Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của hs trường thpt dân tộc nội trú khi dạy học chương cảm ứng điện từ (vật lí 11 – ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 134 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





LỤC THỊ VINH


VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ
KHI DẠY HỌC CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
( VẬT LÍ 11 – CƠ BẢN)
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Hƣớng dẫn khoa học: PGS TS Nguyễn Văn Khải







THÁI NGUYÊN - 2011





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
Lêi c¶m ¬n

Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới
các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng khoa học, Khoa Vật lý và Phòng Sau Đại học
của trường Đại học Sư phạm Thái nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Văn Khải - người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, các đồng chí
cán bộ, giáo viên và học sinh trường PT Dân tộc nội trú - THPT tỉnh Yên Bái và
trường PT Dân tộc nội trú – THPT Miền Tây – Tỉnh Yên Bái đã ủng hộ, cộng tác, giúp
đỡ tôi trưng cầu ý kiến, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè - những người đã
ủng hộ, quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất và tinh thần cho tôi trong
suốt thời gian đi học cũng như làm luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do sự hạn hẹp về thời gian, điều kiện
nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi thành thật mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp gần xa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
, kết quả ngiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong
một công trình nào khác.



Tác giả luận văn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Stt
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1.

Cao Đẳng
2.
CNTT
Công nghệ thông tin
3.
CƢĐT
Cảm ứng điện từ
4.
ĐC
Đối chứng
5.
DĐCƢ
Dòng điện cảm ứng
6.
ĐH
Đại học
7.
DTNT
Dân tộc nội trú
8.
GV
Giáo viên
9.
HĐTH

Hoạt động tự học
10.
HS
Học sinh
11.
KD
Khung dây
12.
LV
Luận văn
13.
NXB GD
Nhà xuất bản gáo dục
14.
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
15.
PTTH
Phƣơng pháp dạy học
16.
SĐĐCỨ
Suất điện động cảm ứng
17.
SGK
Sách giáo khoa
18.
TBTN
Thiết bị thí nghiệm
19.
THCN

Trung học chuyên nghiệp
20.
ThN
Thực nghiệm
21.
THPT
Trung học phổ thông
22.
THPT
Trung học phổ thông
23.
TLTK
Tài liệu tham khảo
24.
TN,
Thí nghiệm
25.
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan.
26.
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
27.
TTC
Tính tích cực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Khách thể nghiên cứu. 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu. 3
5. Giả thuyết khoa học : 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Các đóng góp của đề tài: 4
9. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề tự học và hƣớng dẫn tự học cho HS. 5
1.2. Tính tự lực học tập 10
1.3. Các phƣơng pháp dạy học tích cực: 20
1.3.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học 20
1.3.2. Các phƣơng pháp dạy học tích cực. 22
1.3.2.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực là gì? 22
1.3.2.2. Đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học Vật l 24
1.3.2.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực cần phát triển trong dạy học Vật lý. 24
1.3.3. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học
của HS trong dạy học Vật lý. 27
1.3.3.1.Đặc điểm chung của dạy học Vật lý. 27
1.3.3.2. Các phƣơng pháp dạy học Vật lý ở trƣờng phổ thông. 27
1.3.3.3. Xác định các hình thức tổ chức dạy học Vật lý. 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.3.3.4. Lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp dạy học Vật lý. 29
1.4. Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Vật lý ở trƣờng THPT DTNT Yên Bái. 32
1.4.1. Đặc điểm về tâm lý của HS trƣờng THPT DTNT 32
1.4.2. Điều tra thực trạng dạy học môn Vật lý lớp tại các trƣờng THPT DTNT
tỉnh Yên Bái. 34
1.4.2.1 Mục đích và phƣơng pháp điều tra 34
1.4.2.2. Đối tƣợng điều tra 34
1.4.2.3. Kết quả điều tra. 35
1.5. Thiết kế bài giảng trên lớp theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho HS trƣờng
THPT DTNT. 40
Kết luận chƣơng I 44
CHƢƠNG 2 : XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƢƠNG “ CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” ( VẬT LÝ 11- BAN CƠ BẢN) THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ . 45
2.1. Mục tiêu kiến thức chƣơng “ CƢĐT”( Vật lý 11 – Ban cơ bản). 45
2.1.1. Vị trí, phân bố kiến thức của chƣơng. 45
2.1.2. Mục tiêu về kiến thức: 45
2.1.3 Mục tiêu về kỹ năng: 46
2.1.4. Mục tiêu về thái độ : 46
2.1.5. Tài liệu tham khảo : 46
2.1.6 . Phƣơng pháp chung : 47
2.2. Phân tích đặc điểm, cấu trúc kiến thức chƣơng “CƢĐT” 47
2.2.1. Chƣơng trình lớp 9 47
2.2.2. Chƣơng trình lớp 11 – Ban cơ bản 49
2.2.3. Sơ đồ logic cấu trúc chƣơng: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ 50
2.2.4. Sơ đồ logic quá trình nhận thức chƣơng: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ 50

2.3. Thiết kế một số bài dạy của chƣơng “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” ( Vật lý 11- Ban cơ
bản ) theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho HS trƣờng THPT DTNT. 51
2.3.1.Tiến trình dạy học bài từ thông - cảm ứng điện từ 51
2.3.2.Tiến trình dạy học bài từ thૺng - cảm ứng điện từ 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.3. Tiến trình dạy học bài suất điện động cảm ứng 75
Kết luận chƣơng II: 85
CHƢƠNG III : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 86
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm
s
ƣ
phạm 86
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 86
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp TNSP 86
3.2.1. Đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm 86
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 87
3.3. Khống chế những ảnh hƣởng tới kết quả TNSP 87
3.4. Chuẩ n bị cho TNSP 88
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 88
3.4.2. Các bài thực nghiệm sƣ phạm 88
3.5. Giáo viên và công tác TNSP 89
3.6. Phƣơng pháp đánh giá kết quả TNSP 89
3.6.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 89
3.6.2. Đánh giá, xếp loại 91
3.7. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 91
3.7.1. Lịch giảng dạy thực nghiệm 91

