Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè kim anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.01 KB, 128 trang )


1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi có chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp luôn phải đặt mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Thực
tế ấy đã buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh thực sự và tự chịu trách nhiệm
về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời có biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ
giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán rất quan
trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh bởi vì thông
qua bộ phận kế toán , doanh nghiệp sẽ xác định được bao nhiêu chi phí đã chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó so sánh với thu nhập để biết được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Tổ chức kế toán chi phí một cách
khoa học , hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác kế toán, điều chỉnh, tổ
chức thực hiện và quản lý chi phí nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung của một doanh nghiệp, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động tiền
vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho
doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các
nhà quản lý phải có được một thông tin kịp thời, chính xác. Vì vậy công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp thực sự là rất cần thiết và đòi
hỏi ngày một hoàn thiện hơn.
Ở nước ta những vấn đề lý luận cơ bản và phương pháp thực hiện về tổ chức kế toán
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong công ty sản xuất chè đến nay vẫn chưa
được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống và khoa học.
Xuất phát từ luận điểm đó tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Luận văn khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất . đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực tế,
đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ
Phần Chè Kim Anh, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
Cổ Phần Chè Kim Anh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận: Luận văn khái quát , hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề
chung nhất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Chè
Kim Anh.
- Về mặt thực tiễn : đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh.
5. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ phụ lục luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Chè Kim Anh.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của khoản
chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để tiến
hành quá trình sản xuất cần hội tụ đủ 3 yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Để sử dụng các yếu tố này trong quá trình sản xuất doanh nghiệp

phải chi ra những chi phí nhất định. Những chi phí này gồm: chi phí sản xuất và chi phí
tiêu thụ sản phẩm, gọi chung là chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy chi phí sản xuất
kinh doanh bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí nguyên vật liệu, chi phí về
nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định Nói một cách tổng quát : chi phí sản
xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch một bộ phận vốn kinh doanh,
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành sản phẩm, nó là
một bộ phận vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Và chỉ có
những chi phí có liên quan đến sản xuất kinh doanh trong kỳ mới được tính là chi phí sản
xuất kinh doanh của kỳ hạch toán chứ không phải mọi khoản chi phí trong kỳ hạch toán
đều được tính là chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ đó. Nghĩa là nói đến chi phí sản xuất
kinh doanh người ta quan tâm tới chi phí thực tế phát sinh của thời kỳ đó bất kể chi phí
đó dùng cho sản xuất sản phẩm nào và sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra
các quyết định chi phí sản xuất phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất thành từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại chi phí sản
xuất như: .
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
- Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh
- Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí (
theo phương pháp quy nạp )
-
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại, mỗi

loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế, không kể chi phí đó dùng vào việc gì
và phát sinh ở địa điểm nào. Chỉ tính vào yếu tố chi phí phát sinh lần đầu, không tính
những chi phí luân chuyển nội bộ
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia ra thành các yếu tố
sau đây:
- Chi phí vật tư:
Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp mua từ bên ngoài dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi
phí phân bổ công cụ, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương:
Là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản trích nộp theo tiền lương
như chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành mà doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp trích trong kỳ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp như: các
khoản chi về tiền điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê
dịch vụ pháp lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê thiết kế,
chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, chi hoa hồng đại lý, môi giới, chi xúc tiến thương mại
- Chi phí khác bằng tiền:
Là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên như các khoản nộp về thuế tài
nguyên, thuế đất, thuế môn bài, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người
lao động, chi về đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho người lao động, chi cho
công tác y tế, nghiên cứu khoa học,đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi bảo vệ
môi trường, chi phí giao dịch, tiếp thị, khuyến mại, quảng cáo
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là dựa vào hình thái ban đầu của chi phí sản
xuất kinh doanh không phân biệt chi phí đó dùng ở đâu và dùng cho sản phẩm nào. Các

