Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.11 KB, 21 trang )

Luận văn thạc sỹ
Phơng hớng và giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bàn Hà
nội
3.1 Phơng hớng nhiệm vụ cổ phần hóa trong thời gian tới.
3.1.1 Chủ trơng của Đảng và Chính phủ
Quan điểm về sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN đã đợc thể hiện rất rõ
trong các văn kiện của Đảng và Chính phủ:
Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa IX đã chỉ rõ: Kiên quyết điều chỉnh cơ
cấu để DNNN có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt
và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ
chủ yếu; không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực,
sản phẩm của nền kinh tế. Đại bộ phận DNNN phải có quy mô vừa và lớn, công
nghệ tiên tiến; một bộ phận cần thiết có quy mô nhỏ để kinh doanh những sản
phẩm, dịch vụ thiết yếu, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Chuyển DNNN sang hoạt động theo chế độ công ty; đẩy mạnh cổ phần hóa
những DNNN mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng
để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DNNN.
Đồng thời, Nghị quyết cũng nhấn mạnh, trong 5 năm tới, hoàn thành cơ
bản việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các DNNN hiện có. Thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hóa và đa dạng
hóa sở hữu đối với những DNNN không cần nắm 100% vốn; giao, bán, khoán,
cho thuê. các doanh nghiệp loại nhỏ Nhà nớc không cần nắm giữ; sáp nhập,
giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và không
thực hiện đợc các biện pháp trên. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với
DNNN để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hớng: xóa bao cấp;
doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng, tự chịu trách nhiệm về sản
xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lãi.
1 1
Luận văn thạc sỹ


Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa IX
đã khẳng định: Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ơng 3 về sắp xếp, đổi
mới, phát triển nâng cao hiệu quả DNNN. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và mở
rộng diện các DNNN cần cổ phần hóa, kể cả một số TCT và doanh nghiệp lớn
trong các ngành nh điện lực, luyện kim, cơ khí, hóa chất, phân bón, ngân hàng,
bảo hiểm.. Giá trị tài sản DNNN thực hiện cổ phần hóa, trong đó có giá trị
quyền sử dụng đất, về nguyên tắc phải do thị trờng quyết định. Việc mua bán cổ
phiếu phải công khai trên thị trờng, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp. Tăng cờng chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết công tác cổ
phần hóa; kịp thời rút kinh nghiệm, uốn nắn những lệch lạc, hoàn thiện cơ chế,
chính sách để thực hiện ngày càng tốt hơn.
Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp lớn của Nhà nớc hoạt động có hiệu quả chuyển thành công ty cổ phần,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu tham gia TTCK.
Và gần đây nhất là Chỉ thị số 11/2004/CT-TTg ngày 30/3/2004 của Chính
phủ với tinh thần: Nghiêm túc thực hiện nội dung và phấn đấu đẩy nhanh lộ
trình thực hiện. Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN đã đợc phê duyệt. Trong
năm 2004, rà soát chiến lợc, quy hoạch phát triển DNNN, tiếp tục phân loại
DNNN, TCT nhà nớc để mở rộng diện các DNNN cổ phần hóa theo tinh thần
NQTƯ 9 khóa IX. Đẩy mạnh việc cổ phần hóa DNNN quy mô lớn theo hình
thức giữ nguyên vốn nhà nớc hiện có và phát hành cổ phiếu để huy động thêm
vốn.
3.1.2 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc trong
công cuộc đổi mới ở đất nớc ta hiện nay. Đây là một chủ trơng đúng đắn, một
giải pháp u việt trong việc cải cách và sắp xếp lại các DNNN. Cổ phần hóa là đa
dạng hóa chủ sở hữu đối với DNNN nhằm huy động thêm nguồn vốn và kinh
nghiệm quản lý từ các nhà đầu t, ngời lao động, thể nhân, pháp nhân ngoài doanh
nghiệp tạo động lực mới và phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh
2 2

