Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thiết kế cụm chi tiết (máy chiết, đóng nắp và thanh trùng trong quy trình sản xuất bia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về lónh vực sản xuất.
1.1 Tổng quan về bia.
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia chai.
1.3 Sơ đồ dây chuyền thiết bò sản xuất bia chai.
1.4 Máy móc thiết bò trong xưởng chiết bia chai.
1.5 Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp (máy chiết, đóng nắp và thanh trùng).
1.6 Các giai đoạn chiết bia chai.
Chương 2: Phân tích lựa chọn phương án thiết kế
2.1 Các thiết bò cần thiết trong hệ thống
2.2 Quy trình hoạt động của hệ thống ( Sơ đồ khối: cấp chai>chiết>đóng
nắp>thanh trùng)
2.3 Phân tích lựa chọn các phương án thiết kế
2.3.1 Phân tích lựa chọn phương án thiết kế cụm máy chiết và máy
đóng nắp.
2.3.1.1 Phương án chiết và đóng nắp theo đường tròn
2.3.1.2 Phương án chiết và đóng nắp theo đường thẳng
2.3.2 Phân tích lựa chọn phương án thiết kế máy thanh trùng
2.3.2.1 Máy thanh trùng băng tải thẳng phun nước.
2.3.2.2 Máy thanh trùng băng tải thẳng ngâm trong nước.
2.3.2.3 Máy thanh trùng băng tải tròn xoay.
Chương 3: Thiết kế động học máy thiết bò.
3.1 Máy chiết và đóng nắp
3.1.1 Tính toán khối lượng các chi tiết.
3.1.2 Tính chọn động cơ.
3.1.3 Tính tỉ số truyền cho các cơ cấu truyền động.
3.1.4 Tính số răng các bộ truyền.
3.1.5 Tính chọn đai.
3.2 Máy thanh trùng


3.2.1 Tính toán khối lượng các chi tiết
3.2.2 Tính chọn động cơ.
3.2.3 Tính tỉ số truyền cho các cơ cấu truyền động.
3.2.4 Tính số răng các bộ truyền.
3.3 Băng tải
Chương 4: Thiết kế động lực học.
Chương 5: Thiết kế hệ thống điều khiển.
Chương 6: Thiết kế kết cấu máy.
Chương 7: Tính toán chỉ tiêu kinh tế.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC SẢN XUẤT
1.1 Tổng quan về bia.
1.1.1 Lòch sử phát triển ngành bia
Bia là loại thức uống có nguồn gốc từ xa xưa, theo tư liệu của các nhà khảo
cổ học, dụng cụ nấu bia đầu tiên có nguồn gốc từ người Babilon, được chế tạo thừ
thế kỷ 37 trước công nguyên. Người Trung Quốc cổ cũng có loại thức uống gọi là “
Kju” làm từ lúa miø, lúa mạch. Bia được phát triển và truyền qua Châu u. Tại Châu
Âu, thế kỷ IX, người ta đã bắt đầu dùng hoa Houblon sản xuất bia, đến thế kỷ XV,
hoa Houblon chính thức được dùng để tạo hương vò cho bia trong sản xuất bia. Năm
1516, ở Đức có luật qui đònh rằng : bia chỉ được sản xuất từ lúa mạch, hoa houblon
và nước. Năm 1870, người ta đã bắt đầu dùng máy lạnh trong công nghệ sản xuất
bia. Năm 1897, nhà bác học người Pháp Louis Pasteur đã phát hiện ra nấm men. Từ
đó chất lượng bia được nâng lên đáng kể, ngành công nghiệp bia phát triển mạnh và
đã tạo ra được sản phẩm phổ biến như ngày nay.
Ngày nay, nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia vẫn là malt, hoa Houblon và
nước. Ngoài các nguyên liệu chính trên, còn có một số nguyên liệu thay thế như :
mỳ, gạo, ngô, đường, một số chất phụ gia và vật liệu phụ khác. (Malt là nguyên liệu
được chế biến từ lúa mạch nẩy mầm và được sấy khô. Hoa Houblon, còn gọi là hoa