yếu tố thuộc về đối tượng lao động sẽ được tính là mua từ bên ngoài
Cách phân loại này giúp cho việc nhận biết được chi phí sản xuất thực tế phát sinh ở
doanh nghiệp làm cơ sở để tổng hợp các yếu tố chi phí, lập BCTC, đồng thời cho biết
trong một kỳ doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí và tỷ trọng từng loại chi phí làm
căn cứ để xây dựng dự toán chi phí, phân tích tình hình lập dự toán, thực hiện dự toán chi
phí, căn cứ để có kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, sử dung lao động cũng như tài sản
khác trong doanh nghiệp. Ngoài ra cách phân loại này giúp kiểm tra sự cân đối giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế và địa điểm phát
sinh chi phí
Những chi phí có cùng công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh được xếp vào 1 loại,
gọi là các khoản mục chi phí.
Theo cách phân loại này, có các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật tư trực tiếp:
Là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu, động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên
vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như
tiền lương, tiền công, và các khoản phụ cấp có tính chất lương chi ăn ca, chi bảo hiểm xã
hội, BHYT và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất chung:
Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất
- Chi phí bán hàng:
Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại

lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, chi phí khấu hao phương
tiện vận tải, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các
chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp
phải trả cho hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi
bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí vật
liệu, đồ dùng văn phòng, khấu ha TSCĐ chung cho doanh nghiệp, các khoản chi phí khác
bằng tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán,
chi phí tiếp đón, khánh thiết, công tác phí, các khoản nợ trợ cấp thôi việc cho người lao
động, các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng
sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, chi bảo vệ môi trường.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho
từng loại sản phẩm; có thể quản lý chi phí tại các địa điêm phát sinh chi phí, quản lý tốt
chi phí, khai thác các khả năng nhằm hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra
cách phân loại này là cơ sở để kế toán ghi sổ, xây dựng kế hoạch giá thành và tính giá
thành theo khoản mục
 Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và
chi phí luân chuyển nội bộ.
• Chi phí ban đầu:
Chi phí ban đầu là chi phí mà doanh nghiệp phải mua sắm, chuẩn bị từ trước để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào tính chất kinh tế vào hình thái nguyên thủy của chi phí, chi phí ban đầu
được xếp thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm
nào, dùng vào việc gì. Chi phí ban đầu gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu

- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
• Chi phí luân chuyển nội bộ:
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp
tác lao động trong doanh nghiệp. Ví dụ giá trị sản phẩm sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau
trong các phân xưởng; giá trị bán thanh phẩm tự chế được sử dụng làm nguyên vật liệu
trong quá trình chế biến khác trong doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh
doan( Theo cách ửng xư của chi phí).
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành ba loại là chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
• Chi phí biến đổi( Biến phí):
Là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng hay quy mô sản xuất kinh
doanh.
Thuộc về loại chi phí này bao gồm các chi phí về vật tư, chi phí công nhân sản xuất
trực tiếp Những chi phí này, khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng
thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận.
Khi quy mô sản xuất tăng thì việc tăng, giảm hay không đổi khi tính chi phí này cho
một đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh
doanh và tổng biến phí cua doanh nghiệp.
Biến phí của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như:
- Biến phí tỷ lệ: là loại chi phí biến đổi mà tổng chi phí tỷ lệ thuận trực tiếp với quy
mô sản xuất kinh doanh, còn chi phí của một đơn vị hoạt động thì không thay đổi.
Thuộc loại chi phí này thường có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp
- Biến phí không tỷ lệ: là các loại biến phí mà xét về tổng số thì có loại có tốc độ
tăng trưởng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của quy mô sản xuất kinh doanh, khi đó
biến phí cho một đơn vị hoạt động cũng tăng lên. Ngược lại có một loại chi phí

biến đổi về tổng số lại có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của quy mô sản xuất
kinh doanh. Khi đó biến phí cho một đơn vị hoạt động có xu hướng giảm.
• Chi phí cố định( Định phí).
Định phí là chi phí không thay đổi( hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi của
sản lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc về loại chi phí này gồm có chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí tiền lương trả cho
cán bộ, nhân viên quản lý, các chi phí về mua tài sản, thuê văn phòng làm việc
Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng thì định phí tính cho một đơn vị sản phẩm hàng
hóa sẽ giảm.
Tuy vậy, nếu khảo sat tỉ mỷ hơn về định phí , chúng ta nhận thấy trong mối quan hệ
giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, định phí tồn tại dưới
nhiều hình thức như:
- Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà xét tổng số thì không thay đổi kkhi có sự
thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh, khi đó chi phí cho một đơn vị giảm đi.
- Định phí cấp bậc: là những loại chi phí chỉ có tính chất cố định tương đối. Loại
định phí này chỉ cố định trong một giới hạn quy mô sản xuất kinh doanh nhất định,
sau đó nếu quy mô sản xuất kinh doanh tăng lên thì khoản chi phí này sẽ tăng một
mức tương ứng.
- Định phí bắt buộc: là những định phí không thay đổi một cách nhanh chóng,
chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những khoản chi phí này thường tồn tại lâu dài trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và không thể cắt giảm hết trong một thời gian ngắn. Vì vậy khi
quyết định đầu tư TSCĐ các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng, một khi đã quyết định thì doanh nghiệp buộc phải gắn chặt với quyết định
đó trong một thời gian dài.
- Định phí không bắt buộc: là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng
các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí không bắt buộc thường
liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp hàng năm. Có thêt cắt bỏ khi cần thiết.
Việc phân chia định phí bắt buộc và không bắt buộc chỉ có tính chất tương đối, tùy

