Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.96 KB, 24 trang )

1. Lý do chọn đề tài
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo
đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn
bản của Bộ GD&ĐT. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…" (Điều 23-Luật giáo dục).
Đạo đức có vị trí hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục ở nhà trường
XHCN nhằm hình thành và bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan, nhân sinh quan
cộng sản chủ nghĩa.
Như Bác Hồ đã nói “Đạo đức là cái gốc của con người cách mạng”. Đạo đức
cũng là cái gốc để con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách
nhiệm đào tạo. Do đó công tác giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo đức phải giữ vị trí
then chốt trong nhà trường.
Đối với nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay thì hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh có ý nghĩa rất đúng, như Bác Hồ đã nói “Có tài mà không có đức là
người vô dụng ” Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay xã hội có nhiều tác động đến việc giáo
dục đạo đức học sinh nếu người thầy giáo không xác định rõ ý nghĩa của việc giáo dục
đạo đức học sinh thì sẽ có những định hướng sai lệch về mục tiêu đào tạo con người mới
đòi hỏi phải đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ và cân đối hài hoà cả 5 yếu tố nhân cách:
Đức, trí, thể, mỹ, nghề, trong đó coi trọng việc xây dựng phẩm chất trí tuệ và năng lực
nhận thức, đồng thời phải coi trọng việc bồi dưỡng tình cảm. Từ những vấn đề về lý luận
và thực tiễn trên, là một người cán bộ quản lý từ nhiều năm nay tôi luôn trăn trở và chọn
đề tài này với mong muốn để tìm ra những biện pháp sao có hiệu quả nhất để giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Hội nhập kinh tế, ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng
ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào
nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói
mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận
1
thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển


lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, không có
tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số học sinh vi
phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo
hành trong trường học đáng được báo động. Một số CBQL, giáo viên chưa thật sự là tấm
gương tự học và sáng tạo cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học,
thờ ơ không chú ý đến giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh.
Công tác giáo dục đạo đức ở trường THCS cũng như các hoạt động khác cũng
tuân theo những quy luật tâm lý, sinh lý của người học sinh phải quán triệt mục đích
giáo dục, phải có chương trình hoá, có nội dung, yêu cầu giáo dục đạo đức. Công tác
giáo dục đạo đức có tính đa dạng và tính phức tạp do đó đòi hỏi GVCN và hiệu trưởng
phải công phu có kế hoạch giáo dục đạo đức tỉ mỷ, nhất là đối với những học sinh chậm
tiến. Mặt khác lực lượng và môi trường giáo dục đạo đức học sinh rất rộng rãi so với các
hoạt động giáo dục khác. Vì đây là vấn đề rất quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình giáo dục nói chung. đặc biệt trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh THCS nói
riêng. Trên cơ sở thực trạng đạo đức học sinh trường THCS Hua Păng trong những năm
gần đây bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng tiêu cực của xã hội, tệ nạn xã hội ngày càng có
chiều hướng gia tăng, len lỏi xâm nhập vào các trường học, một số ít phụ huynh học sinh
còn chưa nhận thức đúng vai trò của công tác giáo dục đào tạo do đó,chưa thật sự quan
tâm đến con em mình, còn giao khoán cho nhà trường nên cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng. Đó cũng là
một trong những lý do để tôi nghiên cứu đề tài "Một số biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS ".
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
2.1.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội mà dựa
vào nó con người tự giác điều chỉnh hành vi hoạt động của mình sao cho phù hợp
2
với lợi ích, hạnh phúc, và tiến bộ chung của toàn xã hội, trong mối quan hệ con

người với con người, giữa cá nhân với xã hội.
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ
giữa con người với con người; con người với cộng đồng xã hội: với tự nhiên và với bản
thân mình.
2.1.2. Khái niệm về quản lý công tác giáo dục đạo đức
Quản lý công tác giáo dục đạo đức là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng việc thực hiện những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội
mà nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi hoạt động của mình sao cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc và tiến bộ chung của xã hội.
2.1.3. Vai trò của công tác giáo dục đạo đức
Đạo đức của thế hệ trẻ không chỉ là vấn đề của một đất nước mà là vấn đề
mang tính toàn cầu của thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và
tương lai của loài người.
Giáo dục đạo đức có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhân cách thế hệ
trẻ (cụ thể về mặt đạo đức) tạo cở sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của
các nhân với bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy giáo, người lớn tuổi và ít
tuổi) với xã hội làm cho họ nắm được (thể hiện trong nhận thức và hành động) các mối
quan hệ đạo đức mới là các mối quan hệ thể hiện sự hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích của xã hội.
Giáo dục đạo đức giúp học sinh có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp và bền vững,
có được bản lĩnh đạo đức để ứng xử đúng trong các mối quan hệ đạo đức.
Giáo dục đạo đức là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của nhà giáo
dục đến học sinh nhằm hình thành và bồi dưỡng cho các em thế giới quan khoa học nhân
sinh quan cộng sản chủ nghĩa, hành vi và thói quen đạo đức, những nét tính cách của
con người mới phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Giáo dục đạo đức là cơ sở hình thành con người luôn luôn tôn trọng người khác,
luôn luôn phấn đấu, bảo vệ, xây dựng một nền văn hoá giàu tính con người, một xã hội
và một đất nước dân chủ giàu mạnh hạnh phúc và và bình đẳng.
3
Đạo đức là cái gốc của con người mới, là mặt giáo dục rất quan trọng trong nội