bia, là loại nguyên liệu được chế biến từ một loại cây thân dây leo, mọc thích hợp ở
các vùng ôn đới)
Ngành bia Việt Nam đã có lòch sử ra đời và phát triển trên 100 năm, với sự
xuất hiện của nhà máy bia Sài Gòn và nhà máy bia Hà Nội vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX. Ngành bia Việt Nam, phát triển đến ngày nay có 469 cơ sở sản xuất
trên khắp cả nước, trong đó có 6 cơ sở bia có vốn đầu tư của nước ngoài, 2 cơ sở bia
quốc doanh Trung ương, còn lại là các cơ sở bia đòa phương.
1.1.2 Vò trí của ngành bia đối với nền kinh tế Việt Nam:
Ngành bia Việt Nam có vò trí rất quan trọng đối với nền kinh tế, thể hiện qua
các khiá cạnh sau :
Ngành bia có tốc độ tăng trưởng nhanh, thật vậy, số liệu trong phần thực
trạng ngành bia của dự án qui hoạch tổng thể ngành rượu bia nước giải khát và bao
bì đến năm 2020 thể hiện như sau : Năm 1987, sản lượng bia cả nước ta mới đạt có
84,5 triệu lít, năm 1992 lên 169 triệu lít, năm 1997 lên đến 669 triệu lít và năm 2000
là 723 triệu lít. Đến năm 2002, sản lượng toàn ngành chưa có số liệu thống kê, các
công ty bia liên doanh và bia 100% vốn nước ngoài sản xuất đạt tổng sản lượng 217
triệu lít/năm, riêng Công ty Bia Sài Gòn đã sản xuất đạt sản lượng 256 triệu lít.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Tốc độ tăng trưởng sản lượng của ngành qua các năm như sau :
Từ năm 1991-1992 tăng bình quân là 26.62%
Từ năm 1993-1994 tăng bình quân là 44.30%
Từ năm 1995-1996 tăng bình quân là 17.00%
Từ năm 1997-1998 tăng bình quân là 10.00%
Từ năm 1999-2002 chưa có số liệu thống kê.
Ngành bia là ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất lớn, là các doanh nghiệp có
nguồn vốn lớn trong nền kinh tế.
Lượng vốn đã đầu tư vào ngành bia thể hiện ở bảng sau :
Bảng 1 : Tình hình đầu tư vào công nghiệp Bia

Đơn vò : triệu đồng
TT Loại doanh nghiệp Số lượng Vốn đầu tư
1 Bia QD Trung Ương 2 447.643
2 Bia liên doanh và 100% vốn nước ngoài 6 3.765.753
3 Bia đòa phương (QD, CP và tư nhân) 461 1.235.891
Cộng 469 5.449.287
Nguồn : báo cáo của các đòa phương và cơ sở sản xuất bia
Tổng vốn 5.449.287 triệu đồng đã được đầu tư vào ngành công nghiệp bia là
một tài sản lớn của nền kinh tế, vì thiết bò ngành bia thường có giá trò lớn. Đến năm
2002 riêng Công ty Bia Sài Gòn đã có lượng vốn lớn trên hai ngàn tỷ đồng.
Ngành bia là ngành hoạt động có hiệu quả, đóng góp lớn cho ngân sách
nhà nước.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Số liệu tình hình nộp ngân sách năm 1997 -1998 thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2 : Tình hình nộp ngân sách năm 1997 - 1998 của ngành Bia Việt Nam
Đơn vò tính : triệu đồng
T
T
Loại doanh nghiệp
Năm 1997 Năm 1998
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Nộp
ngân
sách
Doanh

thu
Lợi
nhuận
Nộp
ngân
sách
1
Bia QD trung ương 2.264.1
62
445.69
1
1.209.0
00
2.521.04
2
464.36
9
1.326.72
1
-Cty Bia Hà Nội 394.00
0
87.000 223.000 419.625 62.269 244.592
-Cty Bia Sài Gòn 1.870.1
62
358.69
1
986.000 2101.41
7
402.07
3

