Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tiểu luận môn tài chính tiền tệ THỰC TIỄN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.34 KB, 43 trang )



ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài :
THỰC TIỄN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
THỰC TIỄN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
VÀ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

GVHD
GVHD
:
:
TS. Diệp Gia Luật
TS. Diệp Gia Luật
Nhóm 1
Nhóm 1
: Nguyễn Thị Trà My
: Nguyễn Thị Trà My
Nguyễn Hữu Thắng
Nguyễn Hữu Thắng
Đinh Quang Thuần
Đinh Quang Thuần
Đinh Lệ Mỹ Trang


Đinh Lệ Mỹ Trang
Phan Lê Thảo Trang
Phan Lê Thảo Trang
Bùi Thị Thanh Trúc
Bùi Thị Thanh Trúc
Trần Quốc Trung
Trần Quốc Trung
Nguyễn Thị Phương Ý
Nguyễn Thị Phương Ý
Lớp
Lớp
: Đêm 9 – K19
: Đêm 9 – K19

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2010
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: THỰC TIỄN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP 6
 
 
1.2. CẤU TRÚC VỐN VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN TÀI TRỢ 8
 ! " #
$%&' #
1.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN 11
( ")*+ 
( ",  
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN TRONG THỰC TIỄN 14

/$%&'!012 /
/&%3' 4
1.5. SƠ NÉT VỄ THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 16
4567 "89:;*<=>
4:,0?@ !A "BCDE
4(F =D1GHI0JAK'!LFE
4/ ":,0?*A&"B#
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TR7NH CPH DNNN Ở VIỆT NAM: 19
M"'NOPLFFFQ5F2R
K'*< &!OPLFFFR
S7-T,89F*<R
?L7UCDLFFFPO V
WG V
(X1N&D&*'NPOLFFF5F2
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
2
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
&D 01N&D&*2 
?FBY /
/$GC,&Z=NPO2 
4FBD'NPOE
F=TU[&1B *<\PO*<2(
2.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HÓA DNNN VIỆT NAM 32
5!KANNC]FF*<2(
5!KLFF*<2 (#
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
3
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
CPH : Cổ phần hóa
DN : Doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
NSNN : Ngân sách nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NĐ : Nghị định
TTCK : Thị trường chứng khoán
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
4
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Để có thể hòa nhịp cùng với xu thế hội nhập đó, các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết như: Đầu tư đổi
mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, mở rộng phạm vi hoat động… Trong
đó, việc doanh nghiệp nhận thức rõ về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cũng góp phần giúp
bản thân doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội và ngày càng phát triển vững chắc hơn
Nhìn nhận sự phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm qua, chúng ta nhận thấy ngoài nỗ
lực của các doanh nghiệp, cũng có thể thấy Đảng và Nhà nước đã góp một phần to lớn trong việc
ban hành các chính sách, định hướng phù hợp với xu thế phát triển. Trong đó, không thể không
nhắc đền chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Từ đó, đã tạo động lực rất lớn giúp
các doanh nghiệp nhà nước nói riêng và nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn rất nhiều các vướng mắc, hạn chế cần
tháo gỡ. Với đề tài nghiên cứu này, nhóm hy vọng phần nào sẽ làm rõ về cấu trúc tài chính doanh
nghiệp hiện nay và thực trạng cũng như các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1

5
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
Chương 1:
THỰC TIỄN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp thường được tiếp cận dưới 2 góc độ khác nhau, đầu tiên là
cấu trúc về các loại tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ và tiếp đến là cấu trúc của các nguồn
tài trợ để hình thành nên các tài sản đó.
1.1.1. Cấu trúc tài sản doanh nghiệp
Xét trên bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp thì đây là những chỉ tiêu nằm bên trái của
bảng, chúng phản ánh quy mô, kết cấu, đặc điểm của những tài sản đang trực tiếp tham gia vào
quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải
thu…
Cụ thể gồm những chỉ tiêu như sau:
 Tài sản lưu động: là loại tài sản có thời hạn sử dụng dưới 1 năm, thuộc nhóm này gồm có:
- Tiền mặt: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư có thời hạn dưới 1 năm như
chứng khoán có tính thanh khoản cao, gửi tiết kiệm ngắn hạn tại ngân hàng…
- Các khoản phải thu: là các khoản nợ của khách hàng mua hàng, hoặc tiền ứng trước cho
nhà cung cấp hoặc các dịch vụ của công ty cung cấp cho khách hàng theo phương thức
tín dụng thương mại (trả chậm) …
- Hàng tồn kho: gồm các loại tài sản như công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, sản phẩm sản
xuất dở dang, thành phẩm, hàng hóa …
- Ngoài ra, còn có 1 số loại tài sản lưu động khác như là các khoản thế chấp, ký quỹ, ký
cược, các khoản tạm ứng, các chi phí trả trước ngắn hạn …
 Tài sản cố định: là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và thỏa mãn được
các tiêu chuẩn của tài sản cố định, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải …
- Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, quyền tác giả …
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài

chính.
 Các tài sản dài hạn khác: Các chi phí trả trước dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn …
1.1.2. Cấu trúc các nguồn tài trợ
Đây là những thành phần nằm bên phải bảng cân đối kế toán, chúng phản ánh các nguồn lực tài
chính đã được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Về
tổng thể, cấu trúc nguồn tài trợ được cấu thành bởi 3 bộ phận chính gồm:
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
6
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Vốn cổ phần.
Tuy nhiên, nếu xét về bản chất, cấu trúc tài chính là sự kết hợp rất linh hoạt của nhiều nguồn tài
trợ rất khác nhau về đặc điểm lẫn tính chất, có thể kể ra như sau:
- Nguồn vốn tự có: Đây là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp, có thể là vốn
đầu tư của Ngân sách Nhà nước hoặc do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình
thành doanh nghiệp
- Lợi nhuận giữ lại: Là nguồn vốn doanh nghiệp giữ lại từ lợi nhuận kinh doanh sau khi
phân chia cổ tức cho các nhà đầu tư. Trong hầu hết các trường hợp, công ty giữ lại lợi
nhuận nhằm đầu tư vào các khu vực mà công ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt,
thí dụ như mua máy móc thiết bị mới hoặc chi tiền nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát
triển.
- Vốn chủ sở hữu bổ sung thêm: Trong quá trình kinh doanh, để kịp thời tài trợ nhu cầu
đầu tư dài hạn nào đó, trong khi lợi nhuận giữ lại không đủ đáp ứng thì các doanh nghiệp
có thể kêu gọi nguồn vốn tài trợ bổ sung bằng cách phát hành thêm vốn cổ phần (đối với
loại hình công ty cổ phần) hoặc có thể bằng nguồn vốn Ngân sách cấp thêm cho các
doanh nghiệp Nhà nước.
- Tín dụng ngân hàng: Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì việc sử dụng
nguồn vốn vay ngân hàng có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài
hạn, có thể huy động được số vốn lớn tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức
chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng
mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh
phải được lập bám sát thực tế nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với
doanh nghiệp.
- Trái phiếu doanh nghiệp: Là một hình thức tài trợ nợ dài hạn. Một trái phiếu là là một
hợp đồng nợ dài hạn, trong đó người phát hành trái phiếu hứa trả cho người giữ trái phiếu
nột khoản lãi cố định và vốn gốc vào thời điểm đã định.
- Thuê mua tài chính: (Finance lease) hay còn gọi là thuê vốn (Capital lease) là một
phương thức tín dụng trung và dài hạn, theo phương thức này, người cho thuê cam kết
mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
đó. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được
thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên
thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.
- Tín dụng thương mại: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh
nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà
cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí
nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước, để sản xuất
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
7
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra
ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điên, máy móc, để tiến hành sản xuất. Như
vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên,
sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một
khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị
trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn.
- Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp khác: Thuế và các khoản phải nộp NSNN, lương