dung giáo dục toàn diện, là cơ sở để nâng cao các mặt giáo dục khác.
Giáo dục đạo đức giữ vai trò là yếu tố hàng đầu trong toàn bộ hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Vì vậy giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm không thể thiếu
được trong quá trình giáo dục.
2.1.4. Nội dung của giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một bộ phận cực kỳ quan trọng của quá trình sư phạm. Đặc
biệt ở bậc THCS, giáo dục đạo đức tiếp tục hình thành các chuẩn mực hành vi, các nét
phẩm chất đạo đức vững chắc, giúp học sinh có ý thức về chuẩn mực hành vi, về công
việc mình làm, có thái độ đứng đắn và có hành vi thói quen đạo đức tương ứng. Muốn
vậy giáo dục đạo đức ở trường THCS phải đảm bảo các nội dung sau:
2.1.4.1 Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những chi thức đạo đức cơ
bản về các chuấn mực hành vi trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức. Các chuẩn
mực hành vi này được xác định từ các phẩm chất đạo đức, lòng yêu nước, lòng nhân ái,
thái độ đối với lao động, tinh thần tập thể, tính kỷ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ
hàng ngày của các em. Đó là:
Quan hệ cá nhân với xã hội tôn kính quốc kỳ, quốc ca, kính yêu Bác Hồ, tự hào về
đất nước và con người Việt Nam, biết ơn những thương binh liệt sỹ, các chiến sỹ quân
đội, công an, yêu quê hương làng xóm, phố phường của mình, yêu mến và tự hào về
trường lớp, giữ gìn môi trường xung quanh, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá do ông
cha để lại.
Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Trước hết là chăm chỉ, kiên trì vượt khó trong
học tập, học tập có phương pháp tốt, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau
(Lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động lợi ích xã hội )
Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Đầu tiên là lòng hiếu thảo với ông
bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, kính trọng và biết ơn thầy cô
4
giáo tôn trọng, giúp đỡ đoàn kết với bạn bè, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm, láng giềng,
phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật theo khả năng của mình.
Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác, tôn trọng và bảo vệ tài

sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động, đồ thí nghiệm ) của nhà
nước (nhà cửa, máy móc, hàng hoá ) các di tích lịch sử, văn hoá, những nơi công cộng,
của người khác (thư từ, đồ đạc )
Quan hệ cá nhân với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn.
Đối với từng chuẩn mực hành vi đạo đức cần giúp học sinh hiểu yêu cầu của
chuẩn mực (Chuẩn mực yêu cầu học sinh phải thực hiện điều gì, làm gì?)
Ý nghĩa tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức (việc thực hiện
chuẩn mực mang lại lợi ích, tác dụng gì? nêu không thực hiện mà làm trái thì có tác hại
gì?)
Cách thực hiện chuẩn mực đó (Để thực hiện chuẩn mực cần làm những công việc
gì, thực hiện như thế nào?)
Những tri thức đạo đức này giúp các em phân biệt được cái đúng, cái sai, cái tốt,
cái xấu, cái thiện, cái ác Từ đó các em sẽ làm theo cái đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành
cải thiện và đấu tranh phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác. Ý thức đạo đức đúng đắn
có tác dụng định hướng cho thái độ, tính cảm hành vi đạo đức.
2.1.4.2 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Đời sống tinh thần của con người nói chung hay trẻ em nói riêng sẽ trở nên khô
cứng, trống rỗng nếu không biết yêu, biết ghét không có cảm xúc mà ngược lại thờ ơ với
những người xung quanh, với công việc, với thiên nhiên trái lại ở những người có tình
cảm đạo đức chân chính họ rất dễ hoà đồng với những người xung quanh, đời sống, tinh
thần trở nên phong phú, cuộc sống vui tươi hơn, công việc có hiệu quả hơn vì vậy ,
giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng cũng như
rất khó khăn tinh tế bởi vì phải tác động đến thế giói nội tâm thế giới của những cảm xúc
của trẻ em.
5
Giáo dục thái độ tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những rung động,
những cảm xúc đối với hiện thực xung quanh ( những người xung quanh, công việc, tập
thể ) làm cho chúng biết yêu biết ghét rõ ràng, có thái độ đứng đắn đối với các hiện
tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể thái độ thờ ơ, lãnh đạm là “sản phẩm”
xấu không mong muốn của giáo dục tình cảm.

Những thái độ tình cảm cần giáo dục cho học sinh THCS là:
Kính yêu biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, kính trọng lễ phép biết ơn
thầy cô giáo, tôn trọng và yêu mến bạn bè. Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh, liệt
sỹ, yêu trường mến lớp, yêu quê hương làng xóm
Chăm học, chăm làm, yêu lao động.
Yêu thiên nhiên và có thái độ giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh.
Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực.Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán
thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, ngược
lại có thái độ lên án phê phán những ai có hành động sai trái có hại cho người khác, xã
hội, cộng đồng. Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được
củng cố khẳng định qua hành vi, ngược lại nó có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc
nhận thức chuẩn mực thực hiện hành vi đạo đức.
2.1.4.3 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ choc cho học sinh lặp đi lặp lại nhiều
lần những thao tác hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống nhằm có được
hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Các hành vi thói quen đạo đức cần hình thành cho học sinh là:
Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. Lễ phép với người lớn (ông
bà, cha mẹ, anh chị em, thầy cô giáo )
Có những việc làm giúp đỡ thầy cô giáo, bạn bè, hàng xóm láng giềng, cụ già, em
nhỏ, người tàn tật.
6
Có những việc làm nhân đạo đối với các gia đình thương binh, liệt sỹ, bà mẹ Việt
Nam anh hùng, giúp đỡ người gặp thiên tai, khó khăn.
Có những hành động, việc làm bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên,
đồ đạc người khác.
Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh tức là hành vi không những “đúng” về
mặt đạo đức mà còn đẹp về thẩm mỹ.
Ba nội dung giáo dục đạo đức trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được
thể hiện đồng bộ. Cũng được thể hiện thông qua dạy học các môn học, việc tổ chức các