3.7.2. Diễ n biế n thƣ̣ c nghiệ m sƣ phạ m. 92
3.7.3. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm 93
3.7.3.1. Yêu cầu chung về xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm 93
3.7.3.2. Phân tích và xử lí các kết quả định tính của thực nghiệm sƣ phạm. 94
3.7.3.3. Phân tích xử lí các kết quả định lƣợng của thực nghiệm sƣ phạm. 98
3.8. Đánh giá chung về TNSP 106
Kết luận chƣơng

III 107
1. Kết luận 108
3. Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các phƣơng pháp tƣ duy thƣờng sử dụng :[35] 31
Bảng 1.2: Tần suất câu trả lời của GV khi hỏi về phƣơng pháp dạy học 36
Bảng 1.3. Tần suất câu trả lời của HS về các hoạt động học tập trên lớp 36
Bảng 1.4: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của phát triển năng lực tự học cho
HS. 38
Bảng 1.5 : Thực trạng việc tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực tự học
cho HSNT. 39
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lƣợng học tập của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 88
Bảng 3.2: Biểu hiện thái độ học tập tính tích cực của HS 97
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 98
Bảng 3.4: Bảng xếp loại kiểm tra lần 1 98
Bảng 3.5: Phân bố tần suất kết quả kiểm tra lần 1 99

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 100
Bảng 3.7: Xếp loại kiểm tra lần 2 101
Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 102
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra lần 3 103
Bảng 3.10: Xếp loại kiểm tra lần 3 103
Bảng 3.11: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 103
Bảng 3.12: Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP 105

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ - BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 99
Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân phối tần xuất bài kiểm tra số 1 99
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 102
Đồ thị 3.2: Đồ thị đƣờng phân phối tần xuất bài kiểm tra số 2 102
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 104
Đồ thị 3.3: Đồ thị đƣờng phân phối tần xuất bài kiểm tra số 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nƣớc, nền giáo dục của Việt nam có
những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách giáo khoa và cả phƣơng pháp
giáo dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu và phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng phổ thông.
Nghị quyết kỳ họp lần 2, Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII trong phần IV
“Những giải pháp chủ yếu” nêu ra: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học,
từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình

dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ”[1]
Định hƣớng đƣợc thể chế hoá trong luật giáo dục 2005 điều 24.2: “ Phƣơng
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng
tạo của ngƣời học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dƣỡng phƣơng pháp
tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”.
Với môn Vật lý, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mục tiêu về kỹ năng:
"Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: Biết thu thập và xử lí thông tin; lập
bảng biểu, sơ đồ, đồ thị làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm báo cáo
nhỏ, trình bày trƣớc tổ, lớp ”[4]
Với đối tƣợng HS DT, trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc chỉ rõ “Đẩy
mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học, giúp HS biết cách tự học và hợp tác trong tự
học, tích cực chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm
lĩnh tri thức mới, giúp HS tự đánh giá năng lực của bản thân”[39]
Trong điều kiện của xã hội hiện đại, khi mà khoa học và công nghệ phát
triển rất mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hƣởng
sâu sắc đến giáo dục nói chung và quá trình dạy học nói riêng, trong hoàn cảnh
nhƣ vậy, giáo dục ý thức tự học, tự học một cách thƣờng xuyên có kế hoạch và
phƣơng pháp đúng đắn, khoa học cho HS phổ thông nói chung và HS dân tộc nói
riêng là một nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm của ngƣời thầy. Chỉ có dạy cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
học và học cách tự học, tự học sáng tạo mới đáp ứng đƣợc yêu cầu cao của sự
phát triển xã hội.
Trƣờng THPT – DTNT có nhiệm vụ đào tạo HS theo chuẩn kiến thức bậc trung
học phổ thông cho con em các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có hoàn
cảnh Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó chất lƣợng kiến thức văn hoá đầu vào
rất thấp, các kỹ năng học tập (kỹ năng tự học, kỹ năng: ôn tập, hệ thống hoá, khái quát

hoá, phân tích, so sánh, lập sơ đồ kiến thức ) hầu nhƣ chƣa đƣợc định hình. Nhận
thức hiểu biết xã hội, văn hoá ứng xử, ngôn ngữ giao tiếp của các em HS còn nhiều
hạn chế, không đồng đều giữa các dân tộc, các vùng miền. Vì vậy để nâng cao chất
lƣợng học tập nói chung, học tập bộ môn Vật lý nói riêng cho HS trƣờng THPT-
DTNT thì việc thƣờng xuyên rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học để tìm ra các
biện pháp và PPDH phù hợp đối tƣợng ở từng bài, từng chƣơng, từng bộ môn là hết
sức cần thiết và không thể thiếu đƣợc, đặc biệt là việc phát triển và nâng cao năng lực
tự học, tự nghiên cứu cho HS. Có thể coi đây là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trƣớc mắt vừa mang tính chiến lƣợc thƣờng xuyên, lâu dài của đội ngũ GV giảng dạy
trong các nhà trƣờng THPT- DTNT.
Nghiên cứu sách giáo khoa vật lý lớp 11, ban cơ bản, chúng tôi nhận thấy chƣơng
“Cảm ứng điện từ” có nội dung kiến thức phong phú và tƣơng đối trừu tƣợng với HS.
Mặt khác hiện tƣợng CƢĐT có rất nhiều ứng dụng kĩ thuật phổ biến, hiện đại trong đời
sống và kĩ thuật. HS sẽ thực sự phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động nắm bắt kiến
thức, vận dụng kiến thức nếu nhƣ đƣợc tổ chức, định hƣớng cụ thể trong việc tham gia
xây dựng kiến thức, phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của bản thân.
Xuất phát từ những lý do nhƣ đã trình bày ở trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vận
dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học của HS
trƣờng THPT DTNT khi dạy học chƣơng “Cảm ứng điện từ” (Vật lí 11 – Ban
cơ bản)”
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu vận dụng các phƣơng pháp dạy học để phát triển năng lực tự học
của HS góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THPT DTNT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học Vật lý ở trƣờng THPT DTNT.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.