cán bộ công nhân viên chậm thanh toán, các khoản ứng trước của khách hàng…
Tuy nhiên, khi đề cập đến vấn đề tài chính doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhiều nhất
là vấn đề cấu trúc vốn của doanh nghiệp và phương pháp nào để đạt được một cấu trúc vốn tối ưu.
1.2. CẤU TRÚC VỐN VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN TÀI TRỢ
1.2.1. Tìm hiểu về cấu trúc vốn
a. Khái niệm cấu trúc vốn:
Để phân biệt với cấu trúc tài chính, cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn
thường xuyên (để đơn giản hoá, người ta có thể loại bỏ nó ra khỏi cấu trúc vốn), nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
b. Cấu trúc vốn tối ưu:
Mục tiêu của doanh nghiệp là tìm cách sử dụng kết hợp các nguồn tài trợ một cách hiệu quả
nhất nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hoá rủi ro và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Khi đó cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ đạt được trạng thái tối ưu.
Về mặt lý thuyết, người ta đã chứng minh được rằng trong một thị trường hoàn hảo, giá trị
doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Việc lựa chọn các cơ cấu tài trợ khác nhau cũng sẽ không
làm giá trị doanh nghiệp thay đổi. Cho nên sẽ không tồn tại dạng cấu trúc vốn tối ưu nào cả.
Trong điều kiện ngược lại, khi dần dần đưa vào phân tích các yếu tố bất hoàn hảo của thị
trường như là thuế, chi phí phá sản, chi phí đại diện…người ta nhận ra rằng cấu trúc vốn thật sự có
ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp nên có khả năng tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu trong thực
tế.
Việc có một cấu trúc vốn tối ưu hay không và làm cách nào để đạt được một cấu trúc vốn như
thế đến nay vẫn còn là vấn đề đang tranh cãi. Tuy nhiên, việc tìm hiểu rõ về lý thuyết cấu trúc vốn
cũng như nội dung, đặc điểm, tính chất của các thành phần trong cấu trúc vốn sẽ cho các nhà quản
lý một cái nhìn cận cảnh hơn về vấn đề tài chính doanh nghiệp. Qua đó giúp họ đưa ra những giải
pháp phù hợp, hiệu quả và có tính khả thi cao hơn đối với những bài toán tài chính mà doanh
nghiệp mình gặp phải. Cho nên, trước khi đi vào tìm hiểu các lý thuyết về cấu trúc vốn, cũng cần
nên xem xét một số đặc điểm của các nguồn tài trợ thành phần trong cấu trúc vốn.
1.2.2. Đặc điểm của các nguồn tài trợ
a. Vốn cổ phần: bao gồm vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi và lợi nhuận giữ lại
 Ưu điểm của việc sử dụng vốn cổ phần:

- Phân phối theo cổ tức: Doanh nghiệp không bắt buộc phải chia cổ tức cho các cổ đông
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
8
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
hành năm. Khi doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả, Ban hội đồng quản trị của doanh
nghiệp sẽ đưa ra biểu quyết nên chia cổ tức cho cổ đông là bao nhiêu, hay giữ lại toàn bộ
lợi nhuận dùng cho việc tái đầu tư hoặc thực hiện các dự án mới với tỷ suất lợi nhuận
cao.
- Ưu tiên thanh toán thấp nhất: Trong tình trạng doanh nghiệp lâm vào trạng thái phá sản
thì các khoản tiền nợ cổ đông là phần được ưu tiên trả sau cuối cùng bởi vì khi nhà đầu tư
quyết định mua cổ phần một doanh nghiệp nào tức là nhà đầu tư cũng như đã tham gia
điều hành doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là họ cũng phải gánh chịu một phần rủi ro của
doanh nghiệp.
- Dễ dàng huy động: Việc niêm yết cổ phiếu lên sàn sẽ được tiến hành dễ dàng hơn là đề
trình chính phủ phát hành trái phiếu cho một doanh nghiệp. Một lý do nữa, khi công ty
làm ăn phát đạt thì thị trường định giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó cao hơn rất nhiều
giá trị nội tại của nó. Điều này làm tăng lợi nhuận tài chính cho doanh nghiệp và khoản
lợi nhuận do chênh lệch giá cho các cổ đông hiện hữu.
Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam thường là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Do đó, thật sự không dễ dàng cho các doanh nghiệp nếu muốn tiếp xúc được với nguồn
vốn dồi dào này.
 Khuyết điểm của việc sử dụng vốn cổ phần:
- Chi phí sử dụng vốn cao: Vì không người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào doanh nghiệp
gánh chịu những rủi ro về họat động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà lại chịu
nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ
thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.
- Chịu sự kiểm soát của nhà đầu tư: Khi vốn chủ sở hữu càng cao, số lượng người chủ sở
hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của
họ lên các nhà điều hành doanh nghiệp càng lớn.
b. Nợ:

Lý thuyết đầu tư thường đồng nhất nợ (debt) với khoản mục phải trả dài hạn (liabities). Tuy
nhiên trong khoản mục phải trả (liabilities) lại cần phải phân biệt giữa phải trả tài chính (financing
liabilities) như phải trả người bán dài hạn, vay và nợ dài hạn (bao gồm cả trái phiếu và trái phiếu
chuyển đổi) và phải trả hoạt động (operating liabilities) như thuế thu nhập phải trả được hoãn lại,
dự phòng trợ cấp mất việc làm và các khoản dự phòng phải trả dài hạn khác, quỹ lương hưu chưa
đến thời hạn trả. Cả hai loại nợ phải trả này giống nhau ở chỗ, trong tương lai chúng đều khiến
doanh nghiệp phải xuất hiện một dòng tiền ra. Nhưng điều khác biệt là với phải trả hoạt động
(operating liabilities), doanh nghiệp không hề tốn một đồng chi phí nào cho các khoản vốn chiếm
dụng hợp pháp này.
 Ưu điểm của việc sử dụng nợ:
- Giảm trừ thuế - tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp: Một trong những ưu điểm lớn
nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả
trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ
sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
9
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh
nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá
nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu điểm.
- Nợ thường rẻ hơn vốn chủ sở hữu: Nói đơn giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái
phiếu thấp hơn nhiều soi với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là
giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như gía trị
của doanh nghiệp. Vì tính chất này mà tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu còn được gọi là tỷ số
đòn bẩy.
- Nợ giúp cho các nhà điều hành thận trọng hơn khi đầu tư: Thực tế từ các thị trường cho
thấy, đối với các doanh nghiệp dồi dào tiền mặt, và không có khả năng tăng trưởng
nhanh, các nhà quản lý hay có khuynh hướng đầu tư tiền vào những dự án “ồn ào” nhưng
không hiệu quả, hoặc dùng tiền, tăng chi phí để tạo ra tăng trưởng. Dĩ nhiên những đồ án
này không tạo ra giá trị cao cho doanh nghiệp. Thuật ngữ tài chánh gọi việc này là

