Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xnk thương mại quốc tế p.xcel mỹ phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.02 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CKTM : Chiết khấu thương mại
CPBH : Chi phí bán hàng
CPCĐ : Chi phí công đoàn
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN : Doanh nghiệp
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐSXKD : Hoạt đốngản xuất kinh doanh
KKĐK : Kê khai định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
NKC : Nhật ký chung
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TM : Thương mại
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nghiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
VCSH : Vốn chủ sở hữu


XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
XK : Xuất khẩu
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang phát triển theo xu hướng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế
của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội
dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để quản lý hoạt động kinh doanh thì
hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền
với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn
cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp
DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của
DN, trên cơ sở đó DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế
toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh
của DN.
Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được
thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này
không những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà
còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu,
lợi nhuận, thị phần, uy tín Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập
ở Công ty cổ phần XNK thương mại quốc tế Pxcel Mỹ Phát, em cho rằng:
Bán hàng là một trong những hoạt động chính của Công ty. Nó giúp Công ty

nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của Công ty và hiện
nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường không.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cũng như sự giúp đỡ của Cán
bộ phòng Nghiệp vụ kinh doanh 2 của Công ty cổ phần XNK thương mại
quốc tế Pxcel Mỹ Phát, em đã lựa chọn chuyên đề cho bài luận văn tốt nghiệp
của mình là:
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
Luận văn tốt nghiệp
“Kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
XNK thương mại quốc tế P.xcel Mỹ Phát”.
Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại và XNK quốc tế P.xcel Mỹ
Phát
Chương III Một số góp ý về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại và XNK quốc tế P.xcel
Mỹ Phát.
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1. Khái niệm bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng là hoạt động thực hiện trao
đổi hàng hóa, hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để nhận lại

tiền từ người mua.
Hành động bán hàng được thực hiện khi hành động thỏa thuận thành
công. Hành động thỏa thuận chủ yếu là: giá cả, các điều kiện mua bán, giao
hàng, thanh toán…
2. Vai trò của bán hàng
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để dánh giá
trình độ tổ chức quản lí, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức tăng vòng quay
vốn, tiết kiệm vốn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời
sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí hoạt động bán hàng theo dõi chi tiết
số nợ của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động bán hàng,
giám sát tình hình thực hiện đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
địng kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
II. Các phương thức bán hàng.
1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là bán hàng hóa của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác,
các cửa hàng,…Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức
khác hay để sản xuất.
Có 2 phương thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho: Là bán hàng hóa mà hàng bán được sản xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:

- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bê mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao hàng trực tiếp cho đại diện
của bên mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
1
Luận văn tốt nghiệp
hoặc chấp nhận nợ thì hàng mới được xác nhận là tiêu thụ( phụ lục 01)
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng với bên mua,
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm
thỏa thuận trước giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của
Doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận
được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua xác nhận đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận trước giữa hai bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng, phương thức này có thể thực hiện theo 2
hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.Số lượng của mỗi lần bán
nhỏ. Phương thức bán lẻ áp dụng trong doanh nghiệp thương mại gồm:
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối kỳ hoặc cuối ca nhân viên
bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi sổ
kế toán. Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra và
đơn giá hàng bán.

- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền và giao
hàng cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy bán hàng được bố trí một nhân
viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích
kê giao cho khách hàng để đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu ngân tổng hợp tiền để kiểm kê và xác
định doanh thu bán hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao lập
báo cáo bán hàng, đối chiếu số hàng hiện còn để xác định thừa thiếu.
- Phương thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa,
trước khi mang ra khỏi cửa phải đến bộ phận thu tiền thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền lập hoán đơn bán hàng và thu tiền của khách. Hình thức
này phổ biến chủ yếu ở siêu thị.
- Phương thức bán hàng trả góp: Người mua hàng hóa được nơi cung cấp
hàng hóa chấp nhận cho thanh toán nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán 1 phần
tiền hàng ngay lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu 1 tỉ lệ lãi nhất định ( phụ lục 02)
3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng hóa ( phụ lục 03)
Khi xuất hàng cho các đại lý hay các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được bán
hàng. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc đơn vị
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
2
Luận văn tốt nghiệp
nhận hàng ký gửi sẽ nhận được 1 khoản hoa hồng tính theo tỉ lệ phần trăm
trên số hàng thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng được doanh nghiệp hạch
toán vào chi phí bán hàng.
4. Các trường hợp được coi là bán hàng khác
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng khác.
- Hàng hóa xuất làm quà biếu, tặng.
- Hàng hóa xuất ra làm hàng mẫu.

- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên, dùng để chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác kinh doanh
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
III. Nội dung chủ yếu của kế toán bán hàng và xácđịnh kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
1.1 Doanh thu bán hàng
 Khái Niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế, doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoặt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Điều kiện quá trình nhận doanh thu :
Trong chuẩn mực kế toán số 14 quy định Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mã tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Phải theo dõi
riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu nhằm
phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp.
 Doanh thu bán hàng được xác định như sau:

- Đối với sản phẩm thuộc loại đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
3
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XK.
- Đối với sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay 1 lần.
Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng = KLHH tiêu thụ x Đơn giá bán
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.1.2. Chứng từ sử dụng.
− Hóa đơn giá trị gia tăng
− Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
− Thẻ quầy hàng
− Hợp đồng mua bán
− Phiếu thu, Giấy báo Có, Phiếu xuất kho…
1.1.3. Tài khoản sử dụng.
− TK 3331 : Thuế GTGT
− TK 3332 : Thuế TTĐB
− TK 3333 : Thuế XNK
* Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Có kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sp, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và

đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuầnvào TK911-“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch
vụ thực hiện trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp thương mại.
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: tài khoản này được sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này được sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: du lịch, vận tải, bưu
điện.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này sử dụng để phản
ánh các khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
4
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu chính phủ.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
* Phương pháp hạch toán: Một số nghiệp vụ chủ yếu tại Doanh nghiệp:
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), hàng
hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

2. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111,
5112, 5117) (Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
(Thuế GTGT phải nộp)
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thu được tiền bán hàng, ở kỳ tiếp theo
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
3. Trường hợp bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
3.1. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
a) Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
b) Khi hàng hoá giao cho các đại lý đã bán được.
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT) (5111, 5112)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
c) Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
5
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
3.2. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoa hồng
đại lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,. . .
4. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112,5113)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu).
5. Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm
giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu

thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 01, Phụ Lục 02
* TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công
ty, tổng công ty và 1 số trường hợp khác như: Dựng hàng hóa để trả thưởng,
trả lương cho CBCNV.
Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu: tương tự như TK 511
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
6
Luận văn tốt nghiệp
*Chứng từ sử dụng:, Phiếu thu, Giấy báo có, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Hóa đơn bán hàng…
* Phương pháp hạch toán:
1. Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc.
1.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất cho các đơn vị trực
thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có các TK 155, 156,. . .
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hoá :
Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá bán nội bộ)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
b) Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Là đơn vị chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), hàng hoá chịu thuế GTGT
- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hoá đơn GTGT
phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán do
đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc :
Nợ các TK 111, 112, 131 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán nội
bộ chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được Hoá đơn GTGT
về hàng hoá đã bán nội bộ do công ty:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 156 - Hàng hoá (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng hoá)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng

hoá).
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ :Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
7
Luận văn tốt nghiệp
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương thức trực tiếp, được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định
doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
• Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* TK 521- “ Chiết khấu thương mại”
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán khách hàng
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511.
TK 521 không có số dư.
*Chứng từ sử dụng: Hóa đơn Giá trị Gia tăng, Phiếu xuất kho, Phiếu
thu …
* Phương pháp kế toán:
1. Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
2. Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.

