Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

hoàn thiện công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sông đà 9.06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.11 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
1. Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới như hiện nay, sự
cạnh tranh là vô cùng gay gắt quyết liệt. Các công ty muốn tồn tại và phát triển trên
thương trường tất yếu phải cạnh tranh thắng lợi trước tất các công ty khác bằng việc
bảo đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Các công ty muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì cần thiết phải xây dựng
cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh rõ ràng, chi tiết, khả thi, đồng thời phải có
kế hoạch về nguồn lực như: Vốn, công nghệ, đất đai nhà xưởng, máy móc thiết bị và
lao động. Trong đó lao động được coi là một nguồn lực quan trọng của công ty nên
phải được quan tâm trong kế hoạch. Để có một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đúng
về chất lượng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết công ty phải tiến
hành kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là cơ sở để công ty
chủ động sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, giải quyết
việc làm, đảm bảo thu nhập, thích ứng nhanhh với những bất ổn của sản xuất kinh
doanh. Chủ động về nhân lực để sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, từ
đó góp phần củng cố uy tín của công ty trên thị trường.
2. Ngành xây dựng có đặc thù riêng về lao động
Đó là sự biến động liên tục lực lượng lao động trực tiếp do tính chất đặc thù của
ngành xây dựng, do tính chất của công việc luôn luôn thay đổi theo thời vụ, thay đổi
theo công trình, thay đổi theo từng quý, do vậy để quản lý nguồn nhân lực một cách
hiệu quả công ty phải kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
3. Thực trạng công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng
Sông Đà 9.06 còn gặp phải nhiều vấn đề.
Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa nguồn
nhân lực tại công ty cổ phần Sông Đà 9.06” đã được lựa chọn thực hiện.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
Bài luận có kết cấu gồm 3 chương:


Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 9.06
Chương II: Hiện trạng công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty cổ phần
Sông Đà 9.06
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại
công ty cổ phần Sông Đà 9.06
Do khả năng có hạn và cũng là lần đầu nghiên cứu một vấn đề hết sức mới mẻ nên
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô
để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn!
Cuối cùng, em xin cảm ơn các quý thầy cô trong khoa, các phòng ban chức năng
đã tạo điều kiện để em nghiên cứu, trao đổi và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn
TS.Nguyễn Thị Hoài Dung đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành chuyên đề
thực tập một cách tốt nhất!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khắc Quang
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06
I. Thông tin chung về công ty
1. Tên gọi
- Công ty cổ phần Sông Đà 9.06
- Tên giao dịch: Song Da No 9.06 Joint Stock Company
- Tên viết tắt: SongDaNo9.06.,JSC
2. Hình thức pháp lý
- Doanh nghiệp Nhà Nước đơn vị thành viên thuộc tổng công ty Sông Đà
- Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng
3. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở chính: Ngõ 100B, đường Hoàng Quốc Việt, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ giao dịch: Tầng 1, tòa nhà HHVP CT5, khu đô thị Mỹ Đình, Mễ Trì, Hà

Nội
- Chi nhánh:
+ Chi nhánh Công ty CP Sông Đà 9.06 tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Ban quản lý dự án Nhà máy thủy điện Nậm Xây Nọi
+ Ngoài ra công ty còn có các đơn vị trực thuộc là các đội xây dựng tại Hà Nội.
- Email:
- Website:
- Điện thoại: 04.375.357.141
- Fax: 04.375.571.45
- Logo công ty:
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang

4. Ngành nghề kinh doanh:
* Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Xây dựng các công trình dân dụng, đô thị, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, giao
thông
- Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện
- Tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh vật tư, vận tải, sản xuất đồ gỗ gia dụng
- Thi công khai thác đất đá bằng phương pháp nổ mìn
- San lấp, đào đắp, nạo vét bằng cơ giới các loại công trình xây dựng
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông
- Quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện, bán điện
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện
* Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:
+ Xây lắp, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, giao
thông
+ Kinh doanh vận tải

