Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.57 KB, 16 trang )

đề cơng đề án kinh tế chính trị
Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam lí luận và
thực tiễn
Mở đầu
I. Nghiên cứu lí luận về doanh nghiệp Nhà nớc và cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế ở Việt Nam
1. Doanh nghiệp Nhà nớc
a. Khái niệm
b. Vị trí và vai trò
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
a. Khái niệm
b. Vị trí và vai trò
II.Thực trạng doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
1. Trớc thời kì đổi mới (trớc 1986)
2. Từ thời kì đổi mới đến nay (từ 1986->nay)
3. Đánh giá thành tựu, hạn chế của doanh nghiệp Nhà nớc
4. Những vấn đề đặt ra trong việc củng cố sắp xếp các doanh nghiệp Nhà
nớc
III. Nghiên cứu quan điểm và các giải pháp tiến hành cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nớc về vấn đề cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc
2. Các giải pháp cơ bản tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
Kết luận
- ý nghĩa lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Danh mục tài liệu tham khảo.
1
Mở đầu
Nh đã biết đất nớc ta là một nớc nghèo, các trang thiết bị lạc hậu, nguồn
tài chính hạn hẹp nên các doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không có khả năng
cạnh tranh trên thị trờng và đổi mới công nghệ cũng nh sản phẩm. Ngân sách


Nhà nớc không có khả năng cấp vốn và bao cấp các doanh nghiệp Nhà nớc nh
trớc đây. Các ngân hàng cho vay cũng phải có các điều kiện bảo đảm nh tài sản
thế chấp, khả năng kinh doanh để tính khả năng thu hồi vốn. Hầu hết các doanh
nghiệp ở trong tình trạng không có vốn nhng cũng không có cách nào để huy
động. Đối mặt với những khó khăn đó, cổ phần hóa đợc coi là một giải pháp
nhằm tạo ra môi trờng huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp để đầu t
chiều sâu đổi mới công nghệ. Vì vậy đây là lựa chọn tất yếu có tính khách quan.
Cổ phần hóa là một nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới. Cổ phần hóa
thu hút đợc một nguồn vốn nhất định trong công nhân viên tại doanh nghiệp và
ngoài xã hội, tạo ra một động lực trong quản lý và phát huy tốt hơn tính sáng
tạo, cần cù của ngời lao động việc làm của ngời lao động đảm bảo tốt hơn nên
doanh thu lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách, tích lũy vốn của doanh nghiệp
và chính thu nhập của ngời lao động sẽ tăng lên chuyển đổi hình thức sở hữu
với quy chế quản lý mới,ngời lao động sẽ phát huy ý thức kỷ luật, tự giác, chủ
động tinh thần tiết kiệm trong lao động góp phần làm cho hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh ngày càng cao, mang lợi ích thiết thực cho bản thân mình, công
ty Nhà nớc và xã hội.
2
Nội dung
I. Nghiên cứu lí luận về doanh nghiệp Nhà nớc và cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế ở Việt Nam
1. Doanh nghiệp Nhà nớc
a. Khái niệm: Theo điều 1 của luật doanh nghiệp Nhà nớc quy định.
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động côn gích, nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc gia .
- Doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân, pháp quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số
vốn do doanh nghiệp quản lý.
b. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều

thành phần.
Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp Nhà nớc của mỗi quốc gia tuy
có những đặc điểm riêng nhất định, song có đặc điểm chung là thờng tập trung
vào những ngành, những lĩnh vực then chốt, giữ vị trí vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân.
Trả qua nhiều năm xây dựng và phát triển, doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc
ta đã trở thành một lực lợng kinh tế hùng hậu, nhất là trong các ngành sản xuất
và dịch vụ quan trọng. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của nớc ta
doanh nghiệp Nhà nớc giữ vị trí hàng đầu và vai trò chủ đạo đợc thể hiện ở các
mặt sau:
- Doanh nghiệp Nhà nớc là lực lợng vật chất quan trọng, và là công cụ
quản lý để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc
điều tiết phát triển của các thành phần kinh tế thông qua các hệ thống pháp luật,
kế hoạch và chính sách, đồng thời sử dụng doanh nghiệp Nhà nớc nh là một
thực lực kinh tế, làm cơ sở đảm bảo cho những cân đối chủ yếu trong quá trình
phát triển nền kinh tế quốc dân.
3
- Doanh nghiệp Nhà nớc là một trong số các nguồn chủ yếu cung cấp tài
chính cho ngân sách Nhà nớc. Nhờ có đóng góp to lớn về tài chính của các
doanh nghiệp Nhà nớc cho ngân sách, Nhà nớc có thêm vốn đầu t vào lĩnh vực
kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhằm bảo đảm cung cấp các loại hàng hóa và
dịch vụ công cộng cho xã hội, góp phần tích cực vào nâng cao tốc độ và hiệu
quả phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Doanh nghiệp Nhà nớc là nơi đặc biệt quan trọng thu hút viện trợ vốn
đầu t nớc ngoài cho phát triển kinh tế xã hội của đất nớc: Để đáp ứng nhu cầu to
lớn về vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tận lực khai thác các nguồn
lực tài chính bên trong nớc kết hợp thu hút nguồn nhân lực bên ngoài. Thu hút
tài trợ các nguồn vốn bên ngoài vào các lĩnh vực nh khai thác than, dầu khí, chế
tạo hàng điện tử, ô tô, xe máy
- Doanh nghiệp Nhà nớc gánh vác trách nhiệm nặng nề trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội.
Nh vậy, doanh nghiệp Nhà nớc là trung tâm tiêu biểu của khoa học, công
nghệ, là tấm gơng sáng về quản lý, các doanh nghiệp không chỉ chịu phục vụ
riêng cho mình, mà còn góp phần phổ biến trang bị khoa học, công nghệ mới .
Doanh nghiệp Nhà nớc còn tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động, cải thiện
cuộc sống, nâng cao văn hóa giáo dục, giảm sự chênh lệch thành thị và nông
thôn
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
a. Khái niệm
Trớc xu thế phát triển ngày càng cao của thị trờng thế giới và những yêu
cầu của nền kinh tế "mở" thì mô hình hoạt động cứng nhắc của các doanh
nghiệp Nhà nớc không còn phù hợp đặc biệt là ở các nớc đang phát triển nh
Việt Nam. Trên thế giới, xu thế cổ phần hóa đã diễn ra mạnh mẽ từ những năm
80, cổ phần hóa có thể hiểu là việc chuyển một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc sở
hữu Nhà nớc thành công ty cổ phần thuộc sở hữu tập thể nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động và huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu t và phát triển.
4
Nh vậy, cổ phần hóa chính là phơng thức thực hiện xã hội hóa sở hữu,
chuyển đổi từ sở hữu toàn dân sang sở hữu tập thể. Đây là một công cụ huy
động vốn đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ
doanh nghiệp.
b. Vị trí và vai trò của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là lối ra phù hợp với khu vực kinh tế
Nhà nớc, nó có vị trí vai trò trên nhiều mặt sau:
- Cổ phần hóa giải tỏa đợc bế tắc khủng hoảng về vốn cho doanh nghiệp
cổ phần hóa để tạo điều kiện cho nó mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm nhẹ
gánh nặng tài chính cho Nhà nớc, Nhà nớc có thể thu hồi vốn đầu t ở doanh
nghiệp để chuyển sang đầu t các hoạt động u tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy sang
đầu t cho các hoạt động u tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển của
toàn bộ xã hội, nh đầu t cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật công trình phúc lợi, giáo