Luận văn thạc sỹ
nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Cổ phần
hóa ở Việt nam có nét độc đáo rất riêng, đó là không nhằm mục tiêu t nhân hóa,
tức là không biến công ty cổ phần thành công ty của số ít các cổ đông, của một
số cá nhân, mà làm sao cho mọi ngời lao động đều có cổ phần, trở thành những
ngời chủ thực sự của công ty; gắn bó với công ty, đồng thời thu hút thêm cổ đông
ở bên ngoài vào công ty.
Đối với Hà nội, dới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thành ủy
Hà nội, UBND Thành phố Hà nội, tiến hành cổ phần hóa DNNN thuộc Thành
phố nhằm đạt các mục tiêu sau:
Một là, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có
đông đảo ngời lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nớc và huy
động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất, kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ
và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ
thực sự của ngời lao động, của cổ đông và tăng cờng sự giám sát của xã hội đối
với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ích của nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao
động.
Hai là, sắp xếp lại, xây dựng cơ cấu hợp lý doanh nghiệp nhà nớc trong
mối quan hệ với các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác đảm bảo tăng
trởng kinh tế ổn định vững chắc.
Ba là, khắc phục một cách cơ bản và từng bớc nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội, chất lợng sản phẩm và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng
trong và ngoài nớc để thực hiện có kết quả tiến trình hội nhập khu vực và quốc
tế.
Bốn là, tăng cờng thực lực của DNNN để phát huy đợc vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
Năm là, cổ phần hóa DNNN gắn với thị trờng vốn để khai thác có hiệu
quả các nguồn lực trong xã hội, phát triển doanh nghiệp, giảm thất thoát cho Nhà
nớc và tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các yếu tố thị trờng (đặc
3 3

Luận văn thạc sỹ
biệt là thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán, thị trờng bất động sản, thị trờng
lao động).
3.1.3 Phơng hớng nhiệm vụ cổ phần hóa trong giai đoạn từ nay đến
2005
Để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp DNNN theo tiến độ chung của cả nớc,
Thành phố Hà nội đã trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt phơng án sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nớc thuộc Thành phố Hà nội giai đoạn 2003 - 2005. Ngày
7/5/2003 Thủ tớng chính phủ có Quyết định số 86/2003/QĐ-TTg phê duyệt ph-
ơng án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc thuộc Thành phố Hà nội
giai đoạn 2003 - 2005, trong đó kế hoạch cổ phần hóa DNNN qua từng năm nh
sau:
Bảng 2: Phơng án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN
thuộc Thành phố Hà nội giai đoạn 2003 - 2005
TT Chỉ tiêu
Tổng
số
Trong đó
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1 Giữ nguyên pháp nhân 100% vốn Nhà nớc 70
2
Chờ sắp xếp theo chủ trơng chung của Chính
phủ các nông lâm trờng quốc doanh
1
3

Cổ phần hóa: Trong đó:
82 27 38 17
3.1
- CPH Nhà nớc giữ trên 50% tổng số cổ
phần của doanh nghiệp
20 3 11 6
3.2
- CPH khi bán cổ phần lần đầu Nhà nớc giữ
ít nhất 51% vốn điều lệ
44 12 21 11
3.3
- CPH Nhà nớc giữ cổ phần ở mức thấp,
hoặc không giữ cổ phần
18 12 6 0
4 Giải thể 9 9 0 0
5 Chuyển về Bộ Giao thông Vận tải 3 3 0 0
6
Chuyển thành đơn vị sự nghiệp
1 1 0 0
7 Sáp nhập 42 24 15 3
Tổng cộng 208
4 4
Luận văn thạc sỹ
(Nguồn dữ liệu: báo cáo của Chi cục Tài chính doanh nghiệp Hà nội
tổng hợp theo Quyết định số 86/2003/QĐ-TTg)
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay (chỉ tính kết quả cổ phần hóa doanh
nghiệp năm 2003 và 6 tháng đầu năm 2004), mới chỉ có 13 doanh nghiệp hoàn
thành cổ phần hóa, thành lập 15 công ty cổ phần (nguồn dữ liệu: báo cáo kết
quả thực hiện cổ phần hóa DNNN và phơng hớng đến năm 2004 của UBND
Thành phố). Sự chậm trễ này đợc lý giải một phần là do các vớng mắc về mặt tài