overinvestment – đầu tư thái quá. Nếu doanh nghiệp không có hội đồng quản trị giám sát
chặt chẽ thì hiệu ứng đầu tư thái quá này này sẽ xảy ra nhiều. Nhưng nếu doanh nghiệp
mượn nợ để tài chánh cho những khoản đầu tư, thì việc phải trả lãi định kỳ, cũng như trả
vốn theo định kỳ sẽ ngăn, hoặc giảm việc đầu tư thái quá này.
- Giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý: Các chủ nợ của doanh nghiệp sẽ không
được tham gia điều hành và quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả nợ
(gốc và lãi) cố định hàng tháng, hàng quý hay hàng năm theo sự thoả thuận giữa doanh
nghiệp và chủ nợ. Trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, đây chính
là khoản tiền ưu tiên thanh toán trước.
 Khuyết điểm của việc sử dụng nợ:
- Nợ tạo ra chi phí “hao mòn” doanh nghiệp và phá sản: Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ
phá sản. Một công trình nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí phá sản chiếm khỏan 3% thị
giá của tất cả các doanh nghiệp niêm yết. Nghiên cứu còn cho thấy chi phí “hao mòn”
doanh nghiệp (cost of business erosion) còn cao và nghiêm trọng hơn nhiều. Những
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao, sẽ "nhát tay” trong việc nắm bắt những cơ hội đầu tư.
Chúng cũng có khuynh hướng giảm bớt những chi phí tạo ra hiệu quả trong tương lai như
chi phí nghiên cứu và phát triển, huấn luyện, xây dựng thương hiệu. Kết quả là những
doanh nghiệp này đã bỏ qua những cơ hội để tăng giá trị của doanh nghiệp. Mức nợ cao
còn dẫn đến những nguy cơ mất khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp. Nguy cơ càng
cao hơn khi sản phẩm của doanh nghiệp có vòng đời phục vụ và bảo hành lâu dài. Một ví
dụ rõ nhất là doanh nghiệp xe hơi Chrysler đã bị giảm 40% doanh số khi phải đối diện
nguy cơ phá sản vì nợ nần vào năm 1979.
- Nợ ưu tiên thanh toán cao nhất - tạo ra mâu thuẫn giữa chủ nợ và nhà đầu tư: Khi có
nguy cơ đó xảy ra, các nhà đầu tư “khôn ngoan” sẽ tìm cách đầu tư dưới mức –
underinvestment. Tức là họ sẽ tập trung đầu tư vào nhhững dự án, rủi ro cao, tạo ra giá trị
thấp trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức ngay
lúc này. Trong khi đó những chủ nợ lại muốn doanh nghiệp đầu tư vào những dự án ít rủi
ro và tạo được giá trị cao trong tương lai. Và mâu thuẫn vì thế phát sinh.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
10

Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
1.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN
1.3.1. Cấu trúc vốn trong thị trường hoàn hảo
Lý thuyết MM được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1958 bởi Franco Modigliani và Merton
Miller. Mặc dù nó gạt bỏ nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn nhưng
đây được đánh giá là phát kiến rất có ý nghĩa, tạo ra nền tảng để hình thành nên những tư tưởng
hiện đại về cấu trúc vốn sau này.
Để xây dựng lý thuyết, MM đưa ra những giả định về thị trường hoàn hảo như sau:
- Không có thuế thu nhập
- Không có chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán
- Có đủ số người mua và bán trong thị trường, vì vậy không có một nhà đầu tư riêng lẻ nào
có một ảnh hưởng lớn đến giá cả chứng khoán.
- Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không mất tiền.
- Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất.
- Các nhà đầu tư có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh
doanh
Khi thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng các doanh nghiệp có nguy cơ kinh doanh
giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau thì phải có tổng giá trị giống nhau bất chấp
cấu trúc vốn, bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt
động của nó, không phải dựa trên cách thức cấp vốn.
=> Như vậy, trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, không tồn tại cấu trúc vốn tối ưu.
1.3.2. Cấu trúc vốn trong thực tiễn
 Lý thuyết MM trong môi trường có thuế
Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thiết về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm
tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển
được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương trình:
Giá trị của DN = Giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ + PV tấm chắn thuế

Như vậy, theo mô hình thuế MM (1963) cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh
nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến tối đa khi
doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ.
 Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory):
Lý thuyết này do Kraus và Litzenberger đề xuất dựa trên ý tưởng cho rằng việc một công ty lựa
chọn tài trợ bao nhiêu nợ, bao nhiêu vốn cổ phần là phụ thuộc vào sự đánh đổi giữa chi phí và lợi
ích do phương án đó mang lại, cụ thể là sự đánh đổi giữa lợi ích tiết kiệm thuế nhờ vay nợ (do lãi
vay được khấu trừ thuế) và chi phí kiệt quệ tài chính do nợ gây ra. Từ đó, lý giải vì sao các DN
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
11
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
thường được tài trợ một phần bằng nợ vay, một phần bằng vốn cổ phần. Bởi vì bên cạnh sự hiện
hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi phí, điển
hình nhất là các chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp (chẳng
hạn như việc nhân viên rời bỏ công ty, nhà cung cấp sẽ yêu cầu các điều khoản thanh toán bất lợi
hơn, kể cả xảy ra xung đột giữa cổ đông và chủ nợ ) của việc phá sản có nguyên nhân từ nợ.
Với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, trong khi lợi ích tấm chắn thuế gia tăng thì chi phí kiệt
quệ tài chính cũng gia tăng. Sẽ đến một lúc nào đó, khi mà với mỗi tỷ lệ nợ tăng thêm, hiện giá lợi
ích từ tấm chắn thuế không cao hơn hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ không còn
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Chính vì điều này, các công ty luôn tìm cách tối ưu hóa tổng
giá trị doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa chọn bao nhiêu nợ và
bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình.
Điểm xác định cấu trúc vốn tối ưu là tại đó với mỗi lượng nợ tăng thêm thì :
PV(tấm chắn thuế) = PV(chi phí kiệt quệ tài chính).
 Vấn đề chi phí đại diện (Agency costs):
Thuyết chi phí đại diện cũng đưa ra 1 số tình huống giải thích cho việc lựa chọn cấu trúc vốn
của doanh nghiệp:
- Chuyển dịch tài sản (asset substitution): khi tỷ lệ nợ tăng lên, tài sản của công ty lúc này
đa phần thuộc về các chủ nợ, ban quản trị thường có xu hướng thực hiện những dự án rất
rủi ro (thậm chí có NPV âm). Bản chất ở đây là cổ đông đã sử dụng tài sản của các chủ

