Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty tnhh thương mại hoàng lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.09 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Lý thuyết luôn đi đôi với thực hành, nhà trường là nơi trau dồi kiến thức trên
cơ sở lý luân, doanh nghiệp và nơi áp dụng những lý thuyết đó vào thực tiễn.
Vấn đề quản lý và sử dụng con người hiện nay trong các doanh nghiệp nói
chung là một vấn đề hết sức quan trọng, ở đâu biết khai thác triệt để hiệu quả
nguồn lực con người thì ở đó hoạt động kinh tế nói riêng và hoạt động khác nói
chung sẽ đạt hiệu quả cao. Để làm dược điều đó người quản lý phải biết khai thác
nguồn lực đó của con người, những nhu cầu, sở thích, ham mê, long nhiệt tình. Tất
cả những điều đó tạo ra động lực lớn của người lao động.
Vấn đề quan trọng nhất của hoạt động tạo động lực đó là vấn đề trả thù lao
lao động, đó là vấn đề được nhiều cấp ngành quan tâm. Qua thực tiễn thực tập tại
công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm em cũng em cũng nhận thấy được tầm
quan trạng của thù lao lao động. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS TS Trần
Việt Lâm giáo hướng dẫn, cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo,
phòng kế toán, phòng kinh doanh công ty, em đã thực hiện chuyên đề thực tập của
mình với đề tài “Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH Thương
Mại Hoàng lâm”. Bài chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm
Chương II : Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty TNHH
Thương Mại Hoàng Lâm
Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động của
công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 1 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH
Thương Mại Hoàng Lâm
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Lịch sử ra đời của Công ty
Tên DN: Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm.


Địa chỉ DN: Phương Nhị, Liên Ninh, Thanh Trì, Hà Nội.
Giám đốc doanh nghiệp.
Họ tên Giám đốc: Đinh Ngọc Quỳnh.
Điện thoại: 0904.152368
Trình độ văn hoá: Cử nhân đại học
Kinh nghiệm quản lý: Trên 20 năm kinh nghiệm quản lý.
Cơ sở pháp lý của DN.
Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm được thành lập theo quyết định số
0102001599 ngày 10 tháng 12 năm 2000 do ông Đinh Ngọc Quỳnh làm Giám đốc.
Cơ quan chủ quản: Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Ngày thành lập: 01/01/2000
Vốn pháp định(ban đầu): 1.200.000.000 (đồng)
Vốn điều lệ(ban đầu): 1.200.000.000 (đồng)
Năm 2011 bổ sung vốn điều lệ 3.000.000.000( đồng)
Loại hình DN: Công ty TNHH.
Nhiệm vụ của DN.
Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm được thành lập theo quyết định số
0102001599 ngày 01 tháng 01 năm 2000 với mục đích kinh doanh thương mại,
buôn bán các mặt hàng như sữa, bánh kẹo, sữa tắm, các loại mỹ phẩm… của các
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 2 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
công ty lớn như Công ty TNHH FrieslandCampina Việt Nam, Công ty Cổ Phần
Kinh Đô Miền Bắc, Công ty Liên Doanh Unilever Việt Nam.
Với mục đích phát triển kinh doanh ngành hàng đăng ký, bộ máy quản lý công
ty đã hoạch định lên chiến lược cụ thể chi tiết cho từng phần hành để thực hiện
chiến lược kinh doanh nhằm đạt mục tiêu cao nhất, mở rộng và giữ vững chân hàng
trên thị trường. Với nhiệm vụ của đại lý cấp1 phân phối các mặt hàng của các hãng
sản xuất tới tay các đại lý cấp 2, tiệm sạp, là khâu trung gian giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng. Mà mục đích trước nhất là tạo niềm tin từ khách hàng giữ được
chữ tín trong kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như quyền lợi hợp

nhất của khách hàng.
1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty
Xuất phát điểm là người có trình độ học vấn cùng niềm đam mê kinh doanh,
luôn luôn tìm tòi học hỏi mở rộng kiến thức trong nước và nước ngoài qua những
năm du học tại Liên Xô và áp dụng vào ngay trong nhu cầu thực tiễn cuộc sống của
chính bản thân. Ông Đinh Ngọc Quỳnh đã từng bước xây dựng phát triển công ty
và đến năm 2000 đã chính thức thành lập và lấy tên gọi pháp lý là Công ty TNHH
Thương Mại Hoàng Lâm.
Ông đã đưa Công ty đi lên từ một cửa hàng tạp hóa nhỏ với mục đích ban đầu
là phục vụ cho người tiêu dùng, nắm bắt tâm lý của người tiêu dùng cùng sự kết
hợp tìm hiểu vùng thị trường lân cận. Do đặc thù là vùng thị trường tỉnh lẻ, dân cư
đông đúc nhưng mức thu nhập dân còn thấp các nhu cầu cải thiện đời sống vật chất
chưa cao. Chính vì lý do đó mà để đưa các mặt hàng cung cấp tới tay người tiêu
dùng có chỗ đứng và niềm tin với khách hàng là cả sự nỗ lực quyết tâm cao của
toàn thể độ ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Với mục đích bán những cái mà thị trường cần chứ không phải bán những cái có
sẵn. Vì vậy mà chủ cửa hàng luôn luôn tìm kiếm mọi luồng thông tin từ khách hàng
và người tiêu dùng trong khu vực.
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 3 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Do nhu cầu trên thị trường ngày càng lớn hơn nữa cửa hàng lại có nhiều cửa
hàng bán lẻ với đa dạng chủng loại hàng hoá; chính điều kiện đó là nền tảng thúc
đẩy kinh doanh và thấy được sự thiết thực thành lập công ty để phân phối sản phẩm
cho các hãng sản xuất tới tay người tiêu dùng.
Vì vậy vào tháng 1/2000 ông Đinh Ngọc Quỳnh đã cùng với bạn bè thân hữu
cam kết góp vốn kinh doanh và thành lập Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường công ty đã từng bước đổi mới
hoạt động kinh doanh và từng bước phát triển.
Đến cuối năm 2000 công ty đã có hơn 20 lao động với đầy đủ các chế độ bảo
hiểm và với mức doanh thu gần 3.500.000.000đồng.