*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 04.
•Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các khoản đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế, như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Hàng bán bị trả lại có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lí do trả lại hàng,
số lượng hàng bán bị trả lại, giá trị hàng hóa bị trả lại, đính kèm hóa đơn(nếu
trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn(nếu trả lại một phần).
* TK 531 – “ Hàng bán bị trả lại”
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào nợ, phải thu ở khách hàng về số hàng hóa đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán ra bị trả lại vào bên nợ TK511.
(Doanh thu bán hàng) hoặc TK 512 (Doanh thu hàng bán nội bộ) để
xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
*Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu …
*Phương pháp hạch toán:
1. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán
phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
8
Luận văn tốt nghiệp
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng (Đối với hàng hoá)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .
3. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,. . .
4. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 05
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận, với lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* TK 532 – “Giảm giá hàng bán”

Bên nợ:Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán sang TK511, 512 để xác định
doanh thua thuần. TK 532 không có số dư cuối kỳ.
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
9
Luận văn tốt nghiệp
*Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu…
*Phương pháp hạch toán:
1. Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
a) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người
mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá
đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng
bán phải giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
b) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người
mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho
người mua, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,. . .
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản
“Doanh thu bán hàng nội bộ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ

Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 06
•Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là khoản
thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các
đối tượng tính cho các đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ đó.
2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho được xác định bằng một trong bốn phương
pháp và đồng thời phụ thuộc loại hình doanh nghiệp cụ thể:
•Đối với doanh nghiệp sản xuất
- Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không
nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
•Đối với doanh nghiệp thương mại:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán bao gồm:
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
+ Chi phi thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
10
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Đây là phương pháp thường được
các doanh nghiệp sử dụng bởi nó dễ tính toán và không phức tạp.
- Tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho + Chi Phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
Trị giá mua thực tế hàng xuất = SL hàng xuất kho x Đơn giá bình
quân.

Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Tổng chi phí mua hàng
cần phân bổ
x
Số đơn vị tiêu thức phân
bổ của hàng xuất kho
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của hàng xuất kho
Đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp cả kỳ luân chuyển
hoặc sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân được xác
định sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá vốn của hàng
hóa còn lại sau lần
xuất trước
+
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa nhập tiếp
theo lần xuất trước
Số lượng hàng hóa còn
lại sau lần xuất trước
+
Số lượng hàng hóa còn
lại sau lần xuất trước


-Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, hàng hóa nhập
kho theo đơn giá nào thì hàng xuất kho sẽ được tính theo giá đó.
- Phương pháp nhập trước – xuát trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa
xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập
kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại
vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá
trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp
theo giá kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho sẽ được tính
theo giá tồn kho cũ nhất.
2.2. Phương pháp phân bổ chi phí thu mua.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định như sau:
Trường hợp 1: Chi phí đi mua hàng phát sinh ít, đơn giản và dễ xác
định có thể vận dụng nguyên tắc trọng yếu.
Nguyên tắc trọng yếu cho rằng kế toán chỉ theo dõi và công khai những
sự việc được xem là quan trọng và có thể bỏ qua không quan tâm đến những
sự việc được xem là không quan trọng và không làm ảnh hưởng lớn đến các
báo cáo tài chính. Vì vậy trong trường hợp khi vận dụng nguyên tắc trọng yếu
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
11
Luận văn tốt nghiệp
trong quá trình hạch toán thì có thể đưa chi phí thu mua vào giá trị hàng nhập
kho.
Phương pháp hạch toán
Kế toán sử dụng TK 1561 – Giá mua hàng hóa
Khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế
toán định khoản:

