuật công nghệ của Ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan:
Đó là các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (bao gồm: tính minh bạch
về tài chính, trình độ quản lý, khả năng xây dựng dự án đầu tư của doanh nghiệp,
thông tin và thái độ của khách hàng); các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh;
các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý; các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế và
các nhân tố thuộc về môi trường chính trị - xã hội.
v
Chương 2
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH TP. HẢI PHÒNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TP. HẢI PHÒNG

Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BIDV Hải Phòng, mô hình
tổ chức và một số chỉ tiêu chính về kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải
Phòng đạt được từ năm 2006 đến năm 2010.
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.
HẢI PHÒNG
2.2.1.1. Các hình thức và sản phẩm cho vay đối với DNVVN
Tại Chi nhánh, việc cho vay DNVVN chủ yếu theo phương thức cho vay theo
món, cho vay theo hạn mức và cho vay đầu tư dự án; còn phương thức cho vay theo
hạn mức thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
chỉ mới được áp dụng đối với khách hàng cá nhân.
2.2.1.2. Về quy mô tốc độ tăng trưởng
Quy mô cho vay DNVVN trong giai đoạn từ năm 2008 đến 31/05/2011 được thể
hiện như sau:
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ DNVVN liên tục tăng qua các năm xét
cả về số tuyệt đối và số tương đối. Doanh số cho vay DNVVN chiếm tỷ trọng lớn
trong doanh số cho vay cả Chi nhánh; trong khi đó doanh số cho vay doanh nghiệp
lớn đang có xu hướng giảm dần.
Dư nợ cho vay các DNVVN cũng tăng trưởng qua các năm, chiếm bình quân
46% tổng dư nợ toàn Chi nhánh.
Số lượng DNVVN có dư nợ tại Chi nhánh còn khiêm tốn. Số lượng khách
hàng là DNVVN năm 2010 giảm 34 đơn vị so với năm 2009 ~ giảm 10,21%.
vi
2.2.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN
a. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh
Cơ cấu dư nợ theo ngành của Chi nhánh những năm gần đây đã có những
chuyển biến tích cực và ngày càng tốt hơn. Trong các ngành nghề thì dư nợ ngành
xây lắp và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ cho vay
DNVVN. Cho vay xuất nhập khẩu mấy năm nay đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên con
số này vẫn còn tương đối khiêm tốn.

b. Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh TP. Hải Phòng có thế
mạnh về cho vay các dự án trung dài hạn do yếu tố lịch sử để lại. Tỷ trọng dư nợ
trung dài hạn trên tổng dư nợ cho vay DNVVN luôn ở mức cao, chỉ thấp hơn tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn không đáng kể.
Xét về tình hình tăng trưởng dư nợ thì ta có thể thấy dư nợ ngắn hạn tăng
trưởng thấp, không phản ánh đúng yêu cầu của nền kinh tế sau khủng hoảng, tín
dụng trung dài hạn tăng trưởng cao.
c. Cơ cấu dư nợ theo tài sản bảo đảm
Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên tỷ trọng dư
nợ không có tài sản đảm bảo vẫn chiếm một con số khá lớn. Tỷ trọng dư nợ cho vay
DNVVN không có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ cho vay DNVVN trong 3 năm
từ 2008 đến 2010 lần lượt là 72,46%; 43,09% và 49,56%. Điều này là khá thuận lợi
cho các DNVVN.
d. Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp
Chi nhánh Hải Phòng cho vay đủ loại hình doanh nghiệp trong đó dư nợ cho
vay loại hình Công ty TNHH là lớn nhất, chiếm tỷ trọng bình quân là 62%. Chi
nhánh cũng cần đẩy mạnh cho vay các công ty cổ phần. Loại hình này đang ngày
càng phát triển theo xu thế hiện nay.
e. Cơ cấu dư nợ theo hình thức sở hữu
Trước đây, BIDV. HP chủ yếu cung ứng tín dụng cho các Doanh nghiệp thuộc
khối Nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp này đã thực hiện cổ
vii
phần hoá. Chính vì vậy dư nợ cho vay DNVVN tại Chi nhánh trong những năm gần
đây đều thuộc khối ngoài quốc doanh.
2.2.1.4. Tình hình nợ xấu và rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN
Hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo
Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005.
Các năm trước đây, nợ xấu chỉ xảy ra trong hoạt động cho vay DNVVN và tỷ
lệ này là không đáng kể, chỉ chiếm bình quân khoảng 0,02% trên tổng dư nợ cho