Từ những ngày đầu thành lập, do quy mô còn nhỏ hẹp, ngồn vốn còn tập trung
vào để đặt hàng chính vì thế mà Công ty chưa có được mặt bằng để đặt trụ sở chính
mà thay vì thế cả văn phòng làm việc và kho tàng đều mới là cơ sở đi thuê.
Với chiến lược kinh doanh tiếp cận thị trường, tạo chân hàng vững chắc ngay
từ những ngày đầu thành lập, mặc dù với nguồn nhân lực còn hạn chế nhưng với
tinh thần đoàn kết tập thể của CB CNV trong toàn Doanh nghiệp trong thời gian
ngắn mặt hàng đã được phủ khắp toàn bộ vùng thị trường và đặc biệt đã tạo được
niềm tin của khách hàng. Xây dựng được uy tín là thành công trong kinh doanh.
Qua hơn một năm làm công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng kiến thiết cơ
bản văn phòng làm việc và nhà kho, đầu tháng 10/2005 công ty đã khánh thành và
chính thức chuyển về hoạt động kinh doanh tại thôn Phương Nhị, xã Liên Ninh,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Trụ sở kinh doanh ổn định đã góp phần quan trọng thúc đẩy công ty ngày càng
đi lên, ngày càng mở rộng thêm thị trường tiêu thụ và làm tăng doanh thu vượt mức
cuối năm 2005 đạt mức 4.500.000.000đồng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, vượt qua những năm tháng khó khăn của
nền kinh tế hội nhập còn non trẻ. Năm 2012 Công ty TNHH TM Hoàng Lâm thực
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 4 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
sự trưởng thành và có tiếng nói trong ngành kinh doanh thương mại phục vụ khách
hàng vùng thị trường trong khu vực.
1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm kinh doanh kinh doanh, buôn bán
các mặt hàng như sữa, bánh kẹo, sữa tắm, các loại mỹ phẩm, hàng tiêu dùng của
công ty TNHH Dutch Lady Việt Nam, Công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc, Công
ty Liên Doanh Unilever Việt Nam.
Với vai trò là nhà phân phối nhập hàng và phân phối sản phẩm theo vùng thị
trường và theo đúng giá dựa trên nguyên tắc và điều lệ đã thống nhất và ký kết trên
hợp đồng kinh tế giữa nhà phân phối và nhà cung cấp. (Công ty Unilever và Công
ty Friesland Campina Hà Nam).

Việc quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là
nhiệm vụ luôn dược đặt lên vị trí cấp thiết đối với kinh doanh thương mại.
- Quá trình nhập hàng
- Quá trình xuất hàng
- Quá trình thanh toán với nhà cung cấp
- Hình thức khấu trừ công nợ các chương trình khuyến mại với Nhà cung cấp.
Từ đó có chiến lược cho vòng quay nguồn vốn hay chu kỳ lưu chuyển hàng
hóa để đạt chiến lược kinh doanh: Đạt chỉ tiêu doanh số, đẩy mạnh vòng quay hàng
hóa tăng doanh thu tăng nguồn hình thành vốn thanh toán kịp thời đối với nhà cung
cấp đạt thưởng thanh toán đúng hạn hàng quý.
Bên cạnh đó xác định thù lao lao động cũng đóng một vai trò quan trọng nó là
yếu tố thúc đẩy năng suất lao động, là nguồn động lực để người lao động nhiệt tình
với công việc.
2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 5 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
2.1.1. Sơ đồ cơ cấu Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: Phòng hành chính)
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phân
Ban Giám đốc:
Giám đốc: Là người được giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp, là người
chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp; có nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý điều hành
toàn bộ hoạt động của công ty đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 6 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
Ban Giám đốc
Bộ phận kinh

doanh Kinh Đô
Bộ phận kinh
doanh Sữa Hà Lan
Bộ phận kinh
doanh mỹ phẩm U
Phòng hành chính Phòng kế toánPhòng kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mình. Giám đốc có thể điều hành trực
tiếp các phòng ban hoặc có thể điều hành gián tiếp qua phó giám đốc.
Phó giám đốc: Là người tham mưu phối hợp với giám đốc để điều hành một
hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công đồng thời phó giám đốc cũng
là người điều hành hoạt động của các phòng ban và chịu trách nhiệm về các phòng
ban trước giám đốc. Ngoài ra phó giám đốc còn là người được uỷ quyền khi giám
đốc vắng mặt.
Các phòng ban:
Phòng hành chính: Có chức năng và nhiệm vụ đề xuất công tác, tổ chức tiếp
nhận và điều động công nhân viên, báo cáo tình hình tăng giảm lao động và thu
nhập của công nhân trong công ty.
Phòng kế toán: Là bộ phận nòng cốt trong bộ máy tổ chức Doanh Nghiệp. Có
chức năng tham mưu cho giám đốc trong quản lý sử dụng luân chuyển nguồn vốn
của công ty, theo dõi hạch toán về công tác kế toán, tài chính ở công ty nghĩa là
phải ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, trung thực, kịp thời và liên tục một cách
có hệ thống về số hiện có và tình hình biến động của tài sản, vật tư, tiền vốn trong
quá trình kinh doanh của công ty; kiểm tra tình hình cấp phát tiền lương đến tận tay
người lao động, lập báo cáo tài chính.
Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
tham mưu cho giám đốc về thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. Ngoài ra
phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, thu thập
thông tin và xử lý thông tin về thị trường hàng hoá, dịch vụ.
Nắm bắt kịp thời tình hình hàng hóa, đảm bảo kế hoạch đặt hàng, lên chiến lược