1.082.12
9
2 Bia liên đoanh&
100% VNN (6 cơ
sở)
2.257.3
10
-
64.115
1.034.4
02
2.618.12
0
1.199.44
0
Trong đó LD Bia
VN
1.471.7
30
50.006 669.980 1.743.15
7
59.000 793.421
3 Bia đòa phương 1.077.1
50
-
72.015
295.000 1.163.16
0
349.342
Tổng cộng 5.598.6

62
309.48
3
2.538.0
00
6.302.32
2
2.875.50
3
Nguồn: báo cáo của các đòa phương và cơ sở sản xuất bia
Như vậy, ngành bia là ngành có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, mỗi
năm trên 2.500 tỷ đồng. Năm 2000, ngành bia nộp ngân sách nhà nước là 2.717 tỷ
đồng. Trong đó, bia QD Trung ương chiếm tỷ lệ 51%, bia liên doanh & 100% vốn
nước ngoài chiếm 38% và còn lại bia đòa phương chiếm 11%.
Biểu đồ : Mức đóng góp ngân sách năm 2000
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Bia Liªn doanh
& 100 % VNN
38%
Bia QD Trung
¬ng
51%
Bia §Þa ph¬ng
11%
Tỉng nép ng©n s¸ch cđa c¸c doanh nghiƯp 2,717 tû ®ång
Nguồn: báo cáo của các đòa phương và Tổng cục Thuế
Ngành bia đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nền kinh tế, thúc đẩy
các ngành sản xuất khác cùng phát triển. Toàn ngành bia hiện có hơn 17.500 người

làm việc tại các cơ sở sản xuất bia trên cả nước. Ngoài ra, ngành bia còn tạo công
ăn việc làm cho hàng vạn người cùng tham gia vào các hoạt động cung ứng, dòch vụ
cung cấp cho ngành bia và tiêu thụ các sản phẩm của ngành bia. Đồng thời, ngành
bia cũng tạo điều kiện cho các ngành khác cùng phát triển như nông nghiệp, cơ khí
và bao bì …
1.1.3 Qui mô và năng lực sản xuất của ngành bia Việt Nam:
Cả nước hiện nay có 469 cơ sở sản xuất bia, bao gồm : bia đòa phương gồm
của các thành phần kinh tế (không kể liên doanh) là 461 cơ sở, trong số này, có đến
398 cơ sở có công suất dưới 1 triệu lít/năm; bia liên doanh & 100% vốn nước ngoài
là 6 cơ sở và 2 doanh nghiệp bia quốc doanh Trung ương.
Những năm gần đây, do nhu cầu thò trường, chỉ trong một thời gian ngắn,
ngành Bia Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, thông qua việc đầu tư mở
rộng và cải tạo nhà máy. Sản xuất bia đã phát triển với tốc độ cao. Năng lực sản
xuất của ngành bia, thống kê đến năm 2000, là 1.081 triệu lít/năm. Trong đó, bia
liên doanh & 100% vốn nước ngoài có công suất 355 triệu lít/năm, chiếm 32.84%
năng lực của ngành, bia Quốc Doanh Trung ương có công suất 265 triệu lít/năm,
chiếm 24.51% năng lực của ngành, bia đòa phương có công suất 461 triệu lít/năm,
chiếm 42.65% năng lực của ngành. Sản lượng sản xuất của ngành, thực tế, năm
2000, đạt 723 triệu lít.
Qui mô và năng lực của ngành bia có thể tóm tắt theo bảng sau :
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Bảng 3 : Qui mô và năng lực sản xuất ngành bia Việt Nam năm 2000
TT
Loại hình doanh nghiệp
Số
cơ sở
Công suất
thiết kế