hoạt động ngoài giừo lên lớp, việc tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế, điều lệ tấm
gương của giáo viên, phối hợp các lực lượng giáo dục.
2.1.5. Biện pháp giáo dục đạo đức
2.1.5.1 Nâng cao nhận thức
Làm cho các lực lượng giáo dục nắm vứng những yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu giáo
dục đạo đức cho học sinh cho từng học kỳ của năm học. Những yêu cầu, nội dung chỉ
tiêu được đưa vào nghị quyết của hội đồng nhân dân, hội đồng giáo dục, được thể hiện
và được đưa ra bàn bạc tại hội nghị phụ huynh, tổ chủ nhiệm. Trên cơ sở căn cứ vào
thực trạng chất lượng đạo đức năm học trước thông dục đạo đức, phân cấp và phạm vi
trách nhiệm cho từng lực lược giáo dục nhất là giáo viên chủ nhiệm ở trường và cấp uỷ
chính quyền địa phương nơi trường đóng.
2.1.5.2 Điều tra cơ bản tình hình học sinh và điều kiện giáo dục
* Nội dung điều tra
Điều tra tình hình tư tưởng, đạo đức học sinh.
Điều tra hoàn cảnh sống: gia đình cha mẹ, kinh tế, môi trường giáo dục của học
sinh. Trao đổi tìm hiểu với giáo viên chủ nhiệm năm trước để bổ sung thêm.
* Hình thức phương pháp điều tra
Cho học sinh viết sơ yếu lí lịch.
7
Xem báo cáo chất lượng năm trước.
Thăm gia đình học sinh để thực tế tình hình.
Nắm thêm ở giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cũ.
Điều tra thường được tiến hành đầu năm học và phải được bổ xung kịp thời trong
năm. Điều tra thực chất là thu thập thông tin, thông tin được phản ánh thông qua chủ
quan của người điều tra (giáo viên chủ nhiệm).
2.1.5.3 Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
Nội dung kế hoạch gồm:
Hoàn cảch, đặc điểm của công tác trong năm học mới: Những nét cơ bản về tình
hình và kết quả giáo dục đạo đức trong năm học trước cũng như năm học mới, những
thuận lợi, khó khăn chủ yếu.

Những yêu cầu và trọng tâm của công tác chung cho toàn trường, riêng cho từng
lớp.
Những đặc điểm cần chú ý thên như: Học sinh cá biệt, học sinh nữ, học sinh dân
tộc.
Những biện pháp: Cụ thể hoá các biện pháp chung như: Với các lực lượng giáo
dục, với các hoạt động theo chủ đề. Những ngày kỷ nịêm lớn, thi đua lớn. Những cuộc
vận động lớn về giáo dục.
Tất cả các biện pháp trên phải được cụ thể hoá về thời gian về lực lượng tham gia,
về tình hình tiến hành.
2.1.5.4 Giáo dục đạo đức qua việc giáo dục các môn học và các hoạt động
trong nhà trường.
Mỗi môn học mỗi hoạt động giáo dục đề chứa đựng khả năng giáo dục đạo đức
riêng vì vậy đỏi hỏi người quản lý phải chỉ đạo chặt chẽ các tổ chuyên môn quá triệt yêu
cầu giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Trong các tiết học cần giáo dục cho các em ý thức nghiêm túc nghe giảng, xây
dựng bài và ghi chép bài thực hiện tốt nội quy của giờ học để đạt kết quả tốt. Tức là giáo
dục cho các em ý thức làm việc của người lao động mới.
8
Cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức (hiểu biết về đạo đức, về thái độ
phải có, về nhiệm vụ bổn phận phải làm) là cần thiết là một khâu quan trọng trong giáo
dục đạo đức trong nhà trường thông qua các giờ học giáo dục công dân, học sinh sẽ
được trang bị những tri thức về đạo đức một cách khái quát và hệ thống. Vốn tri thức
này giúp học sinh có cơ sở đúng đắn để nhận ra và phân biệt giữa hiện tượng đạo đức và
hiện tượng phi đạo đức biểu hiện muôn hình vạn trạng xung quanh mình hàng ngày, và
từ đó giúp các em tăng thêm tính tự giác trong hành vi đạo đức của mình.
Thông qua môn Văn, Sử khơi dậy lòng tự hào dân tộc Việt Nam, làm cho học sinh
hiểu được truyền thống, ý chí tự lực, tự cường của dân tộc, khắc vào trí nhớ của học sinh
những tình cảm cách mạng và những thành tựu huy hoàng hùng tráng của dân tộc ta
trong sản xuất, chiến đấu, trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Dạy các môn khoa học tự nhiên, là giáo dục cho học sinh tính chính xác về thời

gian và không gian, đi đôi với phương pháp suy nghĩ biện chứng, lô gích tránh lối suy
luận máy móc, thoát ly thực tế. Như bác Phạm Văn Đồng đã nói “ Chúng ta đừng có
tách giữa đạo đức và trí dục đến trình độ nào đó, trí thức với tư tưởng đạo đức với trí
dục là một Trí thức phải đi đến đức dục là kết quả tất yếu của sự hiểu biết” (Phạm
Văn Đồng - Nghiên cứu giáo dục số 4 - 11 - 1969)
Thông qua việc thực hiện tốt yêu cầu về tính giáo dục đạo đức trong các môn học,
đặc biệt là các môn khoa học xã hội. Chúng sẽ góp phần quan trọng trong hình thành thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa cho học sinh, làm cơ sở rộng rãi
vững chắc cho đạo đức XHCN ở các em.
Đảm bảo yêu cầu giáo dục đạo đức là một yêu cầu cơ bản tiêu chuẩn đánh giá giờ
dạy đánh giá hoạt động và đánh giá giáo viên.
Chủ động kiểm tra và dựa vào các lực lượng (nhất là tổ trưởng tổ chuyên môn) để
kiểm tra và chỉ đạo kịp thời.
Với giáo viên mới vào nghề đây là yêu cầu cao và khó khi thực hiện, đòi hỏi
người quản lý phải giúp đỡ để họ kịp thời nắm bắt tình hình và thực hiện yêu cầu của
đơn vị mới.
2.1.5.5 Cộng tác với giáo viên chủ nhiệm
9
Cộng tác trong việc điều tra, xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động theo chủ điểm,
dạy theo chuyên đề.
Trao đổi kinh nghiệm giáo dục đạo đức trong nhóm giáo viên chủ nhiệm.
Cùng giáo viên chủ nhiệm xem xét hạnh kiểm và ký duyệt học bạ tay đôi.
Thường xuyên nắm bắt thông tin về học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt từ các
giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp kịp thời uốn nắn những sai lệch.
2.1.5.6 Cộng tác với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Cộng tác với đoàn thanh niên, chi hội chữ thập đỏ nhà trường, hội cha mẹ học
sinh cùng giáo dục đạo đức học sinh.
Nhanh chòng kiện toàn các tổ chức đoàn, đội sinh hoạt đều đặn theo chủ đề đẩy
mạnh các hoạt động tập thể giáo dục và rèn luyện học sinh.
Tăng cường các biện pháp giáo dục học sinh cá biệt. Tổ chức ký cam kết trách