nợ để đem đi đánh cược.Trong trường hợp dự án thành công, cổ đông sẽ nhận được hầu
hết thành quả. Nhưng nếu chẳng may thất bại, chủ nợ sẽ là người nhận lấy phần lớn thiệt
hại. Do đó, nếu dự án được thực hiện, thì một phần tài sản của các chủ nợ sẽ chuyển qua
cho cổ đông. Khả năng tình huống này xảy ra càng cao khi tỷ lệ nợ càng tăng.
- Bỏ qua các cơ hội đầu tư tốt (underinvestment): trong một số trường hợp, các cổ đông có
1 lượng tiền và công ty có cơ hội đầu tư tốt, tuy nhiên thu nhập do dự án mang lại phần
lớn sẽ thuộc về các chủ nợ. Khi đó, các cổ đông sẽ có xu hướng từ chối góp vốn thực hiện
dự án dù cho dự án đó có NPV dương. Điều này thường xảy ra khi công ty có nhiều
khoản nợ rủi ro.
- Dòng tiền tự do và thừa thãi tài chính (Free cash flow): Đây lài loại mâu thuẫn giữa nhà
quản lý và cổ đông, mâu thuẫn phát sinh người quản lý sở hữu ít hơn 100% VCSH. Khi
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
12
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
đó, họ không được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động đầu tư mà họ đã bỏ công sức
vào đó. Cho nên, trong trường hợp công ty thừa thãi quá nhiều tiền mặt sẽ khuyến khích
những nhà quản lý này sử dụng vào những mục đích riêng tư, gây thiệt hại cho cổ đông.
Vì vậy, đã phát sinh các chi phí trung gian để giám sát hoạt động và hạn chế các hành vi
này. Theo đó, các cổ đông sẽ được khuyến khích tăng sử dụng nợ nhằm tạo áp lực lên
hoạt động của ban giám đốc. Khi đó, tiền mặt công ty sẽ được sử dụng hầu hết vào việc
đầu tư và trả nợ, sẽ không còn tình trạng thừa thãi tiền mặt gây lãng phí.
 Cấu trúc vốn tối ưu trên lý thuyết:
Như vậy, bằng cách kết hợp chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí trung gian vào mô hình MM,
người ta đã nhận được một cấu trúc vốn tối ưu lý thuyết.
Tổng quát hoá mô hình xác định giá trị doanh nghiệp
Giá trị
doanh
nghiệp
=
GTDN

không vay
nợ
+
Hiện giá tấm
chắn thuế

Hiện giá chi
phí kiệt quệ
tài chính

Hiện giá
chi phí đại
diện
Khi đó, cấu trúc vốn tối ưu sẽ đạt được bằng cách lựa chọn một tỷ lệ nợ thích hợp sao cho lợi
ích thu được tiết kiệm thuế sẽ bù đắp vừa đủ cho những thiệt hại do chi phí kiệt quệ tài chính và
chi phí đại diện gây ra.
 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)
Thuyết trật tự phân hạng thị trường được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf (1984), dự
đoán không có cơ cấu nợ trên vốn cổ phần mục tiêu rõ ràng.
Giả thuyết rằng ban quản trị cho biết về hoạt động tương lai của doanh nghiệp nhiều hơn các
nhà đầu tư bên ngoài (thông tin không cân xứng) và việc quyết định tài chính có lẽ cho biết mức
độ kiến thức của nhà quản lý và sự không chắc chắn về lưu lượng tiền mặt tương lai.
Khi ban quản trị tin tưởng cổ phiếu được đánh giá cao hơn là đánh giá thấp, họ có thể phát
hành chứng khoán (nguồn tài chính bên ngoài). Vì thế, khi doanh nghiệp đi theo thị trường vốn
bên ngoài, những thị trường này chấp nhận cổ phiếu được đánh giá cao hơn là đánh giá thấp, và vì
vậy, hoạt động này sẽ chuyển tải thông tin không thuận lợi cho các nhà đầu tư. Kết quả là ban
quản trị sẽ nỗ lực để tránh đi theo các thị trường vốn (nguồn tài chính bên ngoài). Nếu ban quản trị
đi theo những thị trường vốn này, có khả năng họ phát sinh nợ nhiều hơn nếu như họ tin là cổ
phiếu của họ được đánh giá thấp và sẽ sinh ra vốn cổ phần nếu như họ cho rằng cổ phiếu của họ
được đánh giá cao.

Vì vậy, sự phát hành vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu sẽ chuyển tải nhiều thông tin không
thuận lợi hơn là sự phát hành tiền cho vay. Điều này khiến các nhà quản trị quan tâm đến tiền cho
vay hơn là vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu.
Thứ tự ưu tiên tài trợ sẽ được thực hiện như sau:
- Trước hết là sử dụng vốn tự có
- Kế đến là vay nợ ngân hàng
- Sau đó là phát hành trái phiếu, trái phiếu có khả năng chuyển đổi
- Và cuối cùng mới phát hành cổ phiếu
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
13
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
Theo lý thuyết này, kết cấu vốn không dựa trên tỷ lệ Nợ/Tài sản tối ưu mà được quyết định từ
việc phân hạng thị trường bởi vì có 2 loại vốn cổ phần thường, nội bộ và từ bên ngoài, một ở đầu
và một ở cuối của trật tự phân hạng. Mỗi tỷ lệ nợ quan sát được của doanh nghiệp phản ánh các
nhu cầu tích luỹ của doanh nghiệp đối với tài trợ bên ngoài.
=> Như vậy, Myers và Majluf cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu cho các DN.
Kết luận: Điểm lại những ý tưởng trên đây có thể thấy, nhìn chung chưa có lý thuyết nào giải
quyết triệt để, tận gốc vấn đề cấu trúc vốn tối ưu. Tuy nhiên mỗi lý thuyết ra đời đều có những
đóng góp riêng của nó, đã phần nào giải thích được 1 số tình huống cụ thể trong thực tế. Vấn đề
của nhà quản lý là làm sao xác định đúng tình hình, điều kiện, hoàn cảnh mà doanh nghiệp mình
đang gặp phải để vận dụng những kiến thức này một cách có hiệu quả nhất.
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN TRONG THỰC TIỄN
1.4.1. Đặc điểm của nền kinh tế:
Triển vọng phát triển của nền kinh tế: Triển vọng phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì việc xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như là giới thiệu sản phẩm mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, phát
triển hệ thống phân phối, đầu tư thêm vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, triển khai các dự án
mới… đều phải căn cứ vào tình hình thực tiễn và những triển vọng phát triển kinh tế trong tương
lai. Khi nền kinh tế có những biến động bất ngờ chắc chắn sẽ kéo theo những thay đổi lớn trong kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, các quyết định về tài trợ và xây dựng cấu trúc