kinh doanh cu thể cho từng ngành hàng. Kiểm tra kiểm soát tình hình thực hiện các
chương trình khuyến mại thực hiện ngoài thị trường, nắm bắt sự phản hồi từ khách
hàng từ đó có phương hướng sử lý để giữu vững niềm tin với khách hàng.
Nhiệm vụ chung của bộ phận kinh doanh:
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 7 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Duy trì quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng, thiết lập những mối
quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức công tác hàng ngày với
những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác.
Lập kế hoạch công tác tháng sau đó theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của bộ
phận mình phụ trách. Hiểu rõ tính năng của sản phẩm, giá cả, ưu nhược điểm của
sản phẩm bộ phận mình phụ trách và sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh.
Theo dõi tình hình hàng hoá thiếu thừa như thế nào để đặt hàng, kiểm tra báo cáo
sổ sách nhân viên (gồm kiểm tra tình hình khuyến mại của đơn hàng nhân viên giao
cho cửa hàng, thu nhận và xử lý báo cáo của nhân viên về tình trạng công nợ cao
khi nhân viên chưa thu được nợ từ khách hàng).Trực tiếp đốc thúc các thủ tục giao
hàng, xuất hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng về công tác phục vụ của nhân
viên tại đội mình phụ trách, phát triển kinh doanh ở địa bàn được giao phó và mảng
kinh doanh phụ trách. Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.
Các trưởng phòng kinh doanh của từng bộ phận có trách nhiệm tổng kết, báo
cáo tình hình hoạt động của đội mình phụ trách lên trưởng bộ phận kinh doanh. Từ
đó trưởng phòng kinh doanh có báo cáo tổng kết lên cấp trên (là giám đốc hoặc phó
giám đốc) để vạch ra chiến lược kinh doanh mới cho tháng tiếp theo được tốt hơn.
Nhiệm vụ của từng bộ phận kinh doanh:
Bộ Phận kinh doanh sữa Hà Lan: Theo dõi và xử lý các công việc thuộc về
mảng phân phối các sản phẩm sữa Cô Gái Hà Lan.
Bộ phận kinh doanh Unilever: Theo dõi và xử lý các công việc thuộc về mảng
phân phối các sản phẩm như bột giặt omo, surft; nước xả vải comfort, sữa tắm, dầu
gội đầu Dove, kem dưỡng da Ponds, kem đánh răng P/S
Bộ Phận kinh doanh Kinh Đô: Theo dõi và xử lý các công việc thuộc về mảng

phân phối các sản phẩm bánh Kinh Đô.
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Sự thay đổi về số lượng, cơ cấu, đội ngũ lao động, chất lượng lao động từ năm
2008 đến năm 2012 được trình bầy theo bảng sau:
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 8 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRNG I HC KINH T QUC DN
Bng 1: i ng lao ng ca Cụng ty Giai on 2008 - 2012
VT: Ngi
T
T
Lao động
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
Số l-
ợng
%
A
Tổng số lao
động

35
100
%
37
100
%
40
100
%
42
100
%
51
100
%
1
Lao động gián
tiếp
15
42.9
%
15
40.5
%
15
37.5
%
15
35.7
%

16
31.4
%
2
Lao động trực
tiếp
20
57.1
%
22
59.5
%
25
62.5
%
27
64.3
%
35
68.6
%
B
Tổng lao động
phân theo
trình độ
35
100
%
36
100

%
40
100
%
47
100
%
51
100
%
1
Đại học & trên
đại học
4
11.4
%
4
11.1
%
4
10.0
%
4 8.5% 5 9.8%
2
Cao đẳng, trung
cấp
7
20.0
%
8

22.2
%
9
22.5
%
9
19.1
%
10
19.6
%
3 LĐ phổ thông 24
68.6
%
24
66.7
%
27
67.5
%
34
72.3
%
36
70.6
%
C
Tổng lao động
phân theo
phòng ban

35
100
%
37
100
%
40
100
%
47
100
%
51
100
%
1 Ban giám đốc 3 8.6% 3 8.1% 3 7.5% 3 6.4% 3 5.9%
2 Phòng kế toán 7
20.0
%
7
18.9
%
7
17.5
%
7
14.9
%
7
13.7

%
3
Phòng kinh
doanh
3 8.6% 3 8.1% 3 7.5% 3 6.4% 4 7.8%
4
Phòng hành
chính
2 5.7% 2 5.4% 2 5.0% 2 4.3% 2 3.9%
5
Bộ phận kho và
nhân viên bán
hàng
20
57.1
%
22
59.5
%
25
62.5
%
32
68.1
%
35
68.6
%
D
Tổng lao động

phân theo giới
tính
35
100
%
37
100
%
40
100
%
47
100
%
51
100
%
1 Nam 20
57.1
%
22
59.5
%
25
62.5
%
27
57.4
%
30

58.8
%
2 Nữ 15
42.9
%
15
40.5
%
15
37.5
%
20
42.6
%
21
41.2
%
(Ngun: Phũng hnh chớnh)
Qua bng s liu trờn ta cú th thy c tng s lao ng cỏc nm thay i
v cú xu hng tng dn. Tuy nhiờn v nhõn s ca ban lónh o v cỏc phũng ban
ớt cú s bin ng hoc bin ng rt nh, cũn riờng b phn kho v b phn bỏn
hng cú xu hng tng lờn c bit l b phn bỏn hng. i vi cỏc phũng ban
ch yu l nhng lao ng cú trỡnh chuyờn mụn i hc v cao ng, cú trỡnh
SV: V èNH PHONG - Mó 423062 9 GVHD: PGS-TS TRN VIT LM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
chuyên môn nghiệp vụ tốt, xử lý linh hoạt các tình huống. Chính vì vậy mà sự biến
động không đáng kể. Hơn nữa Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào ngay từ
những năm đầu hoạt động nên việc thực hiện có phần đơn giản và cần ít lao động
trong bộ phận này hơn. Do tiến dần tới sự chuyên môn hóa nên hệ thống văn phòng
đã dần có sự phân tách phần hành cho từng nhân viên chuyên biệt để nhằm mục