Quá trình dạy học chƣơng “Cảm ứng điện từ” (Vật lí 11– Cơ bản) - Trƣờng
THPT DTNT.
5. Giả thuyết khoa học :
“Nếu lựa chọn và sử dụng một cách khoa học, hợp lí các phƣơng pháp dạy học
thì có thể phát triển năng lực tự học của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
vật lí ở trƣờng THPT DTNT”.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học và vấn đề phát
triển năng lực tự học cho HS.
- Nghiên cứu hiện trạng dạy học vật lí ở trƣờng THPT DTNT .
- Nghiên cứu việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học để phát triển năng lực
tự học của HS.
- Xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức chƣơng “CƢĐT” (Vật lí 11 – Cơ
bản) theo tƣ tƣởng của đề tài.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các
văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, Bộ giáo dục và Đào tạo, các tài liệu chuyên môn,
SGK và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp hệ thống những thông tin có liên
quan đến đề tài.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục: Phỏng vấn giáo viên và
HS, điều tra, khảo sát.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm :
7.4 Phƣơng pháp thống kê toán học để sử lý số liệu kết quả thực nghiệm :
- Phân tích – đánh giá định lƣợng các bài kiểm tra thông qua các tham số đặc trƣng.
- Phân tích định tính : Phân tích kết quả bài kiểm tra của HS để thấy rõ :
+ Về hứng thú học tập và mức độ học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
+ Mức độ nắm vững và độ bền đối với kiến thức học tập.
8. Các đóng góp của đề tài:
8.1. Về mặt lí luận:
* Góp phần hệ thống hóa lý luận và vận dụng các PPDH để phát triển năng
lực tự học của HS qua việc tổ chức DH vật lí ở trƣờng THPT nội trú.
8.2. Về mặt thực tiễn:
* Phát hiện tình hình thực tiễn khả năng tự học của HS DTNT đối với bộ môn
vật lý qua các số liệu điều tra.
* Xây dựng đƣợc tiến trình dạy học một số bài học theo tƣ tƣởng của đề tài
và đã áp dụng vào thực tế dạy học Vật lý tại các trƣờng THPT DTNT tỉnh Yên Bái.
* Kết quả nghiên cứu của đề tài nói chung và các bài dạy có thể làm tài liệu
tham khảo cho GV phổ thông DTNT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chƣơng “CƢĐT” ( Vật lý 11 – Cơ bản)
theo hƣớng phát triển năng lực tự học của HS trƣờng THPT DTNT;
Chương3: Thực nghiệm sƣ phạm.








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề tự học và hƣớng dẫn tự học cho HS.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy tầm quan trọng của
vấn đề tự học.Tiêu biểu là Khổng Tử ( 551 -479, Tr CN) – Nhà giáo dục kiệt xuất thời
Trung Hoa cổ đại – luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực nhận thức của ngƣời học.
Ông cho rằng đồng thời với việc hƣớng dẫn của ngƣời thầy, ngƣời học phải tích cực suy
nghĩ, tìm tòi khám phá để lĩnh hội tri thức. Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải
nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp với tƣ duy, phát triển năng lực sáng tạo của bản
thân trong quá trình tự học. Theo Khổng Tử, ngƣời học không những phải tích cực, chủ
động trong học tập mà phải học ở mọi nơi, mọi lúc và học bất cứ ai.
Từ thế kỷ XVIII và đến thế kỷ XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng thế giới nhƣ:
J.J.Rutxo (1712-1778), J.H.Petstalogi (1746-1827), K.D.Usinxky (1824-1890) trong
các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: Tự học giành lấy tri thức bằng con
đƣờng khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đƣờng quan trọng để chiếm lĩnh tri
thức [25]. Qua nghiên cứu, N.A.Rubakin [23], Smit Hecbơt [27] đã nhấn mạnh: Giáo
dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để HS tích cực, chủ động trong học
tập. B.P.Exipop chỉ ra rằng: Các kỹ năng cơ bản của tự học là vấn đề hết sức quan
trọng đảm bảo cho ngƣời học đạt kết quả trong học tập [25].
Những năm 30 của thế kỷ XX, nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng quan tâm sâu
sắc đến lĩnh vực tự học của HS - sinh viên.T.Makiguchi - ngƣời Nhật, nhà sƣ phạm
lỗi lạc đã trình bày các tƣ tƣởng nổi tiếng trong tác phẩm "Giáo dục vì cuộc sống sáng
tạo". Ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hƣớng dẫn tự học mà động lực của
nó là kích thích ngƣời học tạo ra giá trị để đạt đến hạnh phúc của bản thân và cộng
đồng [24].
Cuối thế kỷ XX do ảnh hƣởng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
phần lớn các nhà Giáo dục học đã nghiên cứu tự học theo hai hƣớng chính, hƣớng
thứ nhất nghiên cứu áp dụng công nghệ dạy học nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò
trong quá trình dạy học, từ chuyên gia về việc dạy, GV phải chuyển sang chuyên