dục khoa học..
- Cổ phần hóa thông qua đa dạng hóa sở hữu tạo động lực cho ngời lao
động. Cổ phần hóa bảo đảm sở hữu hóa cho ngời lao động tại công ty, xí nghiệp
bằng cách cho họ tham gia đầu t mua cổ phiếu, thực hiện quyền làm chủ thực
sự, có tính vật chất trên phần vốn đóng góp của họ và thực sự phấn đấu hăng hái
cho nâng cao hiệu quả đồng vốn có.
- Cổ phần hóa cho phép dứt bỏ đợc chế độ bao cấp ngân sách của Nhà n-
ớc, gạt bỏ chỉ đạo nhiều chi phí kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên.
Đồng thời làm cho doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh doanh, chỉ hoạt
động vì mục tiêu của doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cải tiến, đổi mới cộng tác lãnh đạo quản lý
doanh nghiệp, tập trung vào đồng bộ thống nhất thực sự vì lợi ích chung và lợi
ích riêng trong doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cho doanh nghiệp cổ phần đợc tự chủ, chủ
động trong quan hệ tự nguyện liên doanh, liên kết kinh tế với các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nớc, mở ra khả năng tự nguyện hợp tác kinh doanh.
5
- Nh vậy, cổ phần hóa con đờng ngắn nhất vừa bảo tồn vốn cho Nhà nớc,
giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thực hiện những chủ trơng của Đảng
và Nhà nớc, thu hút đợc nguồn vốn trong dân, còn tạo môi trờng cạnh tranh
bình đẳng, khuyến khích đợc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu t phát triển
II. Thực trạng doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
1. Trớc thời kì đổi mới (trớc 1986)
Từ năm 1986 trở về trớc, khu vực kinh tế Nhà nớc ở nớc ta hoạt động
trong cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp, tăng trởng với tốc độ chậm,
thất thờng và hiệu quả kinh tế xã hội thấp.
Do chủ quan duy ý chí và nóng vội đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã
phát triển ào ào, tràn lan nền kinh tế quốc dân làm cho số doanh nghiệp Nhà n-
ớc từ 7000 năm 1976 tăng lên 12.000 năm 1986. Điều này đã gây ra tình trạng
lãng phí tiền của của Nhà nớc vào xây dựng và trang bị các doanh nghiệp Nhà

nớc. Hơn nữa, quản lý các doanh nghiệp Nhà nớc lại thực hiện theo cơ chế bao
cấp trong một thời gian dài, làm cho hiệu quả sử dụng tài sản trong khu vực
kinh tế Nhà nớc còn thấp, thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trở thành một
hiện tợng phổ biến.
2.Từ thời kì đổi mới đến nay (từ 1986 đến nay)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đánh
dấu các mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới kinh tế xã hội của đất nớc.
- Cùng với quá trình đổi mới và chuyển đổi cơ chế đã làm cho doanh
nghiệp Nhà nớc năng động hơn, hiệu quả hơn. Số lợng doanh nghiệp Nhà nớc từ
năm 1989 là 12.000, sau khi mạnh tay sắp xếp lại đã giảm đi quá nửa, nhng tỷ
trọng GDP của khu vực kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân lại tăng
lên, từ 37,6% năm 1986 tăng lên 43,3% năm 1995, năm 2000 khoảng 39%;
trong 5 năm 1991 - 1995 tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm của khu
vực doanh nghiệp Nhà nớc đạt 11,7%, trong đó của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân chỉ là 8,2%.
- Tuy đã đạt đợc nhiều kết quả, nhiều tích cực song trớc xu thế toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế mà có không ít các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ,
6

×