Nợ TK 1561: Chi phí thu mua hàng hóa
Nợ TK 1331 (nếu có thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 111, 112…
Trường hợp 2: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chi phí
mua hàng của các đợt thường chênh lệch nhau lớn, phát sinh nhiều, chi phí
tập hợp khó (do chi nhiều lần, kéo dài, gồm nhiều khoản chi…)
Trong trường hợp này vận dụng nguyên tắc nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí được coi là chi
phí hoạt động trong kỳ phải trên cơ sở những chi phí nào tạo nên doanh thu
được hưởng trong kỳ.
Khi đó kế toán sử dụng TK1562 – chi phí thu mua hàng hóa để tập hợp
chi phí thu mua phát sinh đến cuối kỳ tiến hành phân bổ theo số hàng bán ra
sẽ làm giá vốn hàng bán đều nhau hơn giữa các kỳ kế toán.
Một số phương pháp phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng bán ra
trong kỳ:
* Phân bổ theo trị giá mua
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ x Trị giá
mua hàng xuất bán trong kỳ
Giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
Phương pháp này có giá trị mang tính chính xác cao, thích hợp trong
trường hợp hàng nhập có chênh lệch giá trị lớn, nhưng tính toán phức tạp
trong trường hợp số lượng nhập suất lớn.
* Phân bổ theo số lượng
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ x Số lượng
hàng xuất bán trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp này tính toán dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất
tương đối vì chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng nhập.

Phương pháp hạch toán:
Kế toán sử dụng TK 1562 – chi phí thu mua hàng hóa
Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan đến khối
lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
12
Luận văn tốt nghiệp
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ
Dư Nợ: Chi phí thu mua còn lại cuối kỳ
Trình tự hạch toán
- Trong kỳ khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa căn cứ vào các chứng
từ kèm theo kế toán định khoản
Nợ TK 1562
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ kế toán tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong
kỳ, định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 1562
2.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK632 – “Giá Vốn bán hàng”
Kết cấu của TK này như sau:
Kết cấu theo phương pháp KKTX:
Bên Nợ:
+ Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường, chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ctính vào giá vốn hàng bán.

+ Các khoản hao hụt , mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường.
+ Chi phí tự xây dựng tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ.
+ Số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng đã lập chưa sử dụng hết năm trước.
Bên Có:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước( số phải
lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phầm, hàng hóa đã bán trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu theo phương pháp KKĐK
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ.
+ Hòa nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đã xuất bán để XĐKQKD.
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
13
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn mua hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
2.5. Phương pháp kế toán
I. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
1. Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,…
2. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm (Do lập dự phòng năm nay lớn hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hết).
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
4 .Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
II. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
1. Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được

xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán
vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
14
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 7,8
3. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa bao gồm chi phi nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành
sản phẩm hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả kinh doanh.Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này
tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, CPBH và CPQLDN thường được tính
hết cho hàng hóa, thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp thương mại có quy mô hoạt động rộng lớn,
lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ thường tương đối nhiều, kế toán có thể phân
bổ CPBH, CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ, sau đó xác định CPBH, CPQLDN
phân bổ cho hàng bán ra.
Chi phí BH
phân bổ cho
một loại SP
HH i bán ra

trong kỳ
=
CP bán hàng PS trong kỳ
Tổng tiểu chuẩn phân bổ các loại
SP hàng hóa bán ra trong kỳ
×
Tiêu thức
phân bổ của
hàng hóa i
bán trong kỳ
3.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641-“ Chi phí bán hàng “: có kết cấu:
Bên Nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng cung cấp dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911-“Xác định kết quả
kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Hóa đơn giá trị gia tăng, Báo nợ mua đồ dùng
cho bộ phận bán hàng, Phiếu xuất kho phân bổ cho bộ phận bán hàng, Phiếu
thanh toán tạm ứng cho bộ phận bán hàng….
3.2. Phương pháp kế toán.
1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình
bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,. . .
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419

15
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 142, 224.
3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ), chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi
phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . .
5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,. . .
6. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
7. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 9
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí, lệ phí, chi phí
dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
4.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642-“ Chi phí quản lý doanh nghiệp” . Có kết cấu:
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
16
Luận văn tốt nghiệp
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả( Chênh lệch
giữa số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết ).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911-“ Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Bảng tính lương, Bảng phân
bổ tiền lương và khoản trích theo lương cho bộ phận quản lý…
4.2. Phương pháp kế toán ( tương tự chi phí bán hàng)
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 10
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.

Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá trị vốn của hàng xuất
kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã bán.
Công thức:
Kế quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
-
Trị giá
vốn bán
hàng
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
* Kế toán sử dụng TK 911-“ Xác định kết quả kinh doanh”: có kết cấu:
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,….
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí
hoạt động khác,…
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.

Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, …
- Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác,….
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
* Các tài khoản khác liên quan như TK 511, 632, 641, 642.
Phương pháp kế toán.
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần
vào Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
17
Luận văn tốt nghiệp
kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản
thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi
phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán
kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
9. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
10. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419

18
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
*Sơ đồ kế toán: Phụ lục 11
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
19
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ
XNK QUỐC TẾ P.XCEL MỸ PHÁT
I. Khái quát về Công ty CP sản xuất Thương Mại và XNK Quốc Tế
P.xcel Mỹ Phát.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần sản xuất Thương Mại và XNK Quốc Tế P.xcel Mỹ
Phát, đã được sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hưng Yên cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0309589408-001, vào ngày 21 tháng 7
năm 2010, với ngành kinh doanh chính là: Cung cấp các sản phẩm điện tử tin
học và linh kiện máy tính.
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần sản xuất Thương Mại và XNK Quốc
Tế P.xcel Mỹ Phát
- Tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ Phần sản xuất Thương Mại và
XNK Quốc Tế P.xcel Mỹ Phát
- Tên giáo dịch quốc tế: Digiland JST.CO
- Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Ngọc Chính
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000
- Tổng số lao động: 25 người
- Thu nhập bình quân: 7.500.000 đồng
- Trụ sợ: 215 Tô Hiệu, Phường Hiến Nam, TP.Hưng Yên, Tỉnh Hưng

Yên
- Điện thoại/Fax: 03213864478 – 03213551155
- Email: www.digiland.com.vn
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân hàng, có con
dấu riêng để giao dịch, có quyên hoạt động kinh doanh theo luật định và thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nước và với người lao động
trong Công ty.
Công ty Cổ Phần sản xuất Thương Mại và XNK Quốc Tế P.xcel Mỹ
Phát bằng chính nội lực và sự cố gắng vươn lên trong môi trường đầy biến
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
20
Luận văn tốt nghiệp
động và cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, Công ty đã khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng:
Công ty Cổ Phần sản xuất Thương Mại và XNK Quốc Tế P.xcel Mỹ
Phát được phép hoạt động trong lĩnh vực “ Kinh doanh về điện tử tin học”,
xuất nhập khẩu hàng hóa, thời gian lưu kho ngắn với các hoạt động:
- Dịch vụ sửa chữa, lắp ráp, cài đặt, bảo trì máy vi tính và chuyển
giao công nghệ về lĩnh vực tin học.
- Buôn bán sản phẩm điện tử, tin học và thiết bị, linh kiện vi tính
- Dịch vụ thương mại
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Nhiệm vụ:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh
và dịch vụ
. Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty

. Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả vốn đó
. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng cam kết trong hợp đồng kinh tế
. Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng
khối lượng bán ra
. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước thể hiện bằng các khoản
thuế mà công ty hoàn thành hàng năm đối với ngân sách nhà nước
. Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên góp phần nâng cao năng suất,
đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
3. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty. (Phụ lục 12)
- Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng
hóa, nó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự
trữ hàng hóa.
- Hàng hóa: Là các sản phẩm điện tử, tin học và các thiết bị, linh kiện
máy tính.
Đặng Hồng Quỳnh Lớp : KT18
MSV: 8CD11419
21

×