gia về việc học của ngƣời học. Hƣớng thứ hai là dạy học phân hóa, dạy học tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hành theo nhịp độ cá nhân ngƣời học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong
việc học, dạy học cần phải đƣợc tổ chức hƣớng vào ngƣời học. Tiêu biểu cho các
hƣớng nghiên cứu trên là RaJa Roy Sinh [26]. Ông đã nghiên cứu vai trò của năng
lực tự học trong việc học tập thƣờng xuyên và học tập suốt đời, đề cao vai trò
chuyên gia cố vấn của ngƣời thầy trong việc học tập thƣờng xuyên, học tập suốt
đời, trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học của ngƣời học.
Năm 1986 Sharma và R.Ahmed [12] đã nghiên cứu HĐTH nhƣ là một hình
thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phƣơng pháp cho ngƣời học. Theo tác giả,
ngƣời ta có thể dạy phƣơng pháp học cho HS bằng nhiều hình thức khác nhau tùy
theo điều kiện, hoàn cảnh, tùy theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu cầu
của bài học. Nhƣng theo ông dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện
theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: GV thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho bài
tập và chỉ dẫn cụ thể những gì HS phải làm để hoàn thành bài tập.
- Giai đoạn 2: GV tổ chức cho HS tự nghiên cứu, tự làm bài tập với sự hỗ trợ
của những thông tin có sẵn.
- Giai đoạn 3: GV làm việc với HS trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập thể
thông qua những hình thức khác nhau: thảo luận, xêmina, củng cố ôn tập, xây dựng
bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá.
Trong giai đoạn hiện nay, về nhiệm vụ của giáo dục đƣợc Unesco nghiên cứu
và chỉ rõ “Để đáp ứng thành công nhiệm vụ của mình, giáo dục phải đƣợc tổ
chức xoay quanh bốn loại hình học tập cơ bản, mà trong suốt cuộc đời của mỗi
con ngƣời, chúng sẽ là những trụ cột về kiến thức: Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để làm ngƣời” [8].
Đây là lý thuyết mới về tổ chức tự học dƣới góc độ nhìn nhận tự học nhƣ là

một phƣơng pháp dạy học.
Qua nghiên cứu các tƣ tƣởng, quan điểm, bàn về dạy học và tự học, tổ chức
HĐTH của các tác giả trên thế giới, chúng tôi có nhận xét sau: Tự học là cần thiết đối
với tất cả mọi người, vấn đề tự học của HS ngay từ bậc phổ thông nói chung được các
tác giả trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như phát huy tính tích cực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
học tập của người học, tối ưu hóa việc học bằng dạy học chương trình hóa, áp dụng
công nghệ dạy học, tổ chức dạy học phân hóa, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy
phương pháp học cho người học để đạt được hiệu quả cao nhất ở người học.
Nhân dân Việt Nam có truyền thống hiếu học và tự học từ ngàn xƣa. Đặc biệt nổi
bật đó là tấm gƣơng tự học của Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc
ta - một tấm gƣơng sáng ngời về ý chí quyết tâm tự học, tự rèn luyện. Bằng con đƣờng
tự học, Ngƣời đã tiếp thu đƣợc Chủ nghĩa Mác- Lênin và vận dụng để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam thành công trong công cuộc đấu tranh giải phóng, giành độc lập dân
tộc và xây dựng đất nƣớc; bằng tự học Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thông thạo nhiều
ngoại ngữ, từ đó tiếp thu nhiều tri thức văn hoá của nhân loại, Ngƣời động viên: “ Phải
tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của ngƣời cách mạng, phải cố
gắng hoàn thành cho đƣợc, do đó phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”
[22] Ngƣời còn chỉ rõ: “ Về cách học phải lấy tự học làm cốt ” [21].
Tƣ tƣởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh đƣợc Đảng, Nhà nƣớc vận dụng vào
đƣờng lối giáo dục của nƣớc nhà. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, BCH Trung ƣơng
Đảng khoá VIII nhấn mạnh: “Đổi mới phƣơng phá.p dạy học, nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của ngƣời học.” [9]. Quan điểm này tiếp tục đƣợc khẳng định ở các văn
kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X về cách dạy - học hiện nay.
Thấm nhuần tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quán triệt đƣờng lối của
Đảng về giáo dục, trong những thập niên qua có nhiều nhà nghiên cứu đã làm rõ vai
trò của tự học cũng nhƣ những tác động tích cực của tự học đến quá trình học tập.

Có thể kể ra các công trình tiêu biểu nhƣ:
- Các tác phẩm “Tự học, tự đào tạo” do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển tự
học tập hợp (NXB Giáo dục, 1998) gồm 35 bài viết của nhiều tác giả chỉ nêu lên lý
luận chung về tự học, tinh thần tự học của ngƣời xƣa.
- “Quá trình dạy-Tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ
Văn Tảo, Bùi Tƣờng. [33]
- “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn [32].
- Tác giả Phan Trọng Luận với “Tự học-một chìa khóa vàng của giáo dục”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Tác giả Trần Bá Hoành với: “Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy
học, giáo dục và đào tạo” [13] chủ yếu viết về tự học trong chƣơng trình đào tạo từ
xa hay vị trí của tự học trong xu hƣớng đổi mới quá trình giáo dục và đào tạo.
- Trịnh Quang Từ với tác phẩm: “Phƣơng pháp tự học” do NXB thành phố Hồ
Chí Minh ấn hành năm 1996. [36]
- Tác giả Thái Duy Tuyên với “Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi
mới” ; do NXB GD phát hành năm 2008 và “ Một số vấn đề cần thiết khi hƣớng dẫn
HS tự học”
Gần đây, một số luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh; Hoàng Thị Lợi,
Nguyễn Thị Tính, nhiều luận văn thạc sĩ của tác giả, Bùi Thị Tuyết Mai, Bùi Thúy
Phƣợng, Vũ Phƣơng Thảo, Ngô Thị Mai Hƣơng Các tác giả đã nêu và phân tích cơ sở
khoa học của hoạt động tự học, cơ sở tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, các tác giả dã
khẳng định rõ các yếu tố thuộc về cá nhân ( nội lực) có vai trò quyết định đối với kết quả
học tập trong đó có năng lực tự học, ngoài ra các yếu tố bên ngoài nhƣ biện pháp hƣớng
dẫn của GV, phƣơng pháp, phƣơng tiện cũng có vai trò quan trọng.
Việc nghiên cứu về kĩ năng học tập và bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập cho
HS trƣờng THPT DTNT đã đƣợc một số tác giả đề cập đến nhƣ : Phạm Vũ Kích “
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trƣờng PTDTNT”, Phạm Hồng Quang “