tiêu chuyên nghiệp, chuyên sâu nên bộ phận văn phòng tăng về nhân sự đáng kể.
Lực lượng lao động trực tiếp là đối tượng chính trong nhân sự nhưng cũng có
những biến động tại những thời điểm nhất định. Những năm đầu do còn non trẻ
trong kinh doanh một nhân viên vừa tiếp thị ghi đơn hàng vừa kiêm nhiệm luôn
chính phần hàng giao cho khách hàng, đảm bảo chọn vẹn quy trình luân chuyển
hàng “Ghi đơn hàng, giao hàng, làm báo cáo, đảm bảo công nợ hàng hóa”. Do mục
tiêu phục vụ tốt nhất tới khách hàng đảm bảo tính chuyên nghiệp từng khâu bộ
phận kinh doanh ban lãnh đạo đi sâu đi sát vào thị trường tìm ra cung cách phục vụ
khách hàng tốt nhất dảm bảo mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng tăng doanh số đạt hiệu
quả tối đa với nguồn nhân lực vốn có. Vì vậy mà đã có sự chuyển hóa: Vẫn là vùng
thị trường ấy ban đầu phân cho 2 nhân viên mỗi người phục vụ một nửa thì bây giờ
2 nhân viên đó ghép lại 1 người chịu trách nhiệm ghi đơn hàng và làm báo cáo
hàng ngày kết thúc đơn hàng 1 người giao hàng theo đơn đã ghi và chịu trách
nhiệm về tiền hàng và công nợ hàng hóa. Hiệu quả công việc tăng gấp đôi thậm trí
gấp ba. Để đảm bảo tính chuyên môn 2 nhân viên đó sau 1 tháng lại thay đổi vị trí
công việc cho nhau đáp ứng được tính năng động trong bất cứ vị trí công tác nào và
tính công bằng trong công việc được đảm bảo nhân viên cảm thấy hợp tình hợp lý
làm việc kết hợp hài hòa đạt hiệu quả.
Nhưng để đảm bảo đơn hàng có chất lượng nhân viên cần có lượng thời gian
nhất định mỗi lần ghé thăm cửa hàng nên việc thị trường từ 2 nhân viên phụ trách
gộp lại 1 người phụ trách sẽ không đảm bảo lượng thời gian phủ hết thị trường,
thấy được điều thiết yếu đó từ sự chia sẻ phản ánh của nhân kết hợp việc đi kiểm
tra thị trường nắm bắt thông tin khách hàng đánh giá kết quả phục vụ hiệu quả phục
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 10 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
vụ, phòng ban quản lý đã họp và cùng tìm ra phương án tối ưu nhất cho kinh
doanh, tăng cường nhân lực phân tách thị trường đảm bảo việc phủ hàng và chào
hàng được tốt nhất phục vụ khách hàng chu đáo chính vì thế luôn có được niềm tin
của khách hàng.
Trước đây việc ghi chép theo dõi nhập xuất hàng hoá, việc lập sổ sách kế toán

và các chứng từ liên quan đến mua bán hàng hoá đều phải do các kế toán ghi chép
vào các loại sổ sách vì thế mất rất nhiều lao động khiến cho bộ máy của phòng ban
cồng kềnh. Khi áp dụng phần mềm kế toán riêng biệt cho từng mảng kinh doanh
bộ máy kế toán cũng đồng thời thay đổi cơ cấu đảm bảo tính chuyên môn của công
việc. Mỗi kế toán viên đảm nhiệm một mảng công việc của mình đảm bảo tính
chuyên nghiệp của hệ thống. Giảm đốc và Kế toán trưởng sắp xếp ở từng vị trí theo
mức trình độ nghiệp vụ và tính riêng biệt của công việc: Có kế toán DMS – xuất
đơn hàng và kết thúc đơn hàng cho nhân viên theo dõi công nợ nhân viên hàng
ngày, kế toán theo dõi khuyến mại – theo dõi công nợ nhà cung cấp, mỗi một mảng
kinh doanh cần 2 kế toán chuyên nhiệm, kế toán tiền lương, kế toán quỹ. Mỗi kế
toán viên phải đảm bảo chịu trách nhiệm phần việc chuyên môn của mình nhưng
bên cạch đó để đảm bảo tính thông suốt của hệ thống và tính linh hoạt trong công
việc tại bất cứ thời điểm nào vị trí nào mà các thành viên trong bộ máy kế toán
thường xuyên học hỏi công việc của nhau nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm
cũng như tính đa năng trong công việc dễ dàng đảm nhận công việc giúp nhau.
2.3. Đặc điểm về tính hình tài chính
Sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn của Công ty được trình bày theo bảng sau:
Bảng2 : Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 đến 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 11 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
STT CHỈ TIÊU
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A
TỔNG
CỘNG TÀI
SẢN
12,536,648 100%

14,112,67
0
100%
16,689,22
5
100% 14,478,560 100%
15,566,44
9
100%
1
TÀI SẢN
NGẮN HẠN
3,774,918 30% 4,341,472 31% 7,267,337 44% 6,067,674 42% 7,562,383 49%
2
TÀI SẢN
DÀI HẠN
8,761,729 70% 9,771,199 69% 9,421,888 56% 8,410,887 58% 8,004,067 51%
B
TỔNG
CỘNG
NGUỒN
VỐN
12,536,648 100%
14,112,67
0
100%
16,689,22
5
100% 14,478,560 100%
15,566,44