nhiệm tay ba. Uốn nắn kịp thời những biểu hiện xấu về đạo đức, thường xuyên nêu
gương người tốt việc tốt.
Coi trọng công tác giáo dục học sinh cá biệt trên tinh thần động viên, thuyết phục.
Trong việc đánh giá học sinh phải được kết hợp ba môi trường giáo dục đặc biệt là
chính quyền địa phương ở các bản.
Tổ chức tham quan di tích lịch sử, nói chuyện truyền thồng đấu tranh cách mạng
của địa phương, của đất nước.
Thành lập ban chỉ đạo phòng chống ma tuý học đường. Phối kết hợp các cơ quan
chức năng làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống tệ nạn ma tuý xâm phập vào nhà
trường. Giảng dạy tốt luật lệ giao thông và giáo dục giới tính.
2.1.5.7 Theo dõi diễn biến tình hình tư tưởng đạo đức học sinh
Đó là diễn biến tình hình tư tưởng của tập thể, cá nhân từng học sinh.
Trong quá trình theo dõi cần có những đánh giá chính xác dựa vào ý kiến đánh giá
của giáo viên bộ môn và tập thể học sinh. Trong quá trình đánh giá, xếp loại học sinh
phải giúp học sinh tiến bộ và tự giác chấp hành những quy định của nhà trường, việc
theo dõi việc tiến hành thường xuyên và được ghi chép cẩn thận.
2.1.5.8 Xây dựng môi trường giáo dục đạo đức.
10
Môi trường giáo dục bao gồm: Khung cảnh, con người, quan hệ giữa chúng, cảnh
trí trường học (cơ sở vật chất, lớp học, khu vệ sinh, quang cảnh chung ) quan hệ giữa
giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.
Muốn có nề nếp đòi hỏi người quản lý phải xây dựng quy chế nội quy nhà trường
thực hiện nó thành thói quen và nhu cầu của mọi người.
Công tác giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng ở
trường THCS, đặc biệt đối với học sinh ở tuổi dậy thì. Người quản lý phải thực sự quan
tâm chỉ đạo thực hiện đầy đủ và sáng tạo các biện pháp để chất lượng giáo dục đạo đức
đạt kết quả cao.
2.2.Thực trạng của vấn đề.
2.2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình địa phương và nhà trường
* Thuận lợi

Trường THCS
Tập thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng là một
tập thể đoàn kết, nhât trí cao trong công việc luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm; đoàn
kết, ý thức phê và tự phê cao.
Đời sống của cán bộ giáo viên ngày một được cải thiện và nâng lên rõ rệt.
Cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường phục vụ cho công tác dạy và học
tương đối đầy đủ.
Tập thể Ban giám hiệu luôn đi đầu trong công tác năng động, sáng tạo được cấp trên
tin tưởng, phụ huynh, giáo viên và học sinh tin yêu.
Môi trường cảnh quan trường lớp học ngày càng khang trang sạch đẹp giúp giáo
viên và học sinh yêu trường, yêu lớp hơn.
* Khó khăn:

11

Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ tuổi đời và tuổi nghề nên còn thiếu kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy.
Nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế chưa hiểu rõ vai trò giáo dục trong
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
2.2.2.Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trường THCS …
Từ nhiều năm nay nhà trường thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục đạo
đức học sinh, cụ thể là nhà trường đã có những biện pháp quản lý để có được chất lượng
đạo đức.
* Biện pháp
Kết hợp chặt chẽ với GVCN để giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt là học sinh cá
biệt. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, khen chê kịp thời lấy gương người tốt việc
tốt nhân điển hình tiên tiến. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm đạo đức người
học sinh như đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo, thiếu ý thức
Ngoài hoạt động quyên ủng hộ đồng bào bị thiên tai, nhà trường còn tổ chức hỗ
trợ thường xuyên và đột xuất những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh

tàn tật, học sinh vượt khó học giỏi để giáo dục cho học sinh tinh thần tương thân tương
ái.
Giao khoán cơ sở vật chất cho từng lớp để giáo dục ý thức tự bảo vệ của công.
Cùng các đoàn thể tổ chức tốt các hoạt động 15’ đầu giờ, sinh hoạt đội vào sáng
thứ năm hàng tuần, tập thể dục giữa giờ. Hưởng ứng cuộc vận động "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" nhà trường đã tổ chức cho toàn thể học sinh được
tham gia các trò chơi dân gian bằng hình thức lồng ghép vào các buổi lễ, các dịp kỷ
niệm với nhiều hoạt động khác nhau nhằm giúp học sinh có môi trường thân thiện hơn
trong nhà trường.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên đến tận bản thăn hỏi động viên, nắm bắt tình hình,
hoàn cảnh của từng học sinh taọ sự thân thiện, gần gũi giữa giáo viên với học sinh, phụ
huynh học sinh.
12
Duy trì tốt công tác thông tin hai chiều giữa GVCN với phụ huynh học sinh bằng
sổ liên lạc hàng tháng để phụ huynh kịp thời nắm bắt tình hình con em mình.
* Kết quả
Từ những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh nhà trường đã đạt được kết
quả như sau:
Khối TSHS
Năm học 200 - 200
Tốt % Khá % T.Bình % Yếu %
6
7
8
9
Tổng
Bảng 1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh năm học 200-20
Từ kết quả đạt được về chất lượng giáo dục đạo đức học sinh năm học 200 -
20của nhà trường, bản thân tôi nhận thấy có một số ưu, khuyết điểm sau:
* Ưu điểm:

Các lớp luôn thực hiện tốt chương trình hoạt động giáo dục đạo đức học sinh theo
quy định như: Sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giời lên lớp, sinh hoạt đội với nội dung
phong phú có chất lượng.
Học sinh đa số có ý thức kỷ luật trật tự, lễ phép, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô,
người lớn tuổi và biết kính trọng ông bà, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh công
cộng, biết bảo vệ của công, thực hiện tốt các nội quy, quy định của nhà trường, của lớp
như duy trì tốt các hoạt động 15’ đầu giờ, sinh hoạt đội vào sáng thứ năm hàng tuần, tập
thể dục giữa giờ, đặc biệt là tham gia nhiệt tình các trò chơi dân gian và nhiều hoạt động
khác.
13
Đa số các em học sinh đều ngoan, hiếu học có tinh thần đoàn kết tương thân tương
ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như trong các hoạt động khác của nhà
trường.
Các em hiểu rất rõ tác hại của ma tuý và tránh xa nó. Kết quả không có em nào
mắc vào tệ nạn ma tuý.
Có ý thức tu dưỡng và rèn luyện, có thái độ cư sử đúng mực với bạn bè, tham gia
đầy đủ các hoạt động của nhà trường, hưởng ứng nhiệt tình các hoạt động quyên góp
của các cấp các ngành.
* Hạn chế:
Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động giáo dục đạo đức vẫn còn thể hiện những mặt
yếu kém đó là:
Vẫn còn một số ít học sinh thiếu ý thức kỷ luật chưa vâng lời cha mẹ, thầy cô và
người lớn tuổi chưa có ý thức bảo vệ của công, vô lễ với thầy cô giáo, không thực hiện
đúng các nội quy, quy định của nhà trường, của lớp. Cụ thể còn bỏ giờ, bỏ tiết, trong lớp
chưa chú ý nghe giảng chưa có tinh thần giúp đỡ đồng đội, còn gây gổ đánh nhau hoặc
có quan hệ với một số thanh niên hư hỏng làm ảnh hưởng đến nhân cách của người học
sinh, còn dung túng bao che khuyết điểm cho bạn.
Một số ít các em còn đi sớm về muộn, xa đà vào quán điện tử chưa thực sự thành
khẩn khi có lỗi, chưa hoà nhập vào tập thể, còn mặc cảm với hoàn cảch riêng, chưa thực
sự có ý thức tu dưỡng rèn luyện. Vì vậy chất lượng đạo đức của nhà trường trong năm

qua vẫn còn có đạo đức trung bình, yếu.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục đạo đức trường THCS
* Mặt mạnh:
Để có được những mặt mạnh về giáo dục đạo đức là do nhà trường làm tốt công
tác tuyên truyền vận động hội cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường cùng giáo dục học sinh. Lấy năm điều Bác Hồ dạy làm nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh.
14
Tuyên truyền đến phụ huynh, học sinh thực hiện tốt các cuộc VĐ: "Hai không"
với 4 nội dung; cuộc VĐ "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" cuộc
VĐ "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"…
Hàng năm cứ vào đầu năm học nhà trường tổ chức cho các em học sinh học tập
quy chế bảo vệ của công học tập luật lệ giao thông, giáo dục về giới tính và phòng chống
các tệ nạn xã hội thành lập ban phòng chống tệ nạn ma tuý học đường hoạt động có hiệu
quả bằng việc thường xuyên cho bỏ phiếu phát giác những đối tượng có nghi ngờ để gặp
gỡ, giúp đỡ kịp thời.
Kết quả trong năm học qua nhà trường không có học sinh nào mắc vào tệ nạn ma
tuý.
* Nguyên nhân của những hạn chế về giáo dục đạo đức:
Nguyên nhân các hiện tượng tiêu cực trong xã hội còn nhiều, một số ít phụ huynh
còn chưa quan tâm thực sự đến con em mình mà còn giao khoán cho nhà trường nên
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đạo đức nói chung và chất lượng giáo
dục đạo đức nói riêng.
Sự xuất hiện các quán trò chơi điện tử đã lôi cuốn số học sinh lười học, thiếu sự
quản lý của gia đình.
Tổ ấm gia đình tan vỡ thiếu sự giáo dục của người bố hoặc người mẹ cũng ảnh
hưởng rất lớn đến tâm lý của các em, các em dễ chán nản, dễ bị lôi kéo vào các hiện
tượng tiêu cực của xã hội.
Tập thể lớp chưa thật sự đoàn kết có biểu hiện chia rẽ bè phái cũng là một nguyên
nhân dẫn đến còn có những cá nhân thiếu ý thức kỷ luật, chưa tôn trọng bạn bè.

Một số ít giáo viên việc giáo dục đạo đức còn mang tính đơn điệu, mới chỉ là
thông qua các tiết học chính khoá mà thôi.
Giữa giáo viên và học sinh chưa có mối quan hệ gần gũi hoặc đối xử chưa thực sự
bình đẳng dấn đến mối quan hệ giữa các em chưa thật sự thân thiết.
Nguyên nhân chủ quan:
15
Nhiều giáo viên chủ nhiệm còn quá trẻ chưa có kinh nghiệm làm công tác chủ
nhiệm, còn số ít giáo viên chưa thực sự yêu nghề còn có một số hành vi chưa chuẩn mực
trước học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm chưa thực sự huy động các đối
tượng tham gia vào quá trình học tập.
Học sinh còn chưa tự giác học tập, chưa xác định được động cơ học tập, rèn
luyện.
Việc luân chuyển cán bộ giáo viên đã làm cho giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo
viên tham gia giảng dạy không ổn định.
Nguyên nhân khách quan:
Nhận thức của một bộ phận phụ huynh học sinh về gáo dục còn chưa đầy đủ mới
chỉ coi trong việc học chưa quan tâm đến việc rèn luyện đạo đức và còn mang nặng
phong tục.
Những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, của xã hội tác động tiêu cực
đến hành vi đạo đức của các em.
Sự kết hợp ba môi trường: gia đình, nhà trường, xã hội chưa tốt.
Cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh phí dành cho các hoạt động ngoại khoá còn quá
eo hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu các hoạt động.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở nguyên nhân của những thực trạng trên, ngoài các biện pháp giáo dục
đạo đức học sinh trường THCS …bản thân tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau
để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh nhà trường được nâng lên
và đáp ứng với mục tiêu giáo dục hiện nay.
2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng một tập thể học sinh tốt.