vay DNVVN. Số nợ xấu này chủ yếu tập trung ở nhóm 5 của một số đơn vị như
Công ty CP Cơ khí Xây lắp Hoá chất, Công ty CP Du lịch Biển vàng Việt Nam.
2.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TP. HẢI PHÒNG
2.3.1. Kết quả
- Về quy mô cho vay DNVVN: Quy mô cho vay DNVVN liên tục tăng trưởng
với tốc độ cao qua các năm.
- Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo ngành kinh tế của Chi nhánh đã được
cải thiện đáng kể.
- Tỷ trọng dư nợ không có tài sản đảm bảo khá lớn.
- Chi nhánh đã giảm bớt dư nợ cho vay doanh nghiệp thuộc khối Nhà nước.
- Tăng thêm nguồn vốn huy động thông qua điều kiện cam kết chuyển tiền qua
tài khoản. Đồng thời qua đó, Chi nhánh cũng kiểm soát được dòng tiền vào ra của
doanh nghiệp, kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp cũng như có nguồn để
thu tiền gốc và lãi đến hạn kịp thời.
- Về hệ thống dịch vụ: song song với việc phát triển cho vay DNVVN, hàng
loạt các dịch vụ khác trong Ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ như dịch vụ thanh
toán quốc tế, chuyển tiền, thanh toán lương, thẻ ATM,
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Thời gian vừa qua, hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên việc mở rộng hoạt động này còn hạn chế.
viii
- Thứ nhất , phương thức cho vay bổ sung vốn lưu động còn nghèo nàn, áp
dụng chủ yếu là phương thức vay theo hạn mức và vay từng lần; phương thức cho
vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng vẫn chưa được áp dụng.
- Thứ hai, số lượng khách hàng là DNVVN tại Chi nhánh là khá khiêm tốn.