9
100%
1
NỢ PHẢI
TRẢ
9,292,820 74%
10,586,88
1
75%
13,162,64
0
79% 10,931,786 76% 12,009,025 77%
2
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
3,243,828 26% 3,525,789 25% 3,526,585 21% 3,546,774 24% 3,557,424 23%
a
Vốn đầu tư
của chủ sở
hữu
3,000,000 24% 3,000,000 21% 3,000,000 18% 3,000,000 21% 3,000,000 19%
b
Lợi nhuận
sau thuế
chưa phân
phối
243,828 2% 525,789 4% 526,585 3% 546,774 4% 557,424 4%
(Nguồn:Phòng kế toán)
Theo bản cân đối trên ta thấy được sự tăng giảm của tổng nguồn vốn giữa các
năm như sau:

Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2008 là: 1.576.022.555 đồng
tương đương với tỷ lệ tăng là 13%
Năm 2010 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2009 là: 2.576.554.615 đồng
tương đương với tỷ lệ tăng là 18%
Năm 2011 tổng nguồn vốn giảm so với năm 2010 là: -2.210.664.391đồng
tương đương với tỷ lệ giảm là 13%
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 12 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Năm 2012 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2011 là: 2.576.554.615 đồng
tương đương với tỷ lệ tăng là 8%
Sự biến động tăng của tổng nguồn vốn giũa các năm liền kề thể hiện khả năng
tổ chức, huy động vốn trong năm của doanh nghiệp. Tuy nhiên năm 2011 tổng
nguồn vốn giảm do công ty giảm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn
- Đánh giá tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2008 - 2012
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta phân tích một số chỉ tiêu sau:
Bảng 3: Một số hệ số đánh giá tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2008
đến 2012
STT CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009
Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
1
Tăng giảm tổng nguồn vốn
13% 18% -13% 8%
2
Hệ số tài trợ 0,26 0,25 0,21 0,24 0,23
3
Hệ số khả năng thanh toán 1,35 1,33 1,27 1,32 1,3
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
+ Chỉ tiêu tổng số vốn: Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn

cuối năm so với đầu năm và so với các năm trước liền kề là một trong những chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm của
doanh nghiệp
+ Chỉ tiêu hệ số tài trợ: Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng
tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 13 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo công thức:
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”
là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang
trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả
năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo
đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổngquát
=
Tổng số
tài sản
Tổng số nợ phải trả

Vậy theo bảng phân tích các hệ số trên ta có thể khái quát thấy rằng tình hình
huy động vốn của công ty là rất tốt có chiều hướng tăng giữa các năm liền kề tuy
nhiên năm 2011 giảm mạnh do sự suy thoái kinh tế của đất nước năm 2011 đến nay
đứng trước tình hình khó khăn đó công ty quyết định giảm bớt mảng kinh doanh đó
là mảng Bánh kẹo Kinh Đô và mảng kinh doanh mỹ phẩm của Unilever. Khả năng
tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty là kém
công ty kinh doanh phải dự rất nhiều vào ngồn vốn vay từ bên ngoài. Tuy nhiên
qua phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát ta thấy hệ số luôn > 1 như vậy là
công ty đảm bảo được khả năng trang trải được các khoản nợ.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
2.4.1. Đặc điểm về trang thiết bị sản xuất
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 14 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Do công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà không hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nên không có phương pháp sản xuất và trang thiết bị sản
xuất. Tuy nhiên công ty cũng trang bị cho nhân viên các máy hỗ trợ lấy đơn (máy
Palm) để đảm bảo công tác đặt hàng hoá của đại lý lẻ với nhân viên lấy đơn dễ
dàng và nhanh gọn hơn.
2.4.2. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, về độ sáng
Những năm đầu thành lập cơ sở hạ tầng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu phục
vụ quá trình lưu chuyển hàng hóa Khi chuyển văn phòng về Thôn Phương Nhị xã
Liên Ninh – Huyện Thanh Trì - Tỉnh Hà Nội mặt bằng ổn định cở sở kinh doanh đã
được đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu kinh doanh hoàn thiện từ hệ thống văn
phòng, kho tàng, khuôn viên bao quát toàn bộ doanh nghiệp.
Khu vực văn phòng bao gồm phòng Giám đốc, phòng Kế toán, phòng kinh
doanh tạo thành một thể thống nhất phối kết hợp chặt chẽ cùng đưa ra các chiến
lược phát triển kinh doanh, chính sách quản lý doanh nghiệp.
Hệ thống kho tàng được đầu tư xây dựng vững chắc vì lượng hàng hóa luân
chuyển liên tục với số lượng lớn vì vậy mà yêu cầu phải có mặt bằng kho hàng
rộng rãi thoáng khí đảm bảo điều kiện chứa hàng bảo quản chất lượng hàng hóa. Có

các kệ chân hàng, gian hàng phân tách từng chủng loại mặt hàng, phục vụ quá trình
quản lý mang tính khoa học chuyên nghiệp.cùng hệ thống thông gió và ánh sáng
giúp cho việc bảo quản hàng hoá luôn luôn được đảm bảo về chất lượng, hệ thống
thông gió riêng cho từng kho đảm bảo cho hàng hoá không bị ẩm mốc. Mỗi kho
hàng luôn đảm bảo khi mở cửa kho ra ánh sáng đủ chiếu vào.
Văn hóa công ty cũng được đặc biệt chú trọng nhằm xây dựng tinh thần đoàn
kết một tập thể vững mạnh gắn bó vì vậy mà ngay từ những ngày đầu xây dựng mặt
bằng khuôn viên cây cảnh và sân thể dục thể thao đã nằm trong thiết kế xây dựng
tổng thể doanh nghiệp.
Văn hóa công ty được đặc biệt chú ý tới. Hàng ngày trước khi nhân viên vào
công việc chuyên môn của từng bộ phận việc tập trung đầu giờ cùng nhau nghe một
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 15 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
vài thông tin cập nhật hàng ngày trên báo Hà Nội mới để mọi người cùng nắm bắt
thông tin xã hội tranh luận cùng đưa ra ý kiến cá nhân. Chính từ những hoạt động
đó đã tạo nên nét văn hóa riêng biệt của Công ty. Văn hóa đó vẫn được duy trì tới
ngày nay và mãi cùng sự trưởng thành, phát triển của công ty.
Bước chân tới cổng công ty phải qua phòng bảo vệ luôn luôn có nhân viên
thường trực 24/24. với chức năng nhiệm vụ của phòng đảm bảo kiểm soát các hoạt
động ra vào công ty cả con người và hàng hóa.
Sau đây là sơ đồ bố trí mặt bằng, nhà xưởng:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà xưởng
(Nguồn: Phòng hành chính)
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 –
2012
3.1. Kết quả về sản xuất cung cấp sản phẩm
Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm kinh doanh kinh doanh, buôn bán
các mặt hàng như sữa, bánh kẹo, sữa tắm, các loại mỹ phẩm, hàng tiêu dùng của
công ty TNHH Dutch Lady Việt Nam, Công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc, Công