(triệu lít)
Sản lượng
thực hiện
(triệu lít)
Hiệu
suất
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1 Bia Quoc Doanh Trung Ương 2 265 280 106 39
2 Liên doanh và 100% vốn nước
ngoài
6 355 217 61 30
3 Bia đòa phương, cổ phần, tư nhân 461 461 226 49 31
Tổng cộng 469 1.081 723 100
Nguồn : báo cáo của các đòa phương và cơ sở sản xuất bia
Phân loại các cơ sở sản xuất bia hiện nay theo quy mô công suất như sau :
Số cơ sở có công suất từ 2- 5 triệu lít /năm, chiếm 5,7 % số cơ sở và chiếm
7,1% tổng công suất.
Số cơ sở có công suất từ 6- 10 triệu lít/ năm, chiếm 2,8% số cơ sở và chiếm
8,4% tổng công suất.
Các cơ sở có công suất trên 10 triệu lít/năm, chỉ chiếm 4,1% (13 nhà máy)
nhưng có công suất 72,7% tổng công suất.
Còn lại là các cơ sở sản xuất nhỏ có công suất dưới 1 triệu lít/ năm.
Sản lượng sản xuất thực tế của ngành bia : năm 1995 mới đạt 502 triệu lít, chỉ
bằng 58% tổng công suất thiết kế; năm 2000 đạt 723 triệu lít.
1.1.4 Tình hình phân bổ các cơ sở sản xuất của ngành bia Việt Nam:
Hiện trạng phân bổ năng lực cơ sở sản xuất ngành bia được tổng kết theo bảng
sau:

Bảng: Tình hình cơ sở sản xuất và tiêu thụ bia theo đòa phương
Khu vực
Số
tỉnh
Số cơ sở sản xuất bia Tổng
công
Tiêu thụ
bình
Quố
c
doan
h

nhân
Liên
doan
h
Tổn
g
Trung du và miền núi phía
bắc
16 32 49 81 64,1 2,5
Đồng bằng Sông Hồng 9 56 180 1 237 297,5 17,5
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Khu Bốn cũ 6 9 7 15 97,7 9,0
Duyên hải Miền Trung 8 7 16 2 25 111,0 13,5
Tây Nguyên 4 3 1 4 4,7 1,42
Đông Nam Bộ 6 6 64 1 71 403,2 39,5

Đồng bằng Sông Cửu Long 12 5 30 1 36 102,8 5,5
Tổng cộng 469 1.081
Nguồn : Tổng công ty Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam
Trong 61 tỉnh, thành thì có 10 tỉnh không có cơ sở sản xuất bia gồm: Bắc Cạn,
Quảng Nam, Gia Lai, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Trà Vinh, Kiên Giang, Bạc
Liêu, Kon Tum.
Phân bổ cơ sở sản xuất bia tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, khu dân cư
đông đúc, các vùng đồng bằng.
1.1.5 Thực trạng về thiết bò và công nghệ sản xuất của ngành bia Việt
Nam:
Có hai công nghệ sản xuất bia là công nghệ lên men cổ điển và công nghệ
lên men mới. Hiện nay, ở Việt Nam sử dụng song song cả hai công nghệ lên men .
Công nghệ lên men cổ điển : là công nghệ sử dụng hệ thống nhà lạnh trong
đó lên men chính và lên men phụ riêng biệt. Công nghệ này chủ yếu được sử dụng
tại các cơ sở sản xuất cũ, các cơ sở nhỏ và quá nhỏ. Nhược điểm của công nghệ này
là tiêu tốn nhiều năng lượng, thao tác nhiều, gây lãng phí nguyên liệu và vệ sinh
khó khăn.
Công nghệ lên men mới : là công nghệ tiên tiến hiện nay, trong đó lên men
chính và lên men phụ đều trong một thùng có đáy hình côn. Công nghệ này được sử
dụng trong các nhà máy mới xây dựng, hoặc đã được cải tạo.
Thiết bò sản xuất bia tại Việt Nam có thể kể gồm các hệ thống sau:
Các nhà máy mới vừa được xây dựng và các nhà máy cũ đã được đầu tư nâng
cấp, cải tạo có hệ thống thiết bò sản xuất hiện đại, tự động hóa nhiều, các thiết bò
sản xuất đồng bộ, do các nước công nghiệp hóa tiên tiến sản xuất.
Các nhà máy đã được cải tạo có thiết bò, hiện đại tiên tiến nhưng chưa
đồng bộ.
Các cơ sở sản xuất nhỏ, sử dụng thiết bò cũ, thiết bò được nhập lẻ, nguồn sản
xuất từ nhiều nước, thiếu đồng bộ.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 7
Malt