chính. Việc hoàn thiện các giải pháp tài chính đợc đặt ra nh một yêu cầu bức
thiết góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hóa. Ngoài việc thực hiện các giải
pháp đồng bộ nh củng cố hoạt động của các DNNN, hoàn thiện các chính sách
cổ phần hóa theo hớng phù hợp với luật doanh nghiệp, cần lành mạnh hóa tài
chính doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề công nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp sau khi chuyển sang công ty cổ phần, không
gây thiệt hại đến lợi ích của ngời lao động.
3.2 Các giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy quá trình cổ
phần hóa DNNN trên địa bàn Hà nội
3.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của Công ty Mua
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
Ngày 5/6/2003, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định số 109/2003/QĐ-
TTg, thành lập Công ty Mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp nhằm
mục đích:
Thứ nhất, hỗ trợ các DNNN lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá
trình hoạt động SXKD thông qua hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng.
Thứ hai, góp phần giải quyết những tồn tại về tài chính nhằm thúc đẩy quá
trình sắp xếp, cổ phần hóa, giao, bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp thông qua
việc: xử lý tài sản và các khoản nợ tồn đọng trớc khi thực hiện chuyển đổi doanh
nghiệp; xử lý các khoản nợ và tài sản đợc loại trừ khi xác định giá trị doanh
nghiệp.
5 5
Luận văn thạc sỹ
Thứ ba, thúc đẩy tiến trình hình thành, phát triển và tạo thêm nguồn hàng
hóa cho thị trờng tài sản và thị trờng vốn. Qua đó, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ
các yếu tố thị trờng trong nền kinh tế quốc dân đi đôi với việc tạo lập khung
pháp luật đảm bảo sự quản lý và giám sát của Nhà nớc.
Thứ t, xây dựng mô hình mẫu và định hớng cho việc hình thành và phát
triển của một số định chế tài chính trung gian nh: công ty mua bán nợ, dịch vụ
đòi nợ thuộc các thành phần kinh tế khác, công ty dịch vụ t vấn tài chính. Qua

đó, chuyển giao một số nghiệp vụ mang tính sự vụ từ các cơ quan quản lý Nhà n-
ớc sang cho các tổ chức kinh tế độc lập, hoạt động chuyên trách. Tách bạch các
hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nớc và các hoạt động về kinh doanh dịch
vụ.
Theo báo cáo kiểm kê 0 giờ ngày 1/1/2000 tổng số nợ tồn đọng ở các
DNNN (bao gồm cả hệ thống Ngân hàng thơng mại) đã lên tới 31.935 tỷ đồng,
bao gồm 21.218 tỷ đồng nợ phải thu quá hạn, và 10.717 tỷ đồng nợ phải trả quá
hạn. Giá trị tài sản thuộc đối tợng cha cần dùng, không cần dùng, ứ đọng, chờ
thanh lý (theo sổ sách kế toán) của 5.914 DNNN trên toàn quốc đã lên tới 3.285
ỷ đồng, chiếm 2% tổng số nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. (Nguồn dữ
liệu: làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ, Kim Chi, NXB Chính trị quốc
gia 2002)
Các khoản nợ và tài sản tồn đọng tại các DNNN đã và đang là những trở
ngại lớn cho tiến trình sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN. Khi tiến hành cổ
phần hóa, nhiều doanh nghiệp đến lúc xác định giá trị doanh nghiệp thì mới vỡ lẽ
số nợ tồn đọng của doanh nghiệp còn lớn hơn số vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
Để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN việc lành mạnh hóa
tình hình tài chính có vai trò hết sức quan trọng. Việc thành lập Công ty Mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp tạo ra một công cụ của Nhà nớc để
hỗ trợ các doanh nghiệp lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, giao,
bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp.
6 6
Luận văn thạc sỹ
Tuy nhiên, Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp hiện
nay chỉ mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2004. Việc ra đời công ty là một bớc
quan trọng trong việc chuyển đổi chức năng quản lý tài chính doanh nghiệp của
cơ quan quản lý Nhà nớc, xóa bỏ sự can thiệp của các cơ quan hành chính và
hoạt động của các doanh nghiệp, chuyển giao một số nghiệp vụ có tính chất sự
vụ từ các cơ quan quản lý nhà nớc sang cho các tổ chức kinh tế độc lập, hoạt