ty Liên Doanh Unilever Việt Nam.
3.2. Kết quả mở rộng thị trường
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 16 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
Nhà để xe Văn phòng
làm việc
Kho chứa hàng
số 01
Kho chứa
hàng số 02
Kho chứa
hàng số 03
Cổng công ty
Phòng bảo vệ
Vườn hoa Khu thể thao
Khu vực sân
Hệ
thống
tường
rào
bao
quanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Thị trường mà công ty phân phối sản phẩm là thị trường đã được công ty đối
tác phân định trước, đó là vùng thị trường Phú Xuyên, Thường Tín, và một phần
Hoàng Mai. Công ty chỉ thực hiện bánh hàng trên thị trường được phân. Nhưng bên
cạnh đó công ty cũng có những phương hướng mở rộng thị trường không phải là
mở rộng về diện tích mà mở rộng bằng cách làm kỹ thị trường hơn nữa, công ty
thường có những đợt đi khảo sát lại thị trường sàng lọc những khách hàng đã đóng
cửa và mở rộng những khách hàng mới
3.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận

Kết quả doanh thu và lợi nhận được trình bầy theo bảng sau:
Bảng 4: Doanh thu và lợi nhận của công ty giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
74,373,424 94,299,199 94,440,690 70,494,714 72,300,710
Các khoản giảm trừ doanh
thu
546,968 622,136 475,139 391,986 2,623
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
73,826,456 93,677,062 93,965,551 70,102,728 72,298,086
Giá vốn hàng bán
70,898,710 90,001,825 89,954,954 67,608,283 70,048,812
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2,927,746 3,675,238 4,010,597 2,494,445 2,249,274
Doanh thu hoạt động tài
chính
77,648 89,091 164,958 224,015 86,511
Chi phí tài chính
576,833 777,590 894,779 408,299 385,117
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
576,833 777,590 894,779 408,299 385,117
Chi phí quản lý kinh doanh
2,868,587 3,629,891 4,061,242 3,135,118 3,002,334
Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh
-440,026 -643,152 -780,465 -824,958 -1,051,666
Thu nhập khác
1,080,763 850,930 850,930 850,930 850,930
Chi phí khác
478,329 739,155 813,771 850,930 1,080,763
Lợi nhuận khác
462,941 667,389 806,678 849,430 1,080,227
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
22,915 24,237 26,213 24,472 28,561
Chi phí thuế TNDN
4,010 4,241 4,587 4,283 4,998
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
18,905 19,995 21,626 20,190 23,563
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 17 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 5. Phân tích Doanh thu và lợi nhận của công ty giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tăng giảm doanh thu
19,925,774 141,491 -23,945,976 1,805,996
Tăng giảm LN sau thuế
1,090 1,630 -1,436 3,373
Tăng giảm nộp NS
231 346 -305 716
(Nguồn: Phòng kế toán)

Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 19.925.774.243 đồng tương
đương với tỷ lệ tăng trưởng là 27%, lợi nhuận sau thuế tăng 1.090.209 đồng, tình
hình nộp ngân sách nhà nước tăng 231.256 đồng.
Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 141.491.435 đồng tương đương
với tỷ lệ tăng trưởng là 0.15%, lợi nhuận sau thuế tăng 1.630.494 đồng, tình hình
nộp ngân sách nhà nước tăng 345.862 đồng.
Doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010 là -23.945.976.295 đồng tương
đương với tỷ lệ giảm là -25%, lợi nhuận sau thuế giảm - 1.436.292 đồng, tình hình
nộp ngân sách nhà nước giảm 304.668 đồng.
Doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1.805.995.815 đồng tương
đương với tỷ lệ tăng trưởng là 2.6%., lợi nhuận sau thuế tăng 3.373.157 đồng, tình
hình nộp ngân sách nhà nước tăng 715.518 đồng.
3.4. Kết quả nộp ngân sách và thu nhập bình quân của người lao động
- Mặc dù còn rất khó khăn nhưng công ty TNHH TM Hoàng Lâm hàng năm
vẫn nộp ngân sách cho nhà nước đầy đủ. Sau đây là khái quát tình hình nộp ngân
sách nhà nước năm 2012:
Bản 6 – Kết quả nộp ngân sách của công ty năm 2012
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 18 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TT Tên thuế nộp Số tiền nộp Ngày nộp
1 Thuế môn bài 1.500.000 12.01.2012
2 Thuế GTGT tháng 12/2011 10.482.751 20.01.2012
3 Thuế TNDN Q4.2011 1 .038 .457 31.01.2012
4 Thuế TNCN Q1.2012 1.551.000 05.04.2012
5 Thuế GTGT tháng 5/12 28.669.804 18.12.2012
6 Thuế đất kỳ 1 năm 2012 28.818.000 22.05.2012
7 Thuế đất kỳ 2 năm 2012 28.818.000 26.09.2012
8 Thế đất phi nông nghiệp 2012 2.106.720 23.11.2012
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Thu nhập của người lao động trong công ty là không đồng đều: đối với nhân