* Mục tiêu
16
Nâng cao nhận thức cho tập thể cán bộ giáo viên và học sinh của trường nhận thức
một cách đầy đủ về tầm quan của một tập thể tốt là tập thể có mục đích thống nhất, có
tinh thần trách nhiệm trước xã hội, có yêu cầu chặt chẽ đối với mọi thành viên, mọi
thành viên phải phục tùng ý trí của tập thể, phải có sự lãnh đạo thống nhất, các thành
viên phải được bình đẳng trước tập thể .
* Nội dung và cách thức thực hiện
Khi học sinh tham gia các hoạt động tập thể, các em quen dần với việc tôn trọng ý
kiến tập thể. Các ý kiến cá nhân đều được tập thể kiểm tra và đánh giá. Dư luận tập thể
đứng đắn, lành mạnh là điều quan trọng. Để có dư luận như thế, người giáo viên phải
biết cách tạo ra dư luận đúng đắn, lành mạnh đó. Muốn vậy trước hết đòi hỏi người giáo
viên phải có khả năng xây dựng được một tập thể học sinh tốt. Chỉ có tập thể học sinh
tốt mới có những dư luận lành mạnh, có tác dụng hướng dẫn, kiểm tra những tri thức đạo
đức, niềm tin đạo đức của mỗi học sinh, kiểm tra đánh giá và củng cố những thói quen
đạo đức của các em
Trước hết người giáo viên phải chủ động tiến hành điều tra tình hình thực tế của
lớp, của từng em về: Học lực, hạnh kiểm của năm học trước, về hoàn cảnh gia đình, về
năng lực sở trường bản thân, về quan hệ bạn bè trong và ngoài trường. Sau điều tra cơ
bản cần tiến hành ổn định tổ chức tập thể bằng việc lựa chọn đội ngũ cán bộ là những
học sinh có tư cách đạo đức tốt, học lực từ khá trở lên, có tinh thần đấu tranh phê và tự
phê. Sôi nổi tự giác, tích cực trọng mọi hoạt động của lớp, trường. Mặc dù có đội ngũ
giúp việc người giáo viên vẫn phải luôn bám sát tập thể học sinh, thường xuyên uốn nắn,
đôn đốc động viên các em thực hiện tốt các nội quy, nề nếp.
* Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chỉ đạo về xây dựng một tập thể học sinh đoàn
kết, tuyên truyền tới toàn thể CBGV và học sinh cũng như hội cha mẹ học sinh nhà
trường.
Ban giám hiệu thực sự đoàn kết, thống nhất và có uy tín trong tập thể.
Giáo viên và học sinh có nhận thức về sự cần thiết phải có một tập thể học sinh tôt

từ đó để giáo dục các em.
17
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng mối quan hệ tình cảm và thân thiện giữa thầy và
trò, giữa trò với trò thông qua thực hiện các cuộc VĐ "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh"; Cuộc VĐ "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực"; Cuộc VĐ “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
* Mục tiêu
Quán triệt cho CBGV và học sinh hiểu rõ mục đích của các cuộc vận động từ đó
xây dựng được mối quan hệ tốt giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Người giáo viên phải có tình thương thực sự với học sinh, phải có lòng độ lượng
và bao dung với học sinh, có tình thương yêu thực sự với học sinh thì mới cảm hoá được
các em và các em sẽ có ý thức tự giác làm theo những điều dạy bảo của giáo viên. Mặt
khác người giáo viên cần xây dựng cho các em mối quan hệ bạn bè chân thành, thông
cảm, thương yêu đoàn kết, giúp đỡ nhau, quan tâm giúp đỡ nhau trong học tập và sinh
hoạt, các em mới thực sự biết giúp đỡ nhau cùng nhau xây dựng tập thể chân chính, coi
nhà trường như nhà của mình: Đó là một tập thể có mục tiêu chung, có hoạt động chung
nhằm phát triển nhân cách.
Người giáo viên phải hiểu được hoàn cảnh gia đình, đời sống tình cảm của học
sinh. Sự tìm hiểu này không chỉ dừng lại ở việc đọc sơ yếu lý lịch của học sinh, vì nếu
chỉ dừng lại ở đó thì sẽ khó lý giải được hoặc lý giải không đúng nhiều biểu hiện hàng
ngày của học sinh, giáo viên sẽ mơ hồ, sẽ sai lầm hoặc không biết những điều kiện cụ
thể của học sinh mình để có biện pháp giáo dục các em có hiệu quả nhất.
* Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải thành lập ban chỉ đạo các cuộc vận động tuyên truyền tới toàn thể
CBGV và học sinh.
Ban giám hiệu, giáo viên phải luôn gương mẫu trong lời nói, việc làm, phải luôn
là tấm gương tự học và sáng tạo để tạo lòng tin với các em, có khen chê kịp thời và sử lý
nghiêm các vi phạm. Tất cả các sự việc được sử lý công bằng, không thiên vị hay trù dập
đối với các em học sinh mắc khuyết điểm không thành kiến mà phải có sự động viên