Ứng dụng một số biện pháp tổ chức học tập ngoài giờ lên lớp cho HS trƣờng THPT
DTNT”, Trần Thị Phƣơng Hà “ Các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học ở trƣờng PTDTNT tỉnh Yên bái, Hoàng Thị Lợi “Biện pháp rèn luyện kĩ
năng ôn tập cho HS trƣờng PTDTNT”
Riêng đối với bộ môn Vật lý, đã có nhiều công trình, bài báo nghiên cứu về tự
học, trong đó có luận văn thạc sĩ của: Vũ Thị Nga “Sử dụng sách giáo khoa nhằm phát
triển năng lực tự lực học tập của HS trong quá trình nắm vững kiến thức vật lý”( 1994)
; Hoàng Thị Nga “Hình thành một số kỹ năng tự học có hƣớng dẫn cơ bản cho HS
PTTH miền núi trong quá trình dạy học vật lý” (1999) ; Bùi Thúy Hạnh “Phối hợp các
hình thức và phƣơng pháp dạy học Vật lý nhằm phát triển hứng thú và năng lực tự lực
của HS DTNT thông qua dạy học chƣơng trình "Dao động cơ học" Vật lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
12”(2006) Nhìn chung các tác giả đã đi sâu nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp dạy
học nhằm rèn luyện kỹ năng tự học, trong đó nghiên cứu hiện trạng sử dụng sách giáo
khoa của HS, trên cơ sở đó đề ra các phƣơng pháp sử dụng sách giáo khoa để HS biến
đổi quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Dạy học chƣơng CƢĐT đã có nhiều công trình nghiên cứu: Đặng Minh
Chƣởng: “Xây dựng và sử dụng các thiết bị thí nhiệm thực tập trong dạy học
chƣơng CƢĐT lớp 11- THPT nâng cao theo hƣớng phát triển hoạt động nhận thức
tích cực, sáng tạo của HS”( Luận án Tiến sĩ 2011). Lê Văn Định “ Tổ chức dạy học
bài tập TN chƣơng Từ trƣờng và chƣơng CƢĐT- Vật lý 11THPT nhằm giúp HS
phát huy tính tích cực và tự lực hoạt động (LV thạc sỹ, 2000). Nguyễn Hải Nam
“Tổ chức tình huống và định hƣớng hành động học tập tích cực, tự lực của HS
trong quá trình dạy học chƣơng CƢĐT- Vật lý 11 THPT” (LV Thạc sỹ, 2000),
Nguyễn Quang Vinh “Xây dựng sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học định luật
CƢĐT (LV thạc sỹ, 2002) Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc phát huy
đƣợc hoạt động nhận thức tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong

dạy học chƣơng CƢĐT, Vật lý 11. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về
việc vận dụng các PPDH theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho HS trƣờng
THPT DTNT qua dạy học chƣơng CƢĐT- Vật lý 11, ban cơ bản.
Tóm lại, vấn đề tự học đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, trong
nƣớc quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau, tựu chung lại cho thấy: Tự học, vai trò
của tự học là vấn đề được bàn luận, xuyên suốt các thời kì lịch sử nhân loại, mang
ý nghĩa triết học. Tự học là một nhu cầu, một năng lực cần có của mọi người, đặc
biệt trong thời đại ngày nay. Do đó mục tiêu quan trọng của các nhà trường là
trang bị cho HS phương pháp tự học.
Trƣờng THPT DTNT tỉnh Yên bái với đặc thù là một trƣờng chuyên biệt ở vùng
núi phía bắc, 100% HS là ngƣời dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn đang theo học. Nhiệm vụ của nhà trƣờng là đào tạo và bồi dƣỡng nguồn tuyển cho
các trƣờng ĐH, CĐ, THCN và cung cấp nguồn cán bộ, nguồn nhân lực lao động có trình
độ học vấn, phẩm chất đạo đức, kĩ năng hành động, kĩ năng hợp tác, kĩ năng hòa nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
cộng đồng cho các dân tộc, các vùng miền của tỉnh. Do đó vấn đề phát triển năng lực tự
học là một trong những mục tiêu quan trọng trong đổi mới trong phƣơng pháp giảng dạy
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
1.2. Tính tự lực học tập
1.2.1. Khái niệm tính tự lực: [35]
Tính tự lực là một trong những phẩm chất trung tâm của nhân cách, thể hiện ở : Sự
tự làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề, không a dua, không ỷ lại, nhờ cậy ngƣời khác. Sự tự
làm lấy bắt đầu từ những việc giản đơn nhƣng trong quá trình hoàn chỉnh bắt đầu từ mục
đích, nhiệm vụ, tổ chức các hoạt động, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở sử dụng tối đa các
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình với sự nỗ lực tối đa về trí tuệ, tâm hồn, thể lực và ý
chí nhằm đạt mục đích đề ra và thỏa mãn yêu cầu xã hội.
* Hai loại tính tự lực: Tính tự lực nhận thức và tính tự lực hành động.