viên được công ty đối tác quy định mức trả lương thi thu nhập cao hơn, còn đối với
nhân viên do công ty trả lương thì mức thu nhập thấp hơn. Sau đây là mức thu nhập
bình quân của năm 2012:
Bảng 7 - Thu nhập bình quân năm 2012 theo bộ phận
(Đơn vị tính: đồng)
TT Tên các bộ phân Mức lương bình quân
1
Bộ phận kế toán
5,200,000
2
Bộ Phận kho và bảo vệ
4,150,000
3
Bộ phận nhân viên giao hàng
5,400,000
4
Bộ Phận Nhân viên bán hàng
7,350,000
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty
TNHH Thương Mại Hoàng Lâm
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 19 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thù lao lao động của Công ty
1.1. Các nhân tố bên trong
Công ty TNHH TM Hoàng Lâm kinh doanh kinh doanh, buôn bán các mặt hàng
như sữa, bánh kẹo, sữa tắm, các loại mỹ phẩm, hàng tiêu dùng của công ty TNHH
Dutch Lady Việt Nam, Công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc, Công ty Liên Doanh
Unilever Việt Nam.

Với vai trò là nhà phân phối nhập hàng và phân phối sản phẩm theo vùng thị
trường và theo đúng giá dựa trên nguyên tắc và điều lệ đã thống nhất và ký kết trên
hợp đồng kinh tế giữa nhà phân phối và nhà cung cấp.(Công ty Unilever và Công
ty Friesland Campina Hà Nam). Chính vì vậy đội ngũ lao động của công ty rất
chuyên nghiệp, đa phần nhân viên được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ bán hang,
và được sử dụng thành thạo các công cụ bán hang chuyên nghiệp như máy Pam,
máy Henheo.
Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Lâm có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ,
với vốn điều lệ 3 tỷ đồng, sau 12 năm hoạt động công ty luôn đủ khả năng chi trả
cho lực lượng lao động trong công ty thậm trí còn trả cao hơn mức thu nhập bình
quân của thị trường lao động. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
thiết yếu, công ty đối tác là những công ty liên doanh lớn nên tính ổn định về thu
nhập của nhân viên là rất cao.
Bản thân công ty đã có uy tín riêng cộng thêm những chế độ, ưu đãi, tuân
theo luật lao động đã giúp cho việc thu hút lao động , Công ty trả lương trả công
cho người lao động đúng theo năng lực và cống hiến của họ với tiêu chí công bằng
và có quy định thành văn bản
1.2. Các nhân tố bên ngoài
1.2.1.Thị trường lao động
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 20 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Hiện nay thị trường lao động trong nước đang rơi vào tình trạng thiếu cân
bằng giữa cung và cầu về lao động, hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi vào
tình trạng khó khăn phải thu hẹp lại và kinh doanh một cách cầm trừng hoặc phá
sản, chênh lệch tiền lương có xu hướng tăng dần, mặc dù đang từng bước cải thiện
nhưng tình trạng thừa lao động chân tay thiếu lao động lành nghề vẫn còn tồn tại.
Chất lượng lao động hay vấn đề thừa, thiếu lao động là những vấn đề đáng quan
tâm nó quyết định phần nào đến thù lao của người lao động.
Kinh doanh trong lĩnh trng lĩnh vực hang tiêu dung thiết yếu cho trẻ em và
người già, với công ty đối tác là một tập đoàn lớn, với chế độ lương cho nhân viên

bán hang trực tiếp do công ty đối tác quy định là khá hấp dẫn mặc dù cũng có nhiều
sức ép về công việc nhưng về vấn đề nhân lực chủ yếu là lực lượng bán hang công
ty cũng không bị ảnh hưởng lớn bởi yếu tố thị trường lao động
1.2.2. Luật pháp
Với bộ luật lao động áp dụng ngày 1.1.2011. Bộ luật này đưa ra những chuẩn mực
về: công tác an toàn vệ sinh, sức khỏe lao động , chế độ tăng lương bảo hiểm bắt
buộc, bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… Quy định quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động. Nó chi phối đên quyết định của công ty trong
việc đưa ra chế độ, chính sách thù lao lao động phù hợp luật pháp.
1.2.3. Tình trạng của nền kinh tế
Với nền kinh tế suy thoái của những năm gần đây và hiện tại, hàng loạt các công ty
phá sản hoặc sản xuất cầm trừng mặc dù lãi suất ngân hang đã giảm nhưng để tiếp
cận được với đồng vốn cũng còn rất khó các ngân hang thắt chặt việc quản lý để
tránh rủi ro, để đảm bảo cuộc sống công ty cần chý ý các yếu tố này tiến hành kinh
doanh đạt hiệu quả tạo lợi nhuận, cân đối thù lao đảm bảo thoả mãn cho các cá
nhân nhằm giữ cũng như thu hút lao động.
1.2.4. Các tổ chức công đoàn
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 21 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của công nhân và của người lao
động việt nam. Nó có vai trò ngày càng mở rộng trong hội nhập kinh tế quốc tê giải
quyết các quan hệ ngày càng phức tạp và đa dạng đó là mối quan hệ 3 bên giữa 1
bên là nhà nước, người lao động và những chủ doanh nghiệp thuê lao động. Công
đoàn là tổ chức nói lên nguyện vọng, mong muốn của người lao động có tổ chức
công đoàn tạo lòng tin yên tâm công tác của người lao động .
1.2.5. Mong đợi của xã hội
Xã hội mong đợi ở công ty không chỉ là mong đợi về vật chất với mức lương phù
hợp, mà còn mong đợi hơn ở công ty những đáp ứng về tinh thần. Đáng tự hào hơn
nữa đó là đóng góp chung tay góp sức vì xã hội sự tiến bộ, văn minh công bằng.