giúp đỡ, dìu dắt, giáo dục khích lệ các em để các em không thấy bị mặc cảm, xa lánh.
18
Luôn tạo bầu không khí vui tươi, phấn khởi cho HS. Đây là một công việc đòi hỏi mất
nhiều thời gian tâm sức và tình thương, sự bao dung độ lượng của giáo viên và sự phối
hợp với các lực lượng giáo dục khác đặc biệt là của tập thể lớp và của gia đình các em.
2.3.3. Biện pháp 3: Giáo dục đạo đức học sinh thông qua lao động nhằm hình
thành nhân cách người lao động kiểu mới
* Mục đích
Lao động giúp cho học sinh sảng khoái sau các tiết học, giúp các em hứng thú,
hăng say hơn trong học tập, rèn luyện.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Bằng các hình thức lao động phong phú đa dạng nhưng phải phù hợp với hoàn
cảnh điều kiện của nhà trường và lứa tuổi như: Sửa sang đường trong trường, sân chơi,
bãi tập, tu sửa lớp học, bàn ghế, trồng cây, chăm sóc cây xanh làm đẹp cảnh quan khu
trường, lao động vệ sinh trường lớp
Thông qua hoạt động lao động giúp học sinh hiểu thêm về quy luật của thế giới tự
nhiên, xã hội xung quanh con người có thế quan đúng đắn thì mới có được lý tưởng cao
đẹp.
* Điều kiện thực hiện
BGH phối kết hợp với ban lao động và ban hoạt động ngoài giờ có kế hoạch cụ
thể cho từng lớp. Xây dựng cho các em hình thành những phẩm chất của người lao động
kiểu mới: tính kỷ luật, tính tổ chức, tác phong giản dị, tiết kiệm, tinh thần trách nhiệm
2.3.4. Biện pháp 4: Giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc giúp các em biết
tự tu dưỡng
* Mục đích
Thông qua tự tu dưỡng đạo đức của mỗi học sinh: Giúp học sinh phải nhận thức
được bản thân mình, đánh giá đúng mình luôn có thái độ phê phán nghiêm túc những
hành vi của chính mình, những thái độ tự mãn, kiêu ngạo hay tự ti.
Giúp học sinh để các em có những phẩm chất, ý chí mạnh phải có quyền lực với
chính mình (nghị lực) thì mới tiến hàn tự tu dưỡng, liên tục và hệ thống được.

* Nội dung và cách thức thực hiện
19
Tự tu dưỡng là yếu tố quyết định trực tiếp trình độ đạo đức của mỗi học sinh. Sự
hình thành và phát triển đạo đức của mỗi cá nhân thực hiện với bản thân mình nhằm
khắc phục những hành vi trái đạo đức và bồi dưỡng, củng cố những hành vi đạo đức của
mình, thúc đẩy sự phát triển nhân cách. Sự hình thành đạo đức của các em do tác động
giáo dục của nhà trường của tập thể, của gia đình và xã hội sẽ dần dần chuyển thành sự
tự giáo dục mà trong đó sự tự tu dưỡng là yếu tố cơ bản. Sự tự tu dưỡng là một con
đường nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức ở mỗi cá nhân học sinh. Tạo cho học
sinh khả năng tu dưỡng là một yêu cầu giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Nhà trường cần giúp các em nhận thức được mình, nhận thức về người khác, nhận
thức về tập thể, tập đối chiếu yêu cầu của những người xung quanh với khả năng của bản
thân mình. Kết hợp với quá trình được giáo dục, các em sẽ hình thành những cơ sở đạo
đức của cá nhân, những khái niệm, niềm tin và thói quen đạo đức những vấn đề này sẽ
có vai trò điều chỉnh hành vi đạo đức của các em .
Nhà trường, gia đình cần giúp học sinh thấy được mình thiếu cái gì? Cần phải rèn
luyện thêm những phẩm chất đạo đức nào và con đường vươn tới như thế nào?
Tập thể phải giúp đỡ, dư luận tập thể phải đồng tình và ủng hộ công việc tự tu
dưỡng của mỗi học sinh thì mới có kết quả.
* Điều kiện thực hiện
Giáo viên phải hướng dẫn, đánh giá và uốn nắn thường xuyên giúp các em tự
đánh giá được mình, vì có vậy mới có cơ sở để tự khuyến khích vươn lên và củng cố
lòng tin.
2.3.5. Biện pháp 5: Giáo dục đạo đức học sinh cần phối hợp tốt ba môi trường
giáo dục
* Mục tiêu
Nhằm nâng cao nhận thức làm cho Cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,
CBGV của trường nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và
có những hành động tích cực đối với công tác giáo dục.

* Nội dung và phương thức thực hiện
20
Giáo dục đạo đức học sinh không phải chỉ là ở môi trường nhà trường mà còn
phải phối kết hợp tốt cả ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội vì: Những mối
quan hệ trực tiếp giữa đứa trẻ và cha mẹ là những tác động qua lại đầu tiên trong đời
sống xã hội ảnh hưởng đến các em học sinh. Mọi sinh hoạt trong gia đình đều có ảnh
hưởng đến sự hình thành đạo đức cho học sinh, trong đó nề nếp sinh hoạt và sự tổ chức
giáo dục của gia đình có ý nghĩa quan trọng. Do đó, nghiêm khắc với bản thân, kiểm
soát từng hành vi cử chỉ của mình và có thái độ, phong cách đúng đắn trong sinh hoạt
gia đình đối với các bậc cha mẹ là phương pháp giáo dục đạo đức cho con cái đầu tiên
và quan trọng nhất.
Các em không chỉ nhận sự tác động của giáo dục gia đình mà còn có quan hệ xã
hội khác, các em còn chịu tác động của hoàn cảnh xã hội. Cho nên các bậc cha mẹ cần
giáo dục để các em hiểu, kịp thời nhận ra và chống lại tác động tiêu cực của những con
người và sự việc xấu. Cha mẹ cần theo dõi sát sao những hành vi cử chỉ của các em, kịp
thời uốn nắn những quan niệm và hành vi không phù hợp được thâm nhập qua sự tiếp
xúc của các em với các quan hệ xã hội cụ thể của nó.
Gia đình, xã hội có vị trí vai trò quan trọng và có mối quan hệ khăng khít với nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy về phía nhà trường, đặc biệt là giáo
viên chủ nhiệm lớp phải thường xuyên gần gũi, sâu sát với các em để nắm được tâm tư,
tình cảm, nguyện vọng sở thích, cá tính của từng em để có biện pháp phối kết hợp giáo
dục cho phù hợp. Sự gần gũi, đồng cảm với các em, sự tin tưởng của các em vào người
thầy có tác dụng rất hiệu quả trong việc giáo dục học sinh.
Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp cần có sự thông tin kịp thời cụ thể và nhữn
yêu cầu phù hợp với gia đình học sinh để cùng phối kết hợp uốn nắn hành vi sai trái của
các em.
Thông qua sổ liên lạc, qua giấy thông báo, qua điện thoại hoặc đến gặp trực tiếp
phụ huynh học sinh.
Những học sinh cá biệt đã được giáo viên, tập thể lớp, Ban giám hiệu nhà trường,
tổ chức đội thiếu niên giúp đỡ nhưng chậm tiến bộ cần phối kết hợp với phụ huynh học