+Tính tự lực nhận thức: [19].
- Theo nghĩa rộng: Bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt
tâm lí cho sự tự học (tìm hiểu và lĩnh hội tri thức).
- Theo nghĩa hẹp: Tính tự lực nhận thức là phẩm chất tƣ duy thể hiện ở năng
lực, nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép HS tự học.
+Biểu hiện của tính tự lực nhận thức [19].
- Ý thức đƣợc nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập thể hoặc
nhiệm vụ do ngƣời khác đề ra đối với việc học tập của mình.
- Ý thức đƣợc mục đích học tập, thực hiện đƣợc mục đích đó, làm thoả mãn
nhu cầu nhận thức của mình.
- Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình, tích
cực hoá những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ đƣợc có liên quan tới việc giải
quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. Trên cơ sở đó, xác định những cách thức hợp lí
để giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
- Dự đoán trƣớc những diễn biến tâm lí: cảm xúc, động cơ, ý chí, đánh giá
đúng mối tƣơng quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt đƣợc kết
quả học tập nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.
+Cấu trúc của tính tự lực nhận thức có các thành phần sau: [19]
- Động cơ nhận thức: thể hiện ở nhu cầu nhận thức, hứng thú nhận thức, động
cơ có tính chất xã hội.Thiếu động cơ nhận thức thì không thể diễn ra hoạt động
nhận thức học tập.
- Năng lực học tập: Đƣợc đặc trƣng bằng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo vững vàng
làm chỗ dựa cho hoạt động nhận thức (thể hiện bằng sự phát triển trí tuệ, phƣơng
pháp suy nghĩ) nhờ đó mà ngƣời học có thể dễ dàng tự mình xác định đƣợc nhiệm
vụ nhận thức của mình, thay đổi những cách thức hành động của mình để phù hợp

với những hoàn cảnh mới, biết đánh giá đúng những yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Từ đó
mà ngƣời học có thể tự lực lĩnh hội tri thức mới từ nguồn nhận thức khác nhau, có
thái độ phê phán, bình phẩm trong học tập, biết vận dụng tri thức đã tiếp thu đƣợc
để tự học, để giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống
đặt ra. Nhờ đó, đủ niềm tin để bảo vệ ý kiến của mình và bảo vệ chân lí.
- Tổ chức học tập: là sự thống nhất giữa phƣơng pháp suy nghĩ và phƣơng
pháp lao động chung của hoạt động tự lực nhận thức (bao gồm việc lập kế hoạch, tổ
chức lao động học tập và tự kiểm tra kết quả học tập).
Tự kiểm tra là phƣơng tiện kích thích phát triển hơn nữa hoạt động tự lực nhận
thức. HS càng nắm đƣợc cách thức kiểm tra thì càng lĩnh hội đƣợc tri thức và việc
hình thành kĩ năng, kĩ xảo đạt đƣợc kết quả. Từ đó mà tạo cho HS phát triển hứng
thú học tập, kích thích nhu cầu hiểu sâu và rộng tri thức. Tự kiểm tra cũng là sự thể
hiện năng lực học tập, tự mình nhận thấy những sai lầm của mình.
- Hành động ý chí: thể hiện ở tính mục đích, tính kiên trì, tinh thần khắc phục
khó khăn nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập.
Bốn thành phần cấu trúc của tính tự lực nhận thức liên hệ mật thiết với nhau,
phụ thuộc và qui định lẫn nhau. Thiếu một trong những thành tố đó thì không biểu
hiện đƣợc tính tự lực nhận thức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2.2. Bồi dƣỡng kĩ năng tự học.
1.2.2.1. Khái niệm tự học:
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đƣa ra các quan điểm, cách tiếp cận
khác nhau về tự học.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì: “ Tự học là học một cách tự động”. Ngƣời đã từng
khuyên: “ Phải biết tự động học tập” [37, 21]
- Nhà tâm lý học N.A.Rubakin coi tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học.
Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt

động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể.
- Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn
thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” - Theo tác giả
Lê Khánh Bằng thì “tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi
ngƣời do nhận thức đƣợc đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức
cho bản thân, cho chất lƣợng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”
- Theo Giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến
khó khăn thành thuận lợi vv ) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đƣa ra khái niệm về tự học
nhƣ sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm
lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.2.2. Các hình thức tự học : [19]
- Hình thức 1 : Tự học ở mức độ cao, hoạt động hoàn toàn độc lập mang tính chất
tự nghiên cứu, không có sự hƣớng dẫn, điều khiển của thầy, ngƣời học độc lập tiến hành
các hoạt động nhận thức, với mục đích tự tìm kiến thức nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết
của mình. Với hình thức tự học này ngƣời học là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình

chiếm lĩnh tri thức.
- Hình thức 2: Tự học có hƣớng dẫn, điều khiển, chỉ đạo trực tiếp của thầy
nhƣng không giáp mặt. Hình thức tự học này cần có những hƣớng dẫn mang tính
định hƣớng, chỉ dẫn để việc học tập đạt kết quả cao ( Bài học trong các tài liệu hƣớng
dẫn, bài giảng trên truyền hình, dạy học từ xa ). Hiệu quả của hoạt động tự học phụ
thuộc vào vai trò hƣớng dẫn của thầy giáo và vai trò tích cực chủ động hoàn thiện các
nhiệm vụ học tập của ngƣời học.
- Hình thức 3: Tự học diễn ra dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn, điều khiển chỉ đạo trực
tiếp của Thầy . Khi đó HS là chủ thể nhận thức tích cực, huy động mọi chức năng tâm lý,
tiến hành các hoạt động học để hoàn thành các nhiệm vụ dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy.
Với hình thức tự học này ngƣời học có nhiều thuận lợi hơn so với hai hình thức trên và
đây cũng là hình thức tự học chủ yếu của HS phổ thông.
* Tự học có hƣớng dẫn tại lớp: Trên lớp, HS tự học từng phần theo tài liệu,
SGK dƣới sự hƣớng đẫn của GV, giai đoạn này giúp cho quá trình tự học tại nhà đi đúng
hƣớng và có hiệu quả. Nguyên tắc này giúp trang bị cho HS kĩ năng tự học từ thấp đến
cao, tự học từng phần đến tự học hoàn toàn. Tự học dƣới sự hƣớng dẫn của GV trên lớp
vừa là cơ sở để HS tự học ở nhà, vừa giúp cho GV thu nhận thông tin phản hồi về khả
năng tự học của HS, từ đó có thể điều chỉnh nhịp độ học tập khi cần thiết.
Đây cũng chính là hình thức tự học mà chúng tôi đề cập đến trong nghiên cứu
của đề tài.
Việc tự học có hƣớng dẫn đƣợc cụ thể hóa theo các hoạt động sau :
-Thu nhận thông tin : Qua đọc SGK, tài liệu, qua quan sát, qua thí nghiệm, qua bài
tập, qua các tƣ liệu trên mạng internet, qua nghe giảng và ghi chép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Xử lý thông tin: Phân tích, tổng hợp, khái quát, nhận xét, đánh giá, phê phán, tự
trình bày, ứng dụng, lập bảng hệ thống, xây dựng sơ đồ grap
- Trình bày thông tin : Qua trả lời của bạn, qua phần tự trả lời của mình, qua tổng

kết của thầy.
Nhƣ vậy, trong hoạt động tự học, ngƣời học đóng vai trò là chủ thể, trung tâm tự
mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành động của mình. Giáo viên là tác nhân
hƣớng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò trong sự hợp tác với bạn. Giáo viên trong hoạt
động dạy không hoàn toàn đứng ngoài, phó mặc cho HS, cũng không làm thay cho HS
trong hoạt động tự học mà giữ vai trò tổ chức hƣớng dẫn chỉ đạo hoạt động tự học của
HS, đƣợc thể hiện ở chỗ không hoàn toàn áp đặt về nội dung, phƣơng pháp, kế hoạch,
và nhịp độ tiến hành, mà căn cứ vào mục đích dạy học, giáo viên thiết kế đề ra nhiệm
vụ học tập dƣới dạng các yêu cầu học tập, các bài tập về nhà Nhờ có sự chỉ dẫn của
giáo viên mà quá trình tự học của HS diễn ra thuận lợi hơn, đạt đƣợc kết quả tốt nhất
trong một thời gian ngắn. Đặc biệt khi giáo viên đƣa ra những mục tiêu học tập một
cách rõ ràng, vừa sức, đồng thời giúp HS tìm ra phƣơng pháp tự học phù hợp với nội
dung từng bài, từng tài liệu, với trình độ, hứng thú của các em, từ đó việc học tập của
các em sẽ đạt đƣợc hiệu quả đáng kể hơn.
1.2.2.3. Vai trò và ý nghĩa của tự học:
* Vai trò của tự học.
Tự học là yếu tố quyết định chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động học tập. HS
ở bậc phổ thông đòi hỏi phải tiếp thu một lƣợng kiến thức lớn và khó, cho nên ngoài
thời gian học trên lớp, HS phải tự học, tự nghiên cứu ở nhà để mở rộng và đào sâu
tri thức. Cũng chính thông qua hoạt động tự học này đã giúp rất nhiều cho HS trong
quá trình học tập, biểu hiện :
- Thứ nhất, tự học giúp HS nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và định hƣớng
nghề nghiệp trong tƣơng lai.Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho HS hiểu sâu tri
thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức
vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Thứ hai, tự học không những giúp HS không ngừng nâng cao chất lƣợng và

hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng mà còn giúp họ có đƣợc hứng thú
thói quen và phƣơng pháp tự học thƣờng xuyên, làm phong phú, hoàn thiện thêm
vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh đƣợc sự lạc hậu trƣớc sự biến đổi không
ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
- Thứ ba, tự học thƣờng xuyên, tích cực, tự giác, độc lập còn giúp HS hình
thành đƣợc những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ
có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc
phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học.
- Thứ tư, trong quá trình học tập ở trƣờng, nếu bồi dƣỡng đƣợc ý chí và năng lực
tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy đƣợc ở HS tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên
động lực nội sinh của quá trình học tập, vƣợt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài.
Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lƣợng đào tạo.
* Ý nghĩa của tự học:
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với HS ở trƣờng THPTDTNT nó lại
càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của HS ở trƣờng nội trú có nét đặc thù so
với phổ thông, thể hiện hoạt động nhận thức của HS dân tộc ở mức cao hơn, mang
tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức cũng nhƣ việc
vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể.
Nhờ có tự học và chỉ bằng con đƣờng tự học, HS mới có thể nắm vững tri
thức, thông hiểu tri thức, bổ xung và hoàn thiện tri thức cũng nhƣ hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng. Điều này đã đƣợc K.Đ.Usinxki nói: “Chỉ có công tác tự
học của HS mới tạo điều kiện cho việc thông hiểu tri thức. Và nhƣ vậy hoạt động tự
học sẽ quyết định chất lƣợng giáo dục - đào tạo của nhà trƣờng”.
Mặt khác hoạt động tự học không những là yêu cầu cấp bách, thiết yếu của
HS, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trƣờng để họ tiếp nhận tri thức, nâng cao trình
độ hiểu biết của bản thân mà còn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con
ngƣời, đó là thói quen học tập suốt đời, ảnh hƣởng đến cá nhân con ngƣời và đến xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
hội.Tự học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngƣời học mà còn góp phần to lớn
nâng cao chất lƣợng dạy học và đào tạo.
1.2.2.4. Bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
* Năng lực: Là những thuộc tính riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này
mà con ngƣời hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao
động nhƣng vẫn đạt kết quả cao. Ngƣời có năng lực một mặt nào đó thì không phải nỗ lực
nhiều trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà vẫn khắc phục đƣợc những khó khăn một
cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những ngƣời khác hoặc có thể vƣợt qua đƣợc những
khó khăn mới mà nhiều ngƣời khác không vƣợt qua đƣợc. Năng lực thể hiện yếu tố mới
mẻ, linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình
huống khác nhau của một lĩnh vực hoạt động tƣơng đối rộng. [7, 10, 29]
Năng lực đƣợc hình thành và hoàn thiện dần trên cơ sở rèn luyện các kĩ năng.
* Kĩ năng tự học: là yếu tố cần thiết giúp ngƣời học hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Kĩ năng tự học có thể hiểu là phƣơng thức hành động trên cơ sở lựa chọn và vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm dẫ có để thực hiện kết quả, mục tiêu học tập đặt ra cho phù
hợp với hoàn cảnh.
Kĩ năng tự học biểu hiện ở mặt kĩ thuật của hành động tự học và năng lực tự
học của mỗi cá nhân. Để tự học đạt kết quả, ngƣời học phải có những kĩ năng tự học
tƣơng ứng: Kĩ năng ghi chép, kĩ năng đọc sách, kĩ năng tập trung tƣ tƣởng, kĩ năng
ghi nhớ, kĩ năng tự nghiên cứu (SGK, tài liệu tham khảo), kĩ năng hệ thống hóa bài
học Các kĩ năng tự học có mối liên hệ hữu cơ, bổ xung cho nhau, có ý nghĩa quyết
định đến kết quả tự học. Do đó trong HĐTH ngƣời học phải biết vận dụng kết hợp các
kĩ năng để tự điều khiển, tác động khi thực hiện hoạt động tự học để đạt kết quả cao.
Từ đặc điểm của hoạt động tự học của HS, có thể xác định 3 nhóm kỹ năng tự
học cơ bản sau đây: [38]
- Kỹ năng lập kế hoạch HĐTH gồm các kỹ năng: phân tích, xác định mục tiêu
tự học, nội dung tự học, sắp xếp thứ tự công việc cần làm, phân phối thời gian cho
từng công việc hợp lý phù hợp với điều kiện và phƣơng tiện hiện có.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch gồm: kỹ năng đọc sách, nghiên cứu tài
liệu học tập, kỹ năng ghi chép, kỹ năng giải các bài tập, kỹ năng thực hiện các thao
tác trí tuệ nhƣ: hệ thống hoá, khái quát hoá
- Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá là kỹ năng xây dựng các độ chuẩn để kiểm tra,
thang đánh giá để đánh giá. Từ đó ngƣời học chọn cách thức thực hiện hành động và
sử dụng thao tác tự kiểm tra, tự đánh giá nhƣ: phân tích, so sánh, đối chiếu Tự kiểm
tra là kỹ năng không thể thiếu đƣợc trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Nó kịp
thời giúp ngƣời học phát hiện sai sót và điều chỉnh HĐTH để đạt kết quả học tập
Việc huy động các kĩ năng tự học để thực hiện các mục tiêu tự học là một
trong những yếu tố giúp ngƣời học đáp ứng đƣợc nội dung, chƣơng trình đào tạo.
* Các năng lực tự học, tự nghiên cứu cần đƣợc bồi dƣỡng và phát triển:
- Năng lực tìm tòi, phát hiện vấn đề:
Các nội dung trong bài học đều có mối liên hệ chặt chẽ và trình bày theo hệ
thống logic. Những nội dung nào có tính chất lý thuyết, những nội dung nào có tính
chất vận dụng thực hành yêu cầu HS cần phát hiện, nhận biết, phân tích so sánh,
khái quát hoá. Muốn vậy cần HS nắm chắc các khái niệm và có kỹ năng vận dụng
khái niệm một cách sâu sắc.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
Đây là một trong những năng lực cần thiết phải rèn luyện cho HS vì nó có tác
dụng rất lớn đến kích thích hoạt động tƣ duy sáng tạo của sinh viên. Khi giải quyết
vấn đề đòi hỏi HS phải huy động các kiến thức, kinh nghiệm đã thu thập, xem xét
đánh giá thông tin một cách khoa học, chính xác qua đó giúp HS nắm kiến thức
chắc chắn hơn. Từ các tình huống có vấn đề đặt ra trong nội dung bài học, GV định
hƣớng cho HS cách giải quyết các vấn đề và rút ra các kết luận cần thiết. Đây vừa là
công cụ nhận thức vừa là mục đích của việc tự học của HS.
- Năng lực vận dụng kiến thức.

Việc vận dụng kiến thức vào việc hoàn thành các bài tập ứng dụng và thực tế đời
sống đòi hỏi HS phải có sự nghiên cứu tìm tòi trên cơ sở nắm chắc các nội dung kiến
thức đã học tạo mối liên hệ với chặt chẽ với nội dung dạy học. Việc giải quyết các vấn đề

×