- Thứ ba, cơ cấu dư nợ cho vay chưa hợp lý, còn tập trung cho vay đối với
ngành xây lắp còn khá cao.
- Thứ tư, tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn còn cao, chưa phù hợp với xu
thế cạnh tranh của ngân hàng đa năng hiện đại.
- Thứ năm, cơ cấu dư nợ cho vay loại hình Công ty cổ phần còn thấp, chưa
phản ánh đúng xu hướng cổ phần hoá trong nền kinh tế hiện nay.
- Thứ sáu, chất lượng cho vay DNVVN chưa cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Ngân hàng còn giữ tâm lý thụ động, chờ đợi khách hàng đến với mình. Chi
nhánh cũng chưa bố trí được bộ phận chuyên trách trong quan hệ và phát triển
khách hàng là các DNVVN.
- Việc chấp hành và cụ thể hóa chính sách khách hàng đối với DNVVN tại Chi
nhánh chưa được thực hiện một cách nghiêm túc.
- Quy định về tài sản bảo đảm còn chặt chẽ. Bên cạnh đó công tác định giá tài
sản bảo đảm còn chưa linh hoạt. Giá trị tài sản đưa ra thường thấp hơn nhiều so với
giá trị trên thực tế.
- Mức lãi suất ưu tiên đưa ra chưa hợp lý.
- Công tác quản lý rủi ro trong cho vay DNVVN chưa thực sự hiệu quả. Hệ
thống thông tin phục vụ quản lý rủi ro còn yếu kém, hệ thống xếp hạng nội bộ đã
được áp dụng nhưng hiệu quả chưa cao. Công tác kiểm tra, kiểm soát nợ vay còn
mang nặng tính hình thức.
- Đội ngũ cán bộ còn thiếu các kỹ năng quan trọng và cần thiết như kỹ năng
giao tiếp khách hàng, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng đàm phán, ngoại ngữ,
ix
- Mạng lưới hoạt động còn giới hạn.
- Vốn huy động còn hạn chế, việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Ngân
hàng chưa được coi trọng, việc điều chỉnh lãi suất huy động tiền gửi còn thiếu linh
hoạt so với một số tổ chức tín dụng khác.
b. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Quy mô hoạt động còn nhỏ bé, vốn ít, đội ngũ lãnh đạo còn yếu kém, khả
năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thấp.
- Tính minh bạch về tài chính của DNVVN chưa cao, đặc biệt trong việc sử
dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính chưa đạt yêu cầu.
- DNVVN còn thiếu hiểu biết về các dịch vụ và thủ tục của Ngân hàng, gây
mất thời gian, tốn kém chi phí cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp.
- Khả năng lập dự án đầu tư còn yếu và thiếu tính thuyết phục.
c. Các nguyên nhân khác
- Môi trường pháp lý: Nhà nước chưa hoàn thiện môi trường pháp luật, sự
hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hình thức và chưa
hiệu quả.
- Môi trường kinh tế: Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới gần
đây đã ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển của nền kinh tế
- Môi trường kinh doanh: Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng quyết liệt.
Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng.
x
Chương 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP. HẢI PHÒNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.
HẢI PHÒNG
3.1.1. Định hướng phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP. Hải Phòng
Trong thời gian tới, thành phố sẽ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
DNVVN phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển
khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho người lao động. Hỗ trợ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp và
khuyến khích thu hút cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật về công tác tại

doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi
nhánh TP. Hải Phòng
Định hướng phát triển đối với DNVVN đã được cụ thể hóa thành chính sách
khách hàng được áp dụng chung trong toàn hệ thống nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng cường sức cạnh tranh, hướng tới phát triển BIDV trở thành NHTM hiện
đại, dẫn đầu trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho các DNVVN.
Từ những cơ sở, định hướng chung trong phát triển hoạt động cho vay
DNVVN của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và theo tình hình thực tế
định hướng phát triển DNVVN tại địa bàn, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh TP. Hải Phòng đã đề ra một số định hướng trong việc cho vay đối
với DNVNN cụ thể như sau: chú trọng cho vay đối với các DNVVN nhằm dần
chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNVVN; giảm dần tỷ trọng cho vay lĩnh
vực xây lắp, ưu tiên cho lĩnh vực kinh doanh thương mại & dịch vụ, sản xuất hàng
xi
xuất khẩu và các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu; hạn chế cho vay trung dài hạn;
tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng cho vay DNVVN; thực hiện tốt công tác
huy động vốn, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuếch trương hình ảnh nhằm thu hút
được nhiều nguồn vốn vì đây chính là tiền đề cho việc mở rộng cho vay DNVVN.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TP. HẢI PHÒNG
3.2.1. Thành lập bộ phận chuyên trách cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.2.2. Chấp hành và cụ thể hóa chính sách tín dụng phù hợp đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn hoạt động
Thứ nhất, đưa ra nhiều hình thức bảo đảm tiền vay và quy trình thực hiện cụ
thể. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng phải linh hoạt trong định giá tài sản đảm bảo.
Thứ hai, có một cơ chế lãi suất linh hoạt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ ba, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát
triển mở rộng khách hàng sử dụng sản phẩm trọn gói, khép kín.