sinh ký cam kết trách nhiệm tay ba (nhà trường, gia đình và học sinh) để giúp các em
21
thấy rõ hơn mức độ vi phạm của mình để từ đó giúp các em thấy được mình phải sửa
chữa, rèn luyện, phấn đấu tốt hơn.
* Điều kiện thực hiện:
Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch về công tác phối hợp, vận động tuyên tryền gia
đình và chính quyền địa phương theo từng giai đoạn, có thông tin hai chiều, chú ý tham
mưu với chính quyền địa phương về công tác xã hội hoá giáo dục nói chung công tác
giáo dục đạo đức nói riêng. Xây dựng môi trường nhà trường và xung quanh trường lành
mạnh.
Gia đình phụ huynh phải có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm cùng với nhà
trường chăm lo việc học hành và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt đông phong trào, ngoại
khoá, các cuộc thi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua một năm áp dụng đề tài, chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường có sự
chuyển biến rõ rệt. Hiện tượng học sinh vô lễ với giáo viên, số học sinh bỏ học chơi điện
tử giảm đi đáng kể, các em đối xử với nhau thân thiện, chan hoà hơn, yêu trường mến
lớp hơn. Số đối tượng học sinh cá biệt tuy vẫn còn nhưng ít hơn so với năm học trước.
Vì vậy, số học sinh có hạnh kiểm trung bình, yếu giảm đi so với năm chưa triển khai áp
dụng đề tài. Điều đó được thể hiện khi so sánh với kết quả của năm 200-200 ở Bảng 1:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh năm học 200-20 với bảng số liệu sau:
Khối TSHS
Năm học 2009 - 2010
Tốt % Khá % T.Bình % Yếu %
6
7
8
9
Tổng


22
Bảng 2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh năm học 2009-2010
3.Kết luận.
Trên đây là toàn bộ những cơ sở lý luận khoa học, cơ sở pháp lý của hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS mà bản thân tôi đã nhận thức được. Đồng thời
qua một số năm công tác bản thân tôi được tham gia trực tiếp cũng như chỉ đạo tổ chức
hoạt động này. Đến nay bằng vốn lý luận của bản thân tiếp thu và với những hoạt động
đã làm, bản thân tôi rút ra được những điều tâm đắc qua quá trình nghiên cứu hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS là:
1. Trước hết phải giúp cho các lực lượng xã hội, mọi thành viên trong hội đồng sư
phạm, đặc biệt là tổ chủ nhiệm hiểu rõ, hiểu đúng vị trí, ý nghĩa vai trò, tác dụng và cơ
sở pháp lý của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh.
2. Kiện toàn các tổ chức trong nhà trường: Tổ chủ nhiệm, đoàn thanh niên, đội
thiếu niên, ban lao động hướng nghiệp, ban hoạt động giáo dục ngoài giờ, hội cha mẹ
học sinh phân công trách nhiệm cho từng tổ chức và bàn biện pháp phối hợp để giáo
dục học sinh phù hợp.
3. Phải tiến hành điều tra cơ bản tình hình học sinh và điều kiện giáo dục: Tình
hình tư tưởng, phẩm chất đạo đức của học sinh, hoàn cảnh sống, môi trường giáo dục
với các hình thức đã điều tra như: cho học sinh viết bản kê khai, gặp riêng học sinh cá
biệt, trao đổi với cha mẹ học sinh, xem lại học bạ phải kịp thời sử lý kết quả điều tra,
ghi bổ xung những nhận xét mới, so sánh, phân tích, tổng hợp các kết quả nhận xét để
rút ra kết luận sư phạm phù hợp với việc giáo dục đạo đức học sinh.
4. Cần phát huy tốt hiệu quả việc giáo dục đạo đức qua giảng dạy các bộ môn văn
hoá và qua các hoạt động giáo dục khác. Đặt yêu cầu giáo dục tư tưởng, chính trị qua
môn học thành một tiêu chuẩn công tác của mỗi giáo viên.
5. Muốn công tác giáo dục đạo đức học sinh có hiệu quả đòi hỏi người thầy giáo
phải có uy tín với học sinh: phải thương yêu học sinh, tận tuỵ với nghề. Công bằng trong
đối xử (không thiên vị, không thành kiến, không cảm tính) phải có trí tiến thủ, có
23

phương pháp và kỹ năng tác động trong dạy học và giáo dục hợp lý, hiệu quả và sáng
tạo, gương mẫu về mọi mặt
6. Thường xuyên phối kết hợp ba môi trường giáo dục, đặc biệt phải có thông tin
kịp thời bằng nhiều hình thức trực tiếp, gián tiếp với phụ huynh học sinh để giáo dục các
em thực sự là con ngoan, trò giỏi của nhà trường, gia đình và xã hội.
7. Phải xây dựng được môi trường sư phạm vì khung cảnh nhà trường nề nếp công
tác, sinh hoạt, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người với công việc, những
mối quan hệ đó càng mẫu mực thì nề nếp ở nhà trường càng tốt. Môi trường sư phạm tốt
có tác động tới việc giáo dục đạo đức học sinh. Trong tình hình xã hội có nhiều biến
động hiện nay có nhiều vấn đề tiêu cực tác động đến việc giáo dục đạo đức học sinh.
Mặt khác điều kiện kinh tế xã hội cũng có nhiều khó khăn, quan niệm của xã hội về giáo
dục còn nhiều điểm chưa thoả đáng, chưa đúng mức nên việc đầu tư kinh tế, tài chính,
thiết bị cho giáo dục còn ít ỏi, đời sống giáo viên còn khó khăn dẫn đến chất lượng
giáo dục chưa cao. Trong tình hình đó hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh nói riêng lại càng khó khăn phức tạp.
24

×