vốn đều xoay quanh 1 chiến lược kinh doanh đã định sẵn. Cho nên, việc thay đổi kế hoạch kinh
doanh tất yếu sẽ dẫn đến những điều chỉnh trong kế hoạch tài trợ và cơ cấu vốn.
Sự phát triển của thị trường vốn: Mức độ phát triển của thị trường vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến việc huy động các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Bởi vì thị trường vốn càng phát triển thì sẽ
có nhiều sản phẩm tài chính cung cấp cho nhà đầu tư, chẳng hạn như về vốn cổ phần, bên cạnh các
loại cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi,… còn có các công cụ tài chính phái sinh như quyền
chọn, hợp đồng mua bán kỳ hạn, giao sau …; thị trường nợ còn có nợ cấp 2, nợ cấp 3, các công cụ
hoán đổi lãi suất, tiền tệ… Nhờ đó, sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, giúp cho
việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn.
Thuế suất: Do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế, giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng do được
hưởng lợi từ tấm chắn thuế. Hàm ý là nếu thuế suất càng cao thì hiện giá tấm chắn thuế (Tc.D)
càng lớn, càng làm tăng giá trị doanh nghiệp. Cho nên trong môi trường có thuế, doanh nghiệp
càng được khuyến khích sử dụng nợ vay miễn là kiểm soát tốt khả năng thanh toán và các chi phí
kiệt quệ tài chính.
Ở góc độ khác, thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các
doanh nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh nghiệp
của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức. Vì vậy, gia tăng thuế
suất thuế thu nhập cá nhân có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận và sử
dụng nhiều hơn lợi nhuận giữ lại để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ phần sẽ tuỳ
thuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
14
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
Những biến động tình hình kinh tế vĩ mô: việc tiến hành thực hiện kế hoạch tài trợ không phải
do chủ quan từ phía doanh nghiệp quyết định mà còn chịu tác động từ nhiều yếu tố khác, trong đó
trực tiếp nhất là chịu sự chi phối của những biến động rất khó lường trong nền kinh tế. Chẳng hạn
như trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua 1 giai đoạn hết sức cam go, thị
trường chứng khoán rơi vào khủng hoảng, chỉ số VN Index giảm xuống mức thấp nhất, dưới 250
điểm (235.5 điểm tại ngày 24.02.09), mất gần 80% so với mức đỉnh 1170 điểm (được xác lập tại

ngày 12.3.07); lạm phát cả năm 2008 gần 23%, lãi suất cho vay ngân hàng tăng lên 21% … Đây là
thời điểm doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn tài trợ.
1.4.2. Các đặc tính của doanh nghiệp
Các giai đoạn phát triển của DN: Trong vòng đời hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều phải
trải qua 4 giai đoạn khởi sự, tăng trưởng, sung mãn, suy thoái. Mỗi giai đoạn có những nét đặc
thù riêng về quy mô, cấu trúc, hoạt động, trình độ…, và rủi ro cũng khác nhau cho nên cần phải có
các chính sách tài trợ phù hợp. Chẳng hạn như trong giai đoạn mới bắt đầu khởi sự, rủi ro kinh
doanh rất cao, nên phải giảm thiểu rủi ro về tài chính, nguồn vốn tài trợ chủ yếu trong giai đoạn
này là vốn cổ phần. Còn trong giai đoạn sung mãn, rủi ro kinh doanh đã giảm xuống mức trung
bình, do đó có thể kết hợp sử dụng công cụ nợ với một mức độ thích hợp nhằm tận dụng lợi ích từ
việc khấu trừ thuế, nhờ đó có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Giai đoạn
khởi sự
Giai đoạn tăng
trưởng
Giai đoạn sung
mãn
Giai đoạn
suy thoái
Rủi ro kinh doanh Rất cao Cao Trung bình Thấp
Rủi ro tài chính Rất thấp Thấp Trung bình Cao
Nguồn tài trợ
Vốn mạo
hiểm
Vốn cổ phần
Lợi nhuận giữ lại
& nợ vay
Nợ

Đặc điểm ngành nghề hoạt động: Tùy thuộc vào ngành nghề hoạt động, cơ cấu tài sản, rủi ro

kinh doanh… mà các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau thường có cấu trúc vốn mục tiêu khác
nhau. Thường thì đối với các ngành sử dụng nhiều tài sản hữu hình (như là các doanh nghiệp sản
xuất) thì có xu hướng sử dụng nhiều nợ, trong khi đó các doanh nghiệp thuộc các ngành phát triển
dựa trên các tài sản vô hình có nhiều rủi ro (như là các doanh nghiệp ngành dược, các ngành liên
quan đến công nghệ,…) thì sẽ tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần.
Tính ổn định của dòng thu nhập: Đối với các khoản nợ vay, lãi suất phải trả định kỳ nên nó
gây ra áp lực lên dòng tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp
có những biến động lớn trong doanh số (có thể là do sản phẩm có tính mùa vụ, do tác động thay
đổi chính sách, hoặc là do công ty đang thực hiện chiến lược gia tăng doanh số, chiếm lĩnh thị
phần, dành cho khách hàng những khoản tín dụng thương mại lớn,… dẫn đến việc dòng tiền thu
về không ổn định) thì sẽ khó duy trì một tỷ lệ nợ cao. Nếu không sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng mất
khả năng chi trả trong ngắn hạn.
Quy mô doanh nghiệp: có thể dễ nhận thấy là các doanh nghiệp nhỏ gặp rất nhiều bất lợi trong
việc tìm kiếm các nguồn tài trợ. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ quản trị doanh nghiệp, năng
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
15
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
lực am hiểu chính sách còn hạn chế, nhất là thiếu kinh nghiệm tiến hành các thủ tục vay vốn, nên
trong nhiều trường hợp, họ chưa biết cách xây dựng dự án, phương án khả thi, đúng quy định của
pháp luật để làm cơ sở vay vốn. Hơn nữa, cũng rất khó cho các doanh nghiệp này trong việc huy
động vốn cổ phần do không đủ uy tín, năng lực.
Quyền kiểm soát: cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi tác động của việc
chia sẻ quyền kiểm soát. Trong trường hợp các cổ đông hiện hữu không thích chia sẽ quyền điều
hành công ty với những người mới, thì họ sẽ ưu tiên sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp mình.
Hình thức tổ chức doanh nghiệp: loại hình doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chính sách tài
trợ của doanh nghiệp. Nhờ vào khả năng dễ dàng chuyển nhượng vốn góp mà doanh nghiệp cổ
phần sẽ có ưu thế hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác trong việc lựa chọn nguồn tài trợ.
Đối với công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình công ty liên kết khác, do những
ràng buộc về việc chuyển nhượng vốn cho nên rất khó để kêu gọi các nhà đầu tư mới tham gia, vì

vậy nguồn vốn chủ yếu là từ nợ vay. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước, nhờ được hưởng khá
nhiều chính sách ưu đãi cho nên các đơn vị này thường có nhiều lợi thế trong việc tìm kiếm nguồn
tài trợ chẳng hạn như có thể vay tín chấp, vay dài hạn với nhiều ưu đãi, lãi suất thấp… Từ đó, tạo
ra những cấu trúc tài chính méo mó, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước.
1.5. SƠ NÉT VỄ THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Có thể điểm qua 1 vài nét chính về thực trạng tài chính doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
1.5.1. Việc sử dụng vốn cổ phần có xu hướng ngày càng gia tăng
Trong thời gian vừa qua, sự phát triển rất sôi động của thị trường chứng khoán đã góp phần mở
ra một kênh huy động vốn rất quan trọng cho các doanh nghiệp. Nếu như trước đây, các doanh
nghiệp chỉ có 1 nguồn duy nhất đáp ứng nhu cầu vốn là vay ngân hàng, thì kể từ khi thị trường
chứng khoán ra đời, doanh nghiệp bắt đầu có thêm nhiều sự lựa chọn khác như là phát hành các
loại cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, hoặc cũng có thể phát hành thêm trái phiếu doanh
nghiệp…
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
16
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
(Biểu đồ thống kê số lượng công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam từ 2005 đến nay)
Tính đến cuối năm 2009, đã có khoảng 430 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán TP HCM và Hà Nội, trong đó tại sở giao dịch chứng khoán TP HCM là
184 loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là 226. Tổng giá trị vốn
hóa thi trường niêm yết tại hai sàn lên tới hơn 669 nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD), tương đương 55%
GDP của năm 2008. Mức vốn hoá này đã tăng gần gấp 3 lần so với thời điểm cuối năm 2008.
1.5.2. Có sự khác biệt rõ rệt về cơ cấu vốn giữa các loại hình doanh nghiệp
Đặc biệt là giữa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhà
nước thường có tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu rất cao so với các doanh nghiệp khác. Có thể có nhiều
nguyên nhân dẫn đến thực tế này, chẳng hạn như:
- Một số doanh nghiệp nhà nước có thể phải thực hiện các mục tiêu xã hội trước hơn là mục
tiêu lợi nhuận, do đó hoạch định chính sách tài chính đôi lúc cũng sẽ khác, không thể
tuân theo mục tiêu lợi nhuận trước tiên
- Thêm nữa, các doanh nghiệp nhà nước sẽ được ưu tiên trong việc vay vốn tại các ngân