3.2.3. Tổ chức tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông tin và phân tích thông
tin tín dụng
- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, các công cụ quản lý để khai báo và chiết xuất
dữ liệu báo cáo kịp thời phục vụ công tác quản trị điều hành tín dụng và kiểm soát các giới
hạn tín dụng theo ngành, lĩnh vực.
- Thường xuyên nắm bắt chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin về khách
hàng vay vốn thông qua CIC, qua phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều tra tại
nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và các thông tin đại chúng.
3.2.4. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay
Tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài sản bảo
đảm cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chi nhánh cần phải tăng cường đầu tư vào yếu tố con người, cụ thể là: thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các buổi
xii
hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng, tổ chức
đào tạo những kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao tiếp khách hàng, kỹ năng xử lý
tình huống, kỹ năng đàm phán, ngoại ngữ…để chất lượng phục vụ khách hàng được
tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.
3.2.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng cường huy động vốn
Chi nhánh cần xem xét, nghiên cứu thành lập thêm phòng giao dịch ở các địa
bàn quận Kiến An, khu công nghiệp Đình Vũ và khu vực Ngã 5 sân bay Cát Bi.
Đây là những khu vực tập trung đông dân cư, các doanh nghiệp và tương lai sẽ còn
phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác marketing giới thiệu sản
phẩm tiền gửi, thúc đẩy quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Ngân hàng.
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Chi nhánh cần: Đề ra các chương trình khen thưởng cho các sáng kiến, các
phần mềm tin học sáng tạo, phối hợp với các công ty tin học để xây dựng các phần
mềm ứng dụng trong quá trình quản lý dữ liệu, tác nghiệp hàng ngày của cán bộ,
xây dựng hệ thống quản lý khách hàng (CRM), trung tâm giải pháp và hỗ trợ dịch

vụ khách hàng, hệ thống quản lý thu nhập/chi phí, thực hiện tốt công việc đầu ngày
và lưu trữ số liệu vào cuối ngày.
3.2.8. Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Thông qua đó sẽ có thêm rất nhiều thông tin về thị trường, về tình hình sản
xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của các DNVVN; mặt khác sẽ mở rộng thêm
được nhiều đối tượng khách hàng DNVVN có chất lượng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế và cần phải có
chính sách cụ thể để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách hiệu quả và thiết
thực. Bên cạnh đó cần có chính sách hợp lý để khuyến khích các DNVVN tự
nguyện tham gia kiểm toán tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh.
xiii
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện trong thời gian sớm nhất các văn bản pháp luật về hoạt động của
Ngân hàng, sử dụng có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo hoạt
động an toàn của hệ thống NHTM và nền kinh tế, tránh tình trạng sử dụng mệnh
lệnh hành chính trong điều hành. Ngân hàng nhà nước cũng cần chú trọng cải tiến
và nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, tổ chức nâng cao
vai trò của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói
chung tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây hiệu quả xấu cho hoạt
động của Ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Bổ sung hoàn thiện quy chế, quy trình cho vay theo hướng phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội, phù hợp với đối tượng vay vốn có tính đặc thù như DNVVN.
- Đưa ra các chương trình hỗ trợ đặc biệt đối với các DNVVN.
- Điều chỉnh lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: thay đổi các chỉ tiêu cho
phù hợp với DNVVN.
- Nghiên cứu chế độ khen thưởng có tính chất khuyến khích cán bộ quan hệ

khách hàng nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là đối
với khách hàng là DNVVN.
- Hỗ trợ cho chi nhánh đặc biệt là hỗ trợ về tài chính trong việc thực hiện các
chương trình quảng bá, nâng cao thương hiệu và hình ảnh của mình.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi tình hình, kinh nghiệm hoạt
động giữa các Chi nhánh.
3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hệ thống sổ sách cần rõ ràng, minh bạch và đầy đủ thông tin.
- Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý và tính kỷ luật, tay nghề
của đội ngũ công nhân.
- Tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ phía Nhà nước
- Cần tăng cường hơn nữa chuỗi liên kết cung ứng trong hiệp hội, ngành vùng.
xiv
PHẦN KẾT LUẬN
Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với
DNVVN nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng và mang tính sống còn đối với
các NHTM trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay. Cùng với sự phát triển đi lên
các DNVVN đã và đang tiếp tục khẳng định về sự cần thiết và tầm quan trọng đối
với nền kinh tế. Phát triển khách hàng DNVVN ngày càng được quan tâm và có ý
nghĩa sâu sắc đối với sự ổn định và phát triển của mỗi NHTM.
Hơn thế nữa, vấn đề này không chỉ liên quan tới sự tồn tại và phát triển của
bản thân các ngân hàng mà quan trọng hơn là tới sự phát triển về mặt kinh tế của
mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc mở rộng và nâng
cao chất lượng công tác tín dụng đối với các DNVVN là một đòi hỏi mang tính cấp
thiết đặt ra cho các nhà kinh tế, đặc biệt là những người làm công tác Ngân hàng.
Đề tài “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng” đã nêu lên một số cơ sở lý luận
về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng, tìm hiểu
và vận dụng vào việc phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời Luận văn
đã giới thiệu hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