Tồn trữ,
Bảo quản
Xay, nghiền
Nấu
Lọc
Đun sôi với
hoa Huoblon
Lắng
Lên men
Lọc
Tồn trữ
Chiết chai
Làm lạnh
Nhanh
Xay, nghiền
Nấu
Chiết lon
Kho thành phẩm
Sản
xuất
nút
Gạo
Tồn trữ,
Bảo quản
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia chai.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang

1.3 Sơ đồ dây chuyền thiết bò sản xuất bia chai.
1.3.1 Xưởng chiết
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1.3.2 Xưởng lên men:
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 10
Thanh trùng UV
Men từ hệ thống
xử lý men
Nước nha từ
Xưởng nấu
Bồn lắng xoáy
Máy giải nhiệt nhanh
Bộ sục khí
Bộ sục men
Tank lên men
Máy lọc nến
Máy lọc PVPP
Máy lọc Filtrap
Tank chứa
Bơm bia
Đến Xưởng
chiết
Khu lên
men
Khu
lọc
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang

1.3.3 Xưởng chiết:
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 11
Két chai rỗng
được xe nâng đưa
vào
Máy hút rỗng
Máy rã Pallet
Máy soi chai
Máy rửa chai
Két chai đầy được
xe nâng đưa ra
Máy hút đầy
Máy chất Pallet
Máy dán nhãn
Máy in code, date
Máy thanh trùng
Máy chiết và đóng
nắp
Bia từ Xưởng
lên men
Nút khoén
CO2 từ
Xưởng động
lực
Máy vận
chuyển
Pallet
Máy
rửa két
DÂY CHUYỀN CHIẾT CHAI

Két chai đầy sang
kho thành phẩm
Lon đóng
kiện được xe
nâng đưa vào
Máy
gạt
lon
Máy chiết và
đóng nắp lon
Máy thanh
trùng lon
Máy in code,
date
Bốc lon vào
thùng
Máy dán
thùng
Máy kiểm tra
lon lưng
Thùng lon
sang kho
thành phẩm
Bia từ phân
xưởng lên
men
DÂY CHUYỀN CHIẾT
LON
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang

1.3.4 Xưởng Động lực: gồm 5 bộ phận.
CO
2
:nạp sang máy chiết để nạp thêm CO
2
, đồng thời sang xưởng lên men để
đẩy bia đi và nạp bia khi lọc.
Glycol lạnh: làm lạnh các tank lên men trong quá trình lên men, giải nhiệt
nhanh (sau lắng).
Hơi nước: được dùng ở:
+ Xưởng chiết: dùng để CIP (Vệ sinh máy chiết), sang máy thanh trùng,
máy rửa chai, máy rửa két.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 12
Tank lên
men
- CO
2
:
Tank
rửa CO2
Máy
nén CO2
Bộ
tách
ẩm
Bộ khử
mùi
Bộ hóa
lỏng
CO2

Tank chứa
CO2 lỏng
Bộ bốc
hơi
CO2 sang xưởng
chiết và xưởng lên
men
Máy nạp
CO2 vào
chai
- Glycol lạnh - 40C
Hệ thống máy
nén lạnh NH3
Tank làm lạnh
Glycol
Glycol lạnh sang
Xưởng lên men
- Hơi nước:
Lò hơi dùng
FO
Ba lông chứa
Sang xưởng
chiết
Sang xưởng nấu
Sang xưởng lên men
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
+ Xưởng nấu: dùng để CIP, nấu Malt, gạo, nước nóng.
+ Xưởng lên men: dùng để CIP.
Khí nén (hơi): được dùng ở:

Xưởng chiết: vận hành các thiết bò khí nén.
Xưởng lên men: vận hành các thiết bò khí nén, cấp cho bộ sục khí
(nước nha), nén đẩy bia trong các tank.
Xưởng động lực: vận hành các thiết bò khí nén.
Xưởng nấu: vận hành các thiết bò khí nén (bộ lọc bụi,…).
XN DV KT: các thiết bò khí nén , vệ sinh các chi tiết.
- Nước:
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 13
- Hơi (khí nén)
Máy nén khí Xưởng động
lực
Xưởng nấu
XN DV KT
Xưởng lên men
Xưởng chiết
Ba lông khí
Nước máy Bể chứa Cấp cho sinh hoạt,
nấu, lên men, chiết
Nước giếng
khoan ngầm
Hệ thống
xử lý nước
Bể
chứa
Cấp cho sinh hoạt,
nấu, lên men,
chiết
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1.4 Máy móc thiết bò trong xưởng chiết bia chai.

1.4.1 Máy rã Pallet( máy bốc kết rỗng):
Xe nâng xúc Pallet két chai rỗng đưa vào máy, cơ cấu chuyển động song
phẳng bốc kết bia lên rã thành từng kết và chuyển đến máy hút chai rỗng. Máy bốc
mỗi lần 9 két.
Hình: Máy rã Pallet
cơ cấu kẹp( cụm số 4)
Hình: Cơ cấu cụm kẹp
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1.4.2 Máy hút rỗng( máy hút chai rỗng):
Máy có cơ cấu hút bằng khí nên để lấy từng chai ra khỏi kết. Mỗi lần lấy
4x20=80 chai.
Máy kết chai rỗng có nhiệm vụ bốc chai rỗng từ kếùt chai mang đến trên băng
tải để đưa chai rỗng vào máy rửa chai còn kết rỗng đưa vào máy rửa kết.
Hình: Máy hút rỗng
Hình: Cơ cấu hút chai
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1.4.3 Máy xúc rửa chai:
Chai được đưa đến máy xúc rửa chai, chuyển vào từng rọ để giữ chai. Chai
được ngâm trong dung dòch xút rửa bằng nước lạnh, nước nóng, sút nóng, nước nóng,
nước lạnh để bóc các lớp nhãn dính trên chai và rửa chai. Chai được rửa bên trong
và ngoài bằng các vòi phun.
Hình: Máy rửa chai
Hình: Sơ đồ hoạt động
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang

1.4.4 Máy rửa kết:
Kết được úp ngược để xúc rửa bằng vòi phun cho các tạp chất rơi ra ngoài.
1.4.5 Máy soi chai:
Chai được kiểm tra bằng chụp ảnh. Những chai nào mẻ miệng, nứt hay có vật
lạ bên trong sẽ được bắn ra khỏi băng tải.
1.4.6 Máy chiết và đóng nắp:
Năng suất 30000chai/giờ.
Bia được chiết vào chai thông qua máy này. Một vòng có 72 chai. Trên máy
có các cam và cữ hành trình để điều khiển đóng mở và chiết và hút khí xả bọt bia.
Nhiệt độ bia được chiết khoảng 1-2
0
C.
Sau khi ra khỏi máy chiết sẽ được đóng nắp chai ngay lập tức.
Hình: Máy chiết
1.4.7 Máy kiểm tra chai lưng xì:
Máy loại bằng cách gạt chai lưng xì ra khỏi đường chuyền.
1.4.8 Máy thanh trùng( máy hấp ):
Năng suất 30000chai/giờ
Nhiệt độ hấp khoảng 62
0
C. Trong máy này có băng tải bằng inox và dùng
máng tưới nước nóng để gia nhiệt cho chai.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Hình: Máy thanh trùng
1.4.9 Máy dán nhãn:
Công việc dán nhãn gồm hai phần: dán nhãn ở phần thân chai và ở phần đầu
chai. Trong máy có hệ thống nạp nhãn, bơm keo và các chổi quét ép nhãn vào thân
và cổ chai.