thuộc vào nhận thức chủ quan của các nhà quản trị doanh nghiệp. Có những nhà
quản trị nhìn nhận một khoản định phí nào đó là bắt buộc nên rất ngần ngại khi ra
quyết định điều chỉnh. Ngược lại có nhà quản trị lại cho rằng định phí đó là không
bắt buộc và có thêt xem xét điều chỉnh khi cần thiết.
• Chi phí hỗn hợp:
Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Để phục vụ cho
cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí.
Cách phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh
giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo quy mô sản
xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hòa vốn cũng như
quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý để đạt hiệu quả tối ưu.
 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí( theo phương pháp quy nạp).
- Chi phí trực tiếp :
Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí( như từng
loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng ), chúng ta có thể quy nạp trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí. Đối với loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và kế toán chính xác, ví dụ như kế toán nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp:
Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí khác nhau nên
không thể quy nạp trực tiếp được, mà phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo
phương pháp phân bổ gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Mức độ chính xác của chi phí phân bổ cho từng đối tượng phụ
thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn. Vì vậy, các nhà quản
trị doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí nếu
muốn có những thông tin đúng đắn , trung thực về chi phí, kết quả lợi nhuận của từng sản
phẩm, dịch vụ.

 Phân loại chi phí theo một số cách nhận diện khác
• Theo mức độ kiểm soát chi phí.
- Chi phí kiểm soát được:
Là chi phí mà lãnh đạo ở cấp nào đó có thể ra các quyết định ảnh hưởng đến chi phí
đó.
- Chi phí không kiểm soát được:
Là chi phí ở cấp lãnh đạo nào đó không có thẩm quyền chi phối và ra quyết định.
Việc phân chia chi phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát được có ý nghĩa quan
trọng trong tính toán và tính kết quả lãi, lỗ bộ phận. Về nguyên tắc, khi tính kết quả từng
bộ phận cá biệt trong doanh nghiệp chỉ được tính đến các chi phí mà bộ phận đó có thể
kiểm soát được(ví dụ: xí nghiệp, phân xưởng, đội sản xuất ). cách phân chia này còn
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định được chi phí chính xác hơn, tránh bị động
về vốn và tài sản để đảm bảo cho các khoản chi phí; giúp các nhà quản trị đưa ra phương
hướng tăng cường kiểm soát chi phí, phân cấp quản lý chi tiết rõ ràng
• Phân loại chi phí trong lựa chọn các phương án.
- Chi phí cơ hội:
Là lợi ích kinh tế lớn nhất bị mất vì chọn phương án và hành động khác. Hành động
khác ở đây là phương án tối ưu nhất, có sẵn so với phương án đã chọn.
Như vậy, ngoài những chi phí đã tập hợp được và phản ánh trên sổ sách kế toán, trước
khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ
hội phát sinh do những yếu tố đó có thể sử dụng theo cách khác mà những cách này cũng
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chi phí chênh lệch:
Là những chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần phản ánh
ở phương án khác.
Xác định chi phí chênh lệch giữa các phương án là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
lựa chọn phương án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh.
- Chi phí chìm:
Là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu, dù doanh nghiệp chọn phương án sản xuất kinh
doanh nào.