hàng nhà nước, mà ở nước ta thì các ngân hàng của nhà nước lại là những ngân hàng lớn,
có khả năng cấp tín dụng cao.
- Bên cạnh đó phải nói đến hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của công ty cổ phần
chặt chẽ hơn một số doanh nghiệp nhà nước, có tình trạng có thể nói là “cha chung không
ai khóc” nên không có trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, ít ảnh hưởng đến lợi ích của
từng cá nhân nên cứ vay nợ mà ít có sự xem xét kỹ lưỡng…
(Bảng số liệu minh họa cho cấu trúc vốn của 1 số tập đoàn nhà nước).
Tập đoàn Tỷ lệ Nợ/ Vốn chủ sở hữu
Tổng công ty xây dựng CTGT1 21.6
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam 17.4
Tổng công ty xây dựng CTGT 4 14
Tổng công ty Thành An 13.9
Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt
Nam
12.9
Tổng công ty CP XNK và Xây dựng Việt
Nam
12.2
Tổng công ty xây dựng CTGT 8 12
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm XD 11.3
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam 10.9
1.5.3. Nợ vay dài hạn chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu tài chính của nhiều DN
Có thể lý giải vấn đề này như sau:
- Thứ nhất là do vay dài hạn thường tốn chi phí cao hơn vay ngắn hạn.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
17
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
- Thứ hai là do hiện nay vốn huy động được của hệ thống ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn
hạn, nếu đem cho vay dài hạn sẽ vi phạm nguyên tắc tự phòng ngừa, dẫn đến rủi ro thanh
khoản.

(Bảng so sánh tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nợ của doanh nghiệp)
Công ty
Nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn trên vốn
chủ sở hữu
2007 2008 2007 2008
Cổ phần Cafico 2,07 0,8 0,001 0,001
Cổ phần cơ điện lạnh 0,283 0,243 0,046 0,05
Cổ phần khoáng sản Bình Định 0,227 0.061 0,107 0,0017
Cổ phần kim khí TP.HCM 1,369 1,83 0,025 0,002
Cổ phần Thiên Long 1,28 0,53 1,06 0,35
1.5.4. Cấu trúc vốn có sự khác biệt tương đối giữa các ngành
Do sự khác biệt về đặc điểm về tính chất hoạt động, rủi ro kinh doanh, cơ cấu tài sản… mà cấu
trúc vốn trong các ngành khác nhau sẽ có những sự khác biệt nhất định. Chẳng hạn như dựa vào
bảng số liệu sau, một số ngành có rủi ro kinh doanh cao và có tính chất hoạt động đặc thù như
ngành tài chính, ngành y tế sẽ có tỷ lệ nợ thấp hơn những ngành sản xuất như ngành công nghiệp,
dầu khí …
(Cơ cấu vốn của một số ngành)
(Nguồn:
HSC)
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Ngành Tỷ lệ Nợ/ Vốn chủ sở hữu
Công nghệ thông tin 1.10
Công nghiệp 2.62
Dầu khí 2.62
Dịch vụ Tiện ích 1.05
Dịch vụ tiêu dùng 1.27
Hàng tiêu dùng 0.44
Nguyên vật liệu 0.50
Tài chính 0.60

Y tế 0.46
18
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
Chương 2:
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CPH DNNN Ở VIỆT NAM:
2.1.1. Bối cảnh của quá trình CHP DNNN ở Việt Nam:
Đổi mới tư duy quản lý kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12 năm 1986. Một trong những tư duy quản lý đã
thay đổi đó là cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước, bao gồm tăng quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp, yêu cầu phải chuyển sang hình thức kinh doanh hạch toán kinh tế, lời ăn lỗ chịu.
Để có thể tiến hành cải cách kinh tế bắt đầu từ nửa sau của thập kỷ 1990, Việt Nam đã đề nghị
sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của các thể chế tài chính toàn cầu như Nhóm Ngân hàng Thế
giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Một trong những cái giá Việt Nam phải trả là phải tiến
hành một số cải cách theo đề nghị của những tổ chức và nhà tài trợ - những cải cách mà vào thời
điểm đầu thập niên 1990 Việt Nam còn chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết và do đó rất miễn
cưỡng thực hiện. Trong số những cải cách miễn cưỡng này có tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà
nước. Để tránh gây ra mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ và nhân dân lo ngại về sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân, Chính phủ Việt Nam đã quyết định sẽ không bán đứt các doanh
nghiệp của mình cho các cá nhân, thay vì đó tiến hành chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành
doanh nghiệp cổ phần. Tài sản của doanh nghiệp được chia thành các cổ phần bán cho cán bộ
công nhân trong doanh nghiệp và phần còn lại do nhà nước sở hữu. Tùy từng doanh nghiệp, phần
cổ phần do nhà nước sở hữu có thể nhiều hay ít, từ 0% tới 100%.
2.1.2. Chính sách của nhà nước trong vấn đề CHP DNNN
a. Mục tiêu thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước
Theo nghị định số 64/2002 NĐ-CP, ngày 19/6/2002, của chính phủ về việc chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, mục tiêu của việc chuyển đổi DNNN thành công ty cổ
phần nhằm:

- Góp phần nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DN; tạo ra nhiều loại hình DN có nhiều
chủ sỡ hữu
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong
nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông; tăng cường sự giám
sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh
nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
19
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
b. Danh mục phân loại DNNN trong CPH
Theo Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 4 năm 2002, của Thủ tướng Chính phủ,
ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước:
 Những doanh nghiệp nhà nước thuộc diện Nhà nước sẽ nắm giữ 100% vốn:
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực độc quyền nhà nước;
trong các ngành, lĩnh vực then chốt, sản phẩm quan trọng có vốn nhà nước từ 20 tỷ đồng
trở lên, có mức thu nộp ngân sách bình quân 3 năm liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên, đi đầu
trong việc ứng dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao và góp phần quan trọng ổn định
kinh tế vĩ mô; doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào dân tộc ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa; doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có tính chất đặc thù.
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích quan trọng; doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp
kinh tế với quốc phòng.
 Những DNNN sau khi cổ phần hoá, Nhà nước sẽ nắm giữ cổ phần chi phối: những
doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực quan trọng có
vốn nhà nước từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng, mức thu nộp ngân sách nhà nước bình
quân 3 năm liền kề từ 1 tỷ đồng trở lên và một số loại doanh nghiệp hoạt động công ích.
 Những DNNN sau khi cổ phần hoá, Nhà nước sẽ không nắm giữ cổ phần chi phối:
Những doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá, Nhà nước không nắm giữ trên 50% tổng

số cổ phần của doanh nghiệp hoặc cổ phần đặc biệt, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp quyết định Nhà nước giữ cổ phần mức thấp
hoặc không giữ cổ phần.
 Những doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá, Nhà nước không nắm giữ cổ
phần chi phối nhưng nắm giữ cổ phần đặc biệt:
- Đó là những doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong một số lĩnh vực quan trọng, khi cổ
phần hoá, Nhà nước không nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp, nhưng
sẽ nắm giữ cổ phần đặc biệt để quyết định một số vấn đề quan trọng, theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
- Ngày 24.8.2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành QĐ số 155/2004/QĐ-TTg để quy định
cụ thể các tiêu chí, danh mục phân loại các công ty nhà nước cần giữ 100%, 51% vốn và
tiêu chí các TCty, đối chiếu với QĐ 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ thì không còn DNNN hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước và
bỏ những DNNN hoạt động công ích.
c. Lộ trình
Thay vì chỉ cổ phần hoá (CPH) những DN nhỏ, yếu kém và đơn vị phụ thuộc của các Công ty,
Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ban
hành ngày 24.12 đã bổ sung thêm đối tượng CPH là Cty nhà nước có quy mô lớn không thuộc
diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn. Như vậy, các Tổng công ty, công ty, ngân hàng thương mại và
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
20
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
các tổ chức tài chính nhà nước đều nằm trong diện CPH.
Nghị định mới cũng xoá bỏ việc xác định giá trị DN theo cách tổ chức hội đồng để nâng cao
tính chuyên nghiệp và minh bạch trong hoạt động định giá, đẩy nhanh tiến độ CPH. Việc xác định
giá trị DN sẽ do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện.
Tuy nhiên, với DN quy mô nhỏ, tổng giá trị tài sản dưới 30 tỉ đồng, nếu không thuê định giá thì
cơ quan quyết định CPH có thể giao cho DN tự xác định giá trị DN.
Việc bán cổ phần sẽ thực hiện thông qua đấu giá. Nếu tổng mệnh giá cổ phần dưới 1 tỉ đồng,
Ban chỉ đạo CPH sẽ tổ chức bán. Từ trên 1 tỉ đồng đến 10 tỉ đồng phải qua đấu giá tại các tổ chức

tài chính trung gian và trên 10 tỉ đồng phải thực hiện đấu giá tại Trung tâm Giao dịch chứng
khoán.
Bên cạnh cơ chế bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong DN, Nghị định 187 đã chú trọng
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược tham gia góp vốn mua cổ
phần. Chính sách mới không khống chế quyền mua của các nhà đầu tư. Riêng nhà đầu tư nước
ngoài hiện nay theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, thì tỉ lệ nắm giữ tối đa là
30%.
Các nhà đầu tư chiến lược được mua cổ phần với giá ưu đãi giảm 20% so với giá đấu thành
công bình quân, người lao động trong DN được mua theo giá ưu đãi giảm 40% và được tự do
chuyển nhượng cổ phần ưu đãi. Lượng cổ phần người lao động được mua ưu đãi tối đa là 100 cổ
phần/1 năm công tác tại khu vực nhà nước.
Cty cổ phần được hưởng ưu đãi như DN mới thành lập mà không cần phải có thủ tục chứng
nhận ưu đãi đầu tư nhằm giảm bớt những thủ tục hành chính không cần thiết. Công ty cổ phần
niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán sẽ được hưởng thêm một số ưu đãi khác. Điều quan
trọng là đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Công ty cổ phần được quyền quyết định việc
bán tiếp cổ phần thuộc sở hữu nhà nước tại Công ty cổ phần thông qua niêm yết, đấu giá mà
không phải đợi đủ 3 năm như quy định cũ.
Các chuyên gia phân tích tài chính cho rằng, chính sách mới sẽ dỡ bỏ các rào cản lâu nay đã
làm chậm tiến trình CPH. Việc CPH sẽ được tiến hành thực chất và chất lượng hơn. Các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ có nhiều cơ hội hơn để đầu tư vào trong nước và các DN trong nước cũng có cơ
hội để thu hút vốn và công nghệ, quản lý hiện đại từ nước ngoài. Các nhà quản lý đang kỳ vọng
cuộc "đại phẫu" này sẽ mở ra một triển vọng mới cho việc nâng cao nội lực của DN trong nước.
Nghị quyết 34/NQ-TW đã "mở rộng diện DNNN cần CPH, kể cả một số Tổng Công ty và
doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, hoá chất, phân bón, ximăng, xây dựng,
vận tải đường bộ, đường sông, hàng không, hàng hải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm ". Như
vậy, đã mở rộng cả quy mô lên đến DN lớn và Tổng Công ty, mở rộng cả ngành nghề trước đây
giữ độc quyền, hàng hoá bán ra thị trường nhiều hơn, có chất lượng hơn.
Trong 5 năm 2006-2010, sẽ chưa thực hiện cổ phần hóa hoàn toàn đối với những tổng công ty
có quy mô lớn, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Cụ thể, đối với những tổng công ty này, sẽ thực hiện cổ phần hóa hầu hết các doanh nghiệp