TP. Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2008 đến 31/05/2011, phân tích hoạt động
cho vay DNVVN tại Chi nhánh, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt
động này, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm mở rộng
cho vay DNVVN. Điều đó không những giúp cho các ngân hàng mở rộng quy mô
kinh doanh mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế cũng
như đối với các DNVVN.
xv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề hỗ trợ vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề
nổi cộm, thu hút được rất nhiều sự quan tâm chú ý. Theo Hiệp hội doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, cả nước hiện có khoảng hơn 540.000 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động, chiếm tới 97% doanh nghiệp cả nước, đang hoạt
động ngày càng có hiệu quả, đóng góp tổng sản phẩm quốc nội cho đất nước
hàng năm gần 50%. Như vậy, tuy là “nhỏ và vừa” nhưng khu vực kinh tế này
đã đóng góp rất lớn đối với đất nước.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, khi Chính phủ thực hiện chính sách
“thắt chặt tiền tệ” cộng với bão giá của tất cả các mặt hàng đầu vào, các
DNVVN và siêu nhỏ liên tiếp gặp những khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, thậm chí hàng loạt doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị phá sản.
Để tạo cơ hội cho các DNVVN và siêu nhỏ tiếp tục trở lại kinh doanh, họ
rất cần đến sự hỗ trợ về vốn.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước trong việc phát
triển các DNNVV, hỗ trợ các DNNVV duy trì và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP.
Hải Phòng đã xác định bộ phận DNVVN là nhóm khách hàng mục tiêu, tích
cực tập trung tín dụng cho nhóm khách hàng này. Chính vì vậy, đề tài “Mở
rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay DNVVN và
phát triển hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng thương mại.
1
- Phân tích thực trạng và đánh giá việc triển khai hoạt động cho vay
DNVVN của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu việc mở rộng cho vay DNVVN tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hài Phòng trong
giai đoạn từ năm 2008 đến 31/05/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp và sử dụng các bảng biểu, đồ thị để minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, …
nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay DNVVN của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hài Phòng.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hài Phòng.
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa
dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể
chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể
chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay
đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi
nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp
thành doanh nghiệp lớn và DNVVN cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Trên thực tế, các quốc gia chủ yếu dựa vào hai tiêu thức định lượng và
định tính để phân loại doanh nghiệp.
- Tiêu thức định lượng gồm: số lượng lao động thường xuyên mà doanh
nghiệp đang sử dụng, quy mô vốn, doanh thu, lợi nhuận…
- Tiêu thức định tính gồm: trình độ chuyên môn hoá, phương thức tổ
chức, cách thức quản lý…
3
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB), các doanh nghiệp được
phân chia theo quy mô được đưa ra như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, tổng tài
sản có trị giá nhỏ hơn 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ: là doanh nghiệp có từ 10 đến dưới 50 lao động, tổng
tài sản có trị giá không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 3.000.000 USD.