Hình: Máy dán nhãn
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1
2
5
3
4
6
Hình: Sơ đồ hoạt động
Kho chứa nhãn (1), trục quét keo (2), tấm lấy keo (3), bàn quay (4)
1.4.10 Máy hút đầy( máy hút chai đầy):
Dùng khí nén hút các chai đã có bia cho vào kết. Về mặt kết cấu máy, máy
này giống máy hút rỗng nhưng phải điều khiển lại lực vì trọng lượng chai bia nặng
hơn.
1.4.11 Máy chuyển Pallet:
Máy có cơ cấu nâng hạ pallet để chuyển pallet từ máy rã pallet sang máy
chất pallet.
Hình: Máy chuyển Pallet
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
1.4.12 Máy chất Pallet (máy bốc kết đầy):
Chất các kết đã có chai bia đầy vào pallet. Về mặt kết cấu máy, máy này
giống máy rã pallet. Xe nâng xúc pallet két chai đầy đưa từ máy ra sân chứa chai
thành phẩm (kho thành phẩm).
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang

1.5 Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp.
Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp của mình, em thực hiện thiết kế máy
chiết, máy đóng nắp và máy thanh trùng chai bia.
Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống:
- Năng suất : 30000 chai/ giờ.
- Dung tích bình chứa 0.33 lít.
- Đảm bảo khi chiết không bắn tung toé bia ra phạm vi xung quanh.
- Sử dụng 72 vòi chiết.
- Các chi tiết máy bảo đảm độ bền khi tiếp xúc với bia.
- Trong quá trình chiết chai được cấp tự động đến các vòi chiết bằng băng tải.
1.5.1 Máy Chiết:
Hình: Máy chiết tròn
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Hình: Máy chiết thẳng
Từ động cơ chính:
1. Chuyển động quay của mâm chiết: xoay tròn bằng truyền động từ động cơ
đến hộp giảm tốc trục vít-bánh vít.
2. Chuyển động nâng hạ chai: khí nén kết hợp cơ cấu con lăn tì lên cam.
3. Chuyển động bánh sao chuyền chai: qua đai truyền.
4. Chuyển động đưa chai vào sao: từ động cơ đến hộp giảm tốc, đến trục vít lùa
chai.
5. Chuyển động đóng mở các van thoát, hút khí, nạp CO
2
, bia: bằng cách xoay
cam đóng mở để thoát hoặc nén các nút tại đầu chiết, các cam gạt được nhờ
chuyển động quay của mâm chiết.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Hình: Sơ đồ truyền động máy chiết
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 23
Động cơ
Bộ truyền đai
Khớp nối CardanHộp giảm tốc
(Trục vít-Bánh vít)
Bộ truyền
bánh răng
Vòng chiết
Trục vít
Bánh hình sao
Máy đóng nút
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Hình: Máy chiết chai
1. trục vít đưa chai vào, 2. bánh hình sao đưa chai vào, 3. bộ phận nâng, 4. đầu
nhựa chụp miệng chai, 5. bánh hình sao ở giữa, 6. bánh hình sao trong máy đóng
nắp, 7. bánh hình sao đưa chai ra, 8. tank dạng vành khăn, 9. kênh dẫn khí, 10.
van chiết, 11. bộ phận phân phối.
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Lê Quang
4. Quy trình chiết (chai):
SVTH: Ngọc Hà-Ý Hiệp 25
Chai rỗng
Hút khí trong
chai lần 1
Nạp CO2 vào
chai lần 1

Hút khí trong
chai lần 2
Nạp CO2 vào
chai lần 2
Chiết bia vào
chai
Xả khí CO2
ra khỏi chai
Chai đầy
Đến máy
đóng nắp
Bia từ tank
chứa

×