Làm được điều đó đối với công ty sẽ là thành công lớn tạo sức hấp dẫn rất lớn đối
với lao động.
2. Phân tích thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty
2.1. Thực trạng công tác tiền lương
2.1.1. Chế độ tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Tổ chức lao động
tốt, chế độ tiền lương hợp lý, từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng
suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.Tại công ty Hoàng Lâm áp dụng hai chế độ tiền
lương: chế độ tiền lương của công ty Hoàng Lâm và chế độ tiền lương của công ty
đối tác quy định:
2.1.1.1. Chế độ tiền lương của công ty Hoàng Lâm
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 22 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Chế độ lương này áp dụng cho những nhân viên thuộc đội ngũ hậu cần phục
vụ gián tiếp cho công việc kinh doanh như: lãnh đạo công ty, kế toán, nhân viên
giao hàng, thủ kho, phụ kho, bảo vệ…Công ty áp dụng thang bảng lương như sau:
Bảng 8: Hệ thống thang bảng lương tự xây dựng
§VT: 1.000®
STT Chức danh
Tiêu
chí
Bậc Lương
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Giám đốc Công ty
Mức
lương


2,850

3,100

3,390

3,700

4,020

4,390

4,780

5,210
2
Phó Giám đốc
Công ty và kế toán
trởng
Mức
lương

2,300

2,480

2,680

2,900


3,130

3,380

3,650

3,940
3
Chuyên viên kinh
tế, kế toán viên, có
trình độ cao đẳng
kinh tế, tài chính
trở lên, Trưởng các
bộ phận nhân viên
Mức
lương

2,200

2,350

2,520

2,700

2,880

3,090

3,300


3,530
4
Kế toán viên, thủ
quỹ, thủ kho, có
trình độ trung cấp
kinh tế, lái xe con,
xe tải dới 3.5 tấn
Mức
lương

2,140

2,290

2,450

2,620

2,810

3,000

3,210

3,440
5 Công nhân vien
Mức
lương


2,000

2,140

2,290

2,450

2,620

2,810

3,000

3,210
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chế độ tiền lương của Công ty Hoàng Lâm có ưu điểm là: áp dụng đúng chính
sách của nhà nước, cứ ba năm tăng mức lương cho cán bộ công nhân viên một lần
điều này cũng động viên người lao động gắn bó lâu dài với Công ty. Bên cạnh đó
cũng có nhược điểm là mức lương ở các bậc là thấp không cạnh tranh được với các
công ty khác.
2.1.1.2. Chế độ lương do Công ty đối tác quy định
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 23 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Áp dụng cho nhân viên bán hang, nhân viên nhập liệu, nhân viên trưng bày,
nhân viên bán hang tại quầy (NA).
- Đối với nhân viên bán hàng: công ty đưa ra chế độ tiền lương như sau:
Bảng 9 – Chế độ lương và phụ cấp lương NVBH
ĐVT: 1.000đ

Các khoản mục
NV đạt
chuẩn 4S(*)
NVBH chưa
đạt chuẩn
4S(*)
I. Tổng thu nhập cố định tháng không bao gồm BH 3.000 2.500
1. Lương cơ bản 2.500 2.500
2. Phụ cấp NV đạt chuẩn 4S(*) 500
3. BHXH, BHYT phần của NV đóng 9.5% 238 238
II. Thưởng 4S
S1: HQBH thành công tối thiểu: 20HĐ/ngày 500 500
S2: HĐ tối thiểu TB: 13 HĐ/ngày 500 500
S3:Số thùng bán trong tháng/chỉ tiêu
>=90% chỉ tiêu 1.000 1.000
>=95% chỉ tiêu 2.000 2.000
>=100% chỉ tiêu 3.000 3.000
>=110% chỉ tiêu 2.000 2.000
S4: Trưng bày thành công 500 500
III. Tổng thu nhập tháng
- Bao gồm thu nhập cố định + S1,S2,S3,S4
>=90% chỉ tiêu 5.500 5.000
>=95% chỉ tiêu 6.500 6.000
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 24 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
>=100% chỉ tiêu 7.500 7.000
>=110% chỉ tiêu 9.500 9.000
- Bao gồn cả BHXH
>=90% chỉ tiêu 5.738 5.238
>=95% chỉ tiêu 6.738 6.238

>=100% chỉ tiêu 7.738 7.238
>=110% chỉ tiêu 9.738 9.238
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
(*)Diễn giải: Nhân viên đạt chuẩn 4S là những nhân viên ba tháng liền đạt
chỉ tiêu S1: hiệu quả bán hàng (HQBH) thành công tối thiểu 20 hóa đơn/ngày, S2:
Hóa đơn (HĐ) tối tiểu trung bình (TB) 13 hóa đơn/ngày, S3: tổng số thùng bán
trong tháng đạt chỉ tiêu chia, S4: đạt các của hàng trưng bày trong tháng.
Với chế độ tiền lương áp dụng cho nhân viên bán hàng này ta thấy được ưu
điểm là: khuyến khích nhân viên bán hàng tập trung vào các yếu tố nền tảng 4S
(*), đạt và vượt chỉ tiêu sản lượng hàng ngày/tháng/tuần/hàng tháng. Nhằm đảm
bảo gói lương cạnh tranh để tuyển dụng và giữ được những NVBH tốt, làm việc
một cách hăng say. Bảo đảm nguyên tắc công bằng “ làm tốt có thu nhập cao”
trong đội ngũ bán hàng.
Bên cạnh đó cũng có những nhược điểm là: khó theo dõi cá chỉ tiêu, nhân viên
phải theo dõi và bán sát chỉ tiêu từng ngày, nếu lơ là sẽ dẫn đến mất lương và mất
thưởng.
- Đối với nhân viên hệ thống: Công ty đưa ra chế độ tiền lương như sau:
Bảng 10 – Chế độ lương và phụ cấp lương nhân viên nhập liệu
ĐVT: 1.000đ
SV: VŨ ĐÌNH PHONG - Mã 423062 25 GVHD: PGS-TS TRẦN VIỆT
LÂM

×