- Doanh nghiệp vừa: là doanh nghiệp có từ 50 đến không quá 300 lao
động, tổng tài sản có trị giá không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 15.000.000 USD.
Tại Việt Nam, trước năm 1998 các tiêu thức được lựa chọn như số lượng
lao động, giá trị tài sản cố định, vốn lưu động, doanh thu hàng năm… để phân
loại doanh nghiệp. Đến ngày 20/06/1998, theo công văn số 681/CP – KCn của
Chính phủ về việc định hướng chiến lược phát triển các DNVVN thì DNVVN
là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động thường
xuyên dưới 200 người. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, với các mục tiêu
như khuyến khích và tạo điều kiện cho DNVVN phát huy tối đa sự năng
động, sáng tạo; tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường sự hợp tác của DNVVN
với các doanh nghiệp lớn, Nghị định số 90/2001 NĐ-CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ ra đời. Theo Nghị định này thì DNVVN được định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã được
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có khái niệm DNVVN được định
nghĩa như sau:
4
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương mại và
Dịch vụ
10 người
trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
1.1.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN được phân loại theo quy mô nên đây cũng là đặc điểm

chung của chúng. Đặc điểm này có thể là điểm mạnh hoặc điểm yếu tùy theo
từng điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Những đặc điểm chính là:
Thứ nhất là tính linh hoạt cao: các DNVVN tuy có quy mô nhỏ nhưng
chiếm ưu thế tuyệt đối về số lượng. Ở nước ta hiện nay có khoảng 540.000
DNVVN đăng ký hoạt động, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trong cả nước
(Nguồn: Cục Phát triển Doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Do quy mô
vốn không lớn nên việc đầu tư vào cơ sở vật chất như máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất và công nghệ của các doanh nghiệp này là không nhiều. Vì
5
vậy, khi việc kinh doanh gặp điều kiện bất lợi mà chủ doanh nghiệp nhận thấy
kinh doanh mặt hàng hay dịch vụ này không hiệu quả thì sẽ dễ dàng chuyển sang
kinh doanh mặt hàng hay dịch vụ khác có lợi hơn hoặc có những điều chỉnh kịp
thời nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho doanh nghiệp mình. Các DNVVN dễ dàng
tham gia vào thị trường cũng như rút khỏi thị trường nên tính linh hoạt trong
cạnh tranh cao. Hơn nữa, cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy quản lý gọn giúp cho
các doanh nghiệp có những thay đổi linh hoạt trong kinh doanh.
Thứ hai là các DNVVN tham gia sản xuất trong nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau. Song thường tập trung vào những ngành nghề ít vốn, thời
gian thu hồi vốn nhanh như thương mại, ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các
ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Thứ ba là số lượng lao động trong mỗi DNVVN không nhiều nhưng với
số lượng lớn, các DNVVN đã tạo ra công ăn việc làm cho số lượng lớn lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thêm thu nhập góp phần giải quyết các vấn
đề xã hội.
Ngoài những đặc điểm trên thì DNVVN còn có những điểm yếu như:
khả năng tài chính eo hẹp, nguồn vốn đầu tư tại các DNVVN còn hạn chế,
điều kiện nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vất chất rất thấp, khó có khả năng
hội nhập sâu rộng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt; thiếu thông tin về thị
trường, trình độ quản lý doanh nghiệp yếu, trình độ công nghệ chưa cao…
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hang

thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay
về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo quy chế cho vay ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
6
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy cho vay có thể được hiểu như sau:
- Phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể: Bên cho vay là NHTM
và bên vay là khách hàng vay vốn, trong đó NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho NHTM vô điều kiện theo thời
gian đã thỏa thuận.
- Với tư cách là người cho vay (chủ nợ) NHTM có quyền yêu cầu khách
hàng của mình muốn vay vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những
điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho NHTM có thể thu
hồi được vốn (gốc và lãi) sau một thời gian nhất định.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các
chi phí rủi ro đầu tư. Trong giai đoạn hiện tại, lợi nhuận từ hoạt động cho vay
vẫn chiếm phần lớn lợi nhuận hoạt động của Ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho
chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động
cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh
tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của

các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các
khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng
tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm
các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan
trọng là:
7

×