Chi phí chìm không bao giờ thích hợp cho việc ra quyết định vì chúng không có tính
chênh lệch. Chi phí chìm thường liên quan đến đầu tư vào TSCĐ. Ví dụ như chi phí khấu
hao của máy móc thiết bị sẽ luôn tồn tại trong mọi phương án có liên quan đến sản phẩm,
dịch vụ mà máy móc thiết bị đó sản xuất ra.
Luận văn chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
không nghiên cứu chi phí ngoài sản xuất.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm, có thể nhiều loại doanh nghiệp
cùng sản xuất, nhưng do trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm đó sẽ khác
nhau. Giá thành sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả của các yếu tố
sản xuất đầu vào của doanh nghiệp.
Về mặt ý nghĩa, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất. Giá thành sản phẩm là căn cứ để sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành là việc phân chia giá thành sản phẩm thành những loại khác nhau
theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại giá thành. Sau đây là 2 cách
phân loại chủ yếu:
 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành gồm các loại sau:
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Là giá thành được xây dựng dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ xây

dựng cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định mức độ tiết
kiệm hay lãng phí chi phí lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
Cả giá thành định mức và giá thành kế hoạch đều được xác định trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế:
Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp
trong kỳ và sản lượng thực tế.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu và trình độ
sử dụng nguồn lực, tổ chức quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được
sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm các loại như sau:
- Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng):
Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí vật tư trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Trong giá thành sản xuất sản phẩm có cả những chi phí phát sinh ở kỳ trước nhưng tính
vào giá thành sản phẩm ở kỳ này và không bao gồm những chi phí phát sinh ở kỳ này
nhưng tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ. Tức là:
Z
sx
= CPd
dk
+ CP
ps
- CPd

ck
Trong đó:
Z
sx
: giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
CPd
dk
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CP
ps
: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CPd
ck
: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành toàn bộ( hay giá thành tiêu thụ):
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, được xác định theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ
của SPHH,DV
=
Giá thành sản
xuất của
SPHH,DV
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

Cách phân loại này có tác dụng cho nhà quản lý biết hiệu quả của hoạt động sản
xuất, kết quả kinh doanh( lãi , lỗ) của từng mặt hàng của doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất kinh doanh là điều kiện, tiền đề để hạch toán
đúng giá thành của sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm giống
nhau ở bản chất là giá trị lao động kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất
kinh doanh. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành là biểu hiện mặt kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình, nên chúng
giống nhau về chất.
Song chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có sự khác nhau thêt hiện ở
những điểm sau: chi phí sản xuất kinh doanh tính cho một thời kỳ nhất định, nó là tổng
chi phí phát sinh trong kỳ đó bất kêt chi phí đó dùng cho sản xuất sản phẩm nào và sản
phẩm đó đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm tính cho từng loại sản
phẩm,công việc cụ thể. Giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm
hay khối lượng công việc hoàn thành , không kể chi phí sản xuất kinh doanh đã chi ra
trong kỳ kinh doanh nào. Giá thành sản phẩm không bao gồm các chi phí đã chi ra trong
kỳ còn chờ phân bổ cho các kỳ sau, nhưng lại cộng thêm các khoản chi phí thực tế chưa
phát sinh trong kỳ được tính trước vào giá thành và chi phí đã chi ra trong kỳ trước được
phân bổ kết chuyển sang nên:
Giá thành sản xuất
của SPHH, DV
=
chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất

dở dang cuối kỳ

1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, từng yếu tố chi phí để có biện pháp sử
dụng hiệu quả nhất.
- Cần xây dựng định mức chi phí và sử dụng tiết kiệm chi phí theo định mức đã xây
dựng nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí định mức là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện một dịch
vụ cho khách hàng. Xây dựng chi phí định mức phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ
sở lập dự toán hoạt động, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát hoạt động kinh
doanh, góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định
giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời,
ngoài ra xây dựng định mức chi phí giúp cho việc gắn liền trách nhiệm của người công
nhân đối với việc sử dụng nguyên liệu sao cho tiết kiệm.
- Xây dựng dự trữ nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất để sản xuất diễn ra liên tục,
không bị ngưng trệ.
- Quản lý chặt chẽ chi phí, và công tác tính giá thành sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi
nhuận
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doan nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán
có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lực chon phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất cho phù hợp.

- Cần xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp sẽ tổ
chức áp dụng phương pháp tính giá thành một cách phù hợp và khoa học.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí
sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin về tổng hợp các khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành đơn vị của
các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành
đã xác định
- Thực hiện tổ chức chứng từ hạch toán, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp,
thường xuyên kiểm tra thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm từ đó lập và phân tích các
báo cáo về chi phí giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin giúp nhà quản lý doanh nghiệp
đưa ra quyết định nhanh chính xác.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất trên góc độ kế toán tài chính.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phạm vi, giới
hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là: nơi phát sinh chi phí; nơi gánh chịu chi phí.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực chất việc
xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phi sản xuất là xác định nơi các chi phí phát sinh
hoặc các đối tượng gánh chịu chi phí. Nơi gánh chịu chi phí như sản phẩm, công việc do
doanh nghiệp sản xuất, hay công trình, hạng mục công trình….
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Đặc điểm và mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm quy trình công nghệ.
- Loại hình sản xuất sản phẩm.

- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- …….
Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể là: từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn
công nghệ sản xuất, từng công trình, hạng mục công trình, hay toàn bộ quy trình công
nghệ…
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
• Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo phương pháp này
chi phí sản xuất phát sinh sẽ tính trực tiếp theo đối tượng chịu chi phí nên độ chính xác sẽ
rất cao.
• Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng
loại đối tượng được. Trong trường hợp này phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau
đó phân bổ cho từng đối tượng kế toán chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc
phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
- Tập hợp chi phí phát sinh chung liên quan đến nhiều đối tượng
Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý
Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dung phân bổ
Xác định mức phân bổ cho từng đối tượng
Chi phí phân bổ
cho đối tượng (i)
=

Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng (i)
x Hệ số phân bổ
1.3.3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào giá thành sản phẩm trong từng
kỳ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu xuất và đưa vào trực tiếp cho sản xuất trong kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu còn lại cuối kì trước tại các địa điểm sản
xuất
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất đã dung cho sản xuất trong kì nhưng
cuối kì chưa sử dụng hết.
- Trị giá phế liệu thu hồi( nếu có)
Như vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kì được tính là:
Chi phí
NVLTT
trong kì
=
Chi phí NVL
xuất đưa vào
sử dụng trong
kỳ
+
Trị giá NVL
cuối kì trước
để tại các địa
điểm sản
xuất

-
Giá trị phế
liệu thu hồi
( nếu có)
-
Giá trị NVL đã
xuất trong kì
nhưng cuối kì
chưa sử dụng
hết
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu
chi phí. Nguyên vật liệu dung để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác
định trực tiếp được mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm thì kế toán tiến hành
phân bổ mức tiêu hao đó theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng như: định
mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm hay sản lượng hoàn thành……
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 – chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. TK này dung để tập hợp chi phí và kết chuyển toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phát sinh trong kì. TK 621 không có số dư cuối kì.
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất…).Tài
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, không nhập lại kho,
kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán(ghi đỏ):
Nợ TK 621
Có TK 152 (Phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK611 (Phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí về tiền lương,các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công thường tâp hợp trực tiếp co đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên
trong trường hợp tiền lương của công nhân sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp như: giờ công lao động định mức, chi phí nhân
công trực tiếp định mức, giờ máy chạy,khối lượng sản phẩm sản xuất kế toán căn cứ
vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp được cho từng đối tượng và trích tỷ lệ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định để xác định những chi phí này cho từng đối tượng.
Cuối kỳ tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng liên
quan.
Kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và kết chuyển chi
phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp. TK622
không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở các
phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất. Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác dùng cho quá trình sản xuất ở các phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất
kinh doanh. Việc tập hợp thực hiện hàng tháng và cuối tháng kế toán sẽ tiến hành phân
bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi phí.
Nếu phân xưởng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm và không tổ chức theo dõi riêng
thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, giờ máy chạy thực tế kết hợp với công suất
máy
Mặt khác, chi phí sản xuất chung được tổng hợp theo chi phí cố định va chi phí
biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân
xưởng,kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi
phí theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Viêc tính toán xác định chi phí sản xuất chung
tính vào chi phí chế biến sản phẩm phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của
phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi
phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu
gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi
được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách
biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và
nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ
được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí
chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627.
TK này không có số dư cuối kỳ. TK 627 được mở chi tiết thành:
- TK6271 : chi phí nhân viên phân xưởng
- Tk6272: chi phí vật liệu
- TK6273: chi phí dụng cụ sản xuất
- Tk6274: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6278: chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu thể hiên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Kế toán tập hợp phân bổ và kết chuyển chi phi sản xuất chung
1.3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết chuyển
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
Tùy theo việc vận dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản khác nhau để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Để kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sơ đồ trình tự kế toán như sau:
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán ( PP.KKTX)
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: kế toán sử
dụng TK 631 – giá thành sản xuất – để tâp hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sơ đồ
trình tự kế toán như sau:

×