thành viên và chuyển các doanh nghiệp thành viên còn lại sang hoạt động dưới hình thức công ty
một chủ sở hữu là Nhà nước, đồng thời chuyển tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
21
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
mẹ – công ty con.
Những tổng công ty còn lại có thể tiến hành cổ phần hóa toàn tổng công ty, sau đó hình thành
cơ cấu công ty mẹ – công ty con hoặc chuyển tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty
mẹ – công ty con, trong đó công ty mẹ không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trong khi đó, những tổng công ty không giữ được vai trò tổng công ty Nhà nước, căn cứ vào
tiêu chí phân loại công ty Nhà nước chuyển các doanh nghiệp thành viên thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
2.1.3. Kết quả đạt được của quá trình CPH DNNN Việt Nam:
a. Các giai đoạn và kết quả đạt được:
 Giai đoạn thí điểm rụt rè
Cổ phần hóa ở Việt Nam được thực hiện theo đường lối thử và sửa. Năm 1990, Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số 143/HĐBT ngày 10 tháng 5 năm 1990 lựa chọn một
số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử chuyển đổi thành công ty cổ phần. Kết quả là có 2 doanh
nghiệp trong năm 1990-1991 được cổ phần hóa. Năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lại ra
Quyết định số 202 ngày 8 tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ ngành trung ương và mỗi tỉnh thành
chọn ra từ 1-2 doanh nghiệp nhà nước để thử cổ phần hóa.
Kết quả là đến tháng 4 năm 1996, có 3 doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý và 2
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được cổ phần hóa. Trừ Công ty dịch vụ vận tải mà
Nhà nước chỉ còn giữ 18% tổng số cổ phần, 4 công ty khác Nhà nước đều giữ khoảng 30% tổng số
cổ phần. Các nhà đầu tư bên ngoài chỉ mua được cao nhất là gần 35% tổng số cổ phần trong
trường hợp Công ty cổ phần Giày Hiệp An, còn lại đều ở khoảng 20%.
 Giai đoạn thí điểm mở rộng
Từ kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ phần hóa nói trên, năm 1996 Chính phủ quyết định tiến
hành thử cổ phần hóa ở quy mô rộng hơn. Nghị định 28/CP được Chính phủ ban hành ngày 7
tháng 5 năm 1996 yêu cầu các bộ, ngành trung ương và các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương lập danh sách doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý sẽ được cổ phần hóa cho đến
năm 1997. Tinh thần của Nghị định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy không
còn cần thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng 3
năm 1997 của Chính phủ cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm quyền hạn trong
việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử. Theo đó, đối với doanh nghiệp
có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện
cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định số 28/CP.
Kết quả của giai đoạn thí điểm cổ phần hóa mở rộng này là có 25 doanh nghiệp nhà nước đã
được chuyển thành công ty cổ phần.
 Giai đoạn đẩy mạnh
Sau hai giai đoạn cổ phần hóa thí điểm trên, Chính phủ Việt Nam quyết định chính thức thực
hiện chương trình cổ phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số
44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị định này quy
định rằng đối với cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
22
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
vẫn muốn nắm quyền chi phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp nhân không được
phép mua quá 10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá nhân
được phép mua tới 10% và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ phần phát hành lần đầu.
Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước hoàn toàn không còn muốn sở hữu, cá nhân và pháp
nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được từ bán cổ phần sẽ được sử dụng để đào tạo lại
lao động, sắp xếp việc làm cho lao động dư thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước
khác.
Sau khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP được áp dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2001, có 548
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa
 Giai đoạn tiến hành ồ ạt
Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa IX họp về doanh nghiệp nhà nước và ra nghị quyết của Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Để triển khai Nghị quyết trung

ương này, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về
việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, và Chính
phủ ra Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra một giai đoạn mới của cổ phần
hóa - giai đoạn tiến hành ồ ạt.
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP có một số hình thức cổ phần hóa sau:
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
- Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
Đối với cổ phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tư trong nước được phép mua không hạn chế.
Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép mua quá 30%.
Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX họp phiên
thứ IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cuối năm
2004, Chính phủ ra Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần, theo đó cả các công ty thành viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính tổng công
ty nhà nước nào mà Nhà nước không muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ phần hóa.
Điểm mới quan trọng nữa trong Nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải được
thực hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu là công ty có số vốn
trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng, và tại công ty
nếu công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng. Bán đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu
của nhiều công ty nhà nước được đẩy vọt lên, đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước.
Chẳng hạn, đợt đấu giá cổ phần của 5 công ty nhà nước được cổ phần hóa là Công ty cổ phần kỹ
nghệ thực phẩm, Nhà máy thiết bị bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty
điện lực Khánh Hòa, Công ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu vượt dự kiến 450 tỷ đồng. Mặt
khác, bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa còn trở thành một động lực cho sự
phát triển của thị trường cổ phiếu niêm yết ở Việt Nam. Trong số 30 công ty niêm yết cổ phiếu tại
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
23
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật

Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh) vào ngày 31 tháng 10 năm 2005, có 29 công ty là doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hóa.
Quá trình cổ phần hóa kiểu này đến 2008, đã thực hiện ở khoảng trên 3.000 doanh nghiệp nhà
nước vừa và nhỏ được cổ phần hóa. Còn khoảng 2.000 doanh nghiệp nhà nước vừa và lớn như
BIDV, Vietinbank, VMS-MobiFone, Vinaphone dự trù sẽ cổ phần hóa đến năm 2010.
Chính phủ Việt Nam cũng khẳng định quyết tâm cổ phần hóa các trường đại học. Các cơ sở
giáo dục ở Việt Nam muốn tránh nguy cơ bị biến dạng do đưa các hoạt động giáo dục thành các
dịch vụ đơn thuần, mang nặng tính thương mại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sứ mệnh và mục tiêu
của trường nên sẽ có quá trình tách bạch và phân định rõ các bộ phận thương mại hay phi thương
mại hóa.
Các ngành như thể thao vốn chưa từng biết đến cổ phần hóa cũng đã bắt đầu quá trình này,
song song với việc ra đời một loạt các cơ sở thể thao cố phần hay tư nhân từ đầu.
b. Những ghi nhận
 Cơ cấu sản xuất lại hệ thống DNNN
Đây là là thành tựu cơ bản nhất của tiến trình sắp xếp lại và đổi mới quản lí kinh tế quốc doanh
nói chung và CPH DNNN ở nước ta nói riêng chính là việc cơ cấu lại hệ thống DNNN. Kết quả là
đã sắp xếp lại, thu gọn số lượng đầu mối DNNN, qua đó nâng mức vốn bình quân cuả DNNN lên.
Cụ thể tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN tính đến 31-12-2008 được thể hiện qua bản sau:
- Sắp xếp lại Cổ phần hóa
Cả nước 5.414 3.836
Các bộ, ngành 1.354 1.164
Tổng công ty 91 554 440
Các địa phương 5.506 2.232
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
24
Đề tài tiểu luận GVHD: TS. Diệp Gia Luật
Như vậy đến cuối năm 2008 cả nước cph được khoảng 3900 doanh nghiệp chủ yếu tập trung
vào các ngành công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng. Quan trọng hơn thông qua CPH đã
giảm số lượng DNNN, các DNNN còn lại đã có một bước cơ cấu lại quan trọng, từ chỗ phân tán,

dàn trải nay được tập trung vào 39 ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
 Nâng cao vai trò làm chủ của người lao động
CPH đã tạo ra các điều kiện cả về vật chất và cả về cơ sở chính trị pháp lí cho người lao động
thực hiện việc nâng cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp. Người lao động trong DNNN CPH
được mua cổ phần và trở thành cổ đông của công ty. Một mặt, quyền lực, nghĩa vụ cuả người lao
động gắn kết hơn với công ty, mặt khác, thông qua tư cách cổ đông của mình, người lao động (ở
mức độ nào đó) được tham dự quản lí công ty, kiểm tra, giám sát hoạt động cuả công ty, thông qua
cơ chế dân chủ công khai, minh bạch ở các DNNN CPH góp phần nâng cao vai trò làm chủ thực
sự cuả doanh nghiệp.
 Huy động thêm vốn
Thông qua tiến trình CPH, mục tiêu ban đầu cuả CPH là huy động thêm vốn cho các DNNN
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cuả DNNN, giảm gánh nặng bao cấp đối với vốn từ ngân sách
nhà nước cho các doanh nghiệp đã thực hiện được một bước. Qua CPH đã thu hút được hơn
13000 tỉ đồng từ cán bộ, công nhân viên, các nhà đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp ngoài xã hội đầu
tư vào doanh nghiệp CPH.
Trung bình vốn điều lệ của doanh nghiệp tăng 44%, đặc biệt có những doanh nghiệp vốn tăng
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
25

×