động có tính chuyên nghiệp. Tách bạch các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý
Nhà nớc và các hoạt động về kinh doanh dịch vụ. Hoạt động của Công ty hỗ trợ
cho việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nằm trong diện chuyển đổi hình thức sở hữu nh: cổ phần hóa, giao,
bán khoán và cho thuê doanh nghiệp nhà nớc
Do mô hình còn mới mẻ lại hoạt động trong môi trờng pháp lý cha đầy đủ,
thị trờng mua bán nợ đang ở thời kỳ sơ khai nên để Công ty Mua bán nợ và tài
sản tồn đọng của doanh nghiệp có thể hoạt động tốt theo đúng nh mục đích
thành lập công ty thì cần phải có một hành lang pháp lý đầy đủ khi đó mới có thể
xử lý nợ một cách triệt để cho doanh nghiệp. Cần phải ban hành Pháp lệnh để
Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp hoạt động theo pháp
lệnh này. Pháp lệnh đợc ban hành với mục đích khuyến khích việc bán hiệu quả
các tài sản tồn đọng của các tổ chức tài chính và hỗ trợ nỗ lực cho quá trình lành
mạnh hóa tài chính doanh nghiệp và đặc biệt góp phần giảm bớt khó khăn về tài
chính cho các doanh nghiệp sau khi chuyển đổi.
3.2.2 Hoàn thiện phơng pháp định giá doanh nghiệp.
Thông t 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 về việc hớng dẫn xác định giá
trị doanh nghiệp trớc khi chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần
chính là cụ thể hóa Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Theo hớng dẫn tại Thông t 79 quy
định 2 phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp là phơng pháp xác định theo giá
trị tài sản và phơng pháp xác định theo dòng tiền chiết khấu.
7 7
Luận văn thạc sỹ
Phơng pháp xác định theo giá trị tài sản cơ bản phù hợp với nguyên tắc thị
trờng nhng còn mang nặng tính hình thức. Để hoàn thiện hơn nữa phơng pháp
xác định theo giá trị tài sản cần:
- Việc định giá tài sản hữu hình cần tham khảo giá thị trờng của tài sản t-
ơng tự hoặc cùng loại và có phát hành thành tài liệu chính thức. Ngoài ra phải
xem xét kỹ tới sự hao mòn vô hình của tài sản.

- Việc định giá tài sản vô hình cần dựa vào chi phí và khả năng sinh lời
của tài sản.
+ Đối với tài sản vô hình có thể xác định đợc chi phí, việc xác định giá sẽ
dựa vào chi phí để tạo lợi thế và khả năng sinh lời của tài sản vô hình.
+ Đối với các tài sản vô hình không thể xác định đợc chi phí, việc xác
định giá sẽ dựa vào khả năng sinh lời của tài sản vô hình.
Việc định giá doanh nghiệp theo phơng pháp mới (phơng pháp dòng tiền
chiết khấu): trong điều kiện thị trờng chứng khoán ở Việt Nam cha phát triển,
hàng hóa và hoạt động đầu t qua thị trờng chứng khoán cha nhiều. Việc xác định
hệ số phụ phí rủi ro trong đầu t cổ phiếu (Rp) để xác định giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực t vấn, kiểm toán... còn khó
khăn. Hiện nay mới chỉ dựa vào các thông tin của nớc ngoài để áp dụng hoặc
giao cho các công ty định giá xác định cho từng trờng hợp cụ thể. Do đó, trong
thời gian tới đề nghị thành lập Ban dự án để nghiên cứu và ban hành bản hệ số
phụ phí rủi ro trong đầu t cổ phiếu trong các ngành kinh tế - kỹ thuật ở Việt
Nam.
Khi xác định giá trị doanh nghiệp bên cạnh việc tính lợi thế doanh nghiệp
thì cũng cần phân tích những yếu tố bất lợi cho doanh nghiệp, chẳng hạn nh
doanh nghiệp có lao động dôi d, những kỹ năng cha cao, tài sản có giá trị lớn nh-
ng mang lại thu nhập thấp, kế thừa những hoạt động tín dụng dài hạn bằng ngoại
tệ, vị trí địa lý không thuận lợi ...
Việc xác định giá trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa hiện còn
mang tính chủ quan của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp nên kết quả còn
8 8

×