II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 tiền thân là Xí nghiệp Sông Đà 9.06 - Công ty Sông
Đà 9 thuộc Tổng công ty Sông Đà (hiện nay là Tập đoàn Sông Đà)
* Giai đoạn từ năm 2003 - 2007
- Ngày 26/12/2003, theo Quyết định số 1749/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng,
xí nghiệp Sông Đà 9.06 được chuyển đổi thành công ty cổ phần Sông Đà 9.06 với số
vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 5 tỷ đồng.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
- Ngày 15/01/2004, công ty cổ phần Sông Đà 9.06 đã chính thức được đăng ký kinh
doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003554 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Ngày 27/4/2007, công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay
đổi lần thứ 01, theo đó vốn điều lệ của công ty đã tăng từ 5 tỷ lên 25 tỷ đồng Việt
Nam.
* Giai đoạn từ năm 2007 – đến nay
- Đến đầu năm 2010, công ty đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng để có
thể đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư các dự án về
bất động sản.
Công ty đã được Tổng công ty Sông Đà giao tham gia thực hiện nhiều nhiệm vụ
quan trọng trên những công trình trọng điểm của đất nước như: Nhà máy thuỷ điện
Yaly, nhà máy thủy điện Sơn La, nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, nhà máy thuỷ điện
Nậm Chiến
Công ty trúng thầu và đã thi công các công trình: Nhà máy xi măng Hoàng Mai,
viện xã hội học Cămpuchia, sân vận động Hà Nội, trụ sở làm việc Công an tỉnh Hoà
Bình, khách sạn Mặt trời Sông Hồng – 23 Phan Chu Trinh – Hà Nội, khách sạn 109
Trần Hưng Đạo – Hà Nội, khách sạn du lịch Công đoàn Việt Nam – 14 Trần Bình
Trọng – Hà Nội, trụ sở làm việc Tổng công ty phát hành sách Việt Nam – 44 Tràng
Tiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội, công viên Nguyễn Thái Học tỉnh Yên Bái, Trụ sở làm

việc công ty cổ phần Sông Đà 9 (11 tầng), toà nhà hỗn hợp Mỹ Đình – Hà Nội (17
tầng), chung cư CT4, CT9 khu đô thị Mỹ Đình – Hà Nội, Nhà máy thuỷ điện Sử Pán
2, nhà máy thuỷ điện Nậm Ngần, nhà máy thuỷ điện Sê San 4. Khu công nghiệp Khí
điện đạm Cà Mau, nhà khách Hương Trầm bộ Công an Tại Bãi Cháy - Quảng Ninh (9
tầng, dự toán 13 tỷ đồng), hệ thống cấp thoát nước xã Cổ Lũng và xã Sơn Cẩm, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, trạm biến áp và đường dây điện Đầm Hà Động tỉnh
Quảng Ninh, công trình thuỷ lợi Yamla tỉnh Gia Lai (giá trị trúng thầu hơn 8 tỷ đồng),
trạm Biến áp 220 KV thành phố Hà Đông (1,7 t ỷ đồng) và nhiều công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ khác.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
Ngoài lĩnh vực thi công xây lắp công ty đã nhiều năm sản xuất và kinh doanh bê tông
thương phẩm.
Hiện nay công ty đang làm chủ đầu tư các dự án: Nhà máy thuỷ điện Nậm Xây Nọi
2, nằm trên địa bàn xã Nậm Xây, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, với công suất lắp máy
12MW, tổng dự toán trên 285 tỷ đồng. Sau khi xây dựng xong, công ty sẽ trực tiếp
quản lý, vận hành và bán điện; dự án khu đô thị Sông Đà – Bình Tân tại phường Tân
Tạo, TP Hồ Chí Minh. Dự án khu đô thị mới Hồng Thái tại huyện Đan Phượng, Hà
Tây, Hà Nội.
Công ty đang thi công các công trình: Xây dựng khu giảng đường và Ký túc xá
trường Đại học Mỏ Địa chất (54 tỷ đồng), Thủy điện Nậm Cắt (34 tỷ đồng) và một số
công trình khác tại thành phố Hồ Chí Minh.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần Sông Đà 9.06 một số
năm gần đây
a. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Doanh thu
Bảng 1: Doanh thu của công ty một số năm gần đây
Đvt: Triệu đồng
Hạng mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

XD dân dụng & CN 8.615,31 6.442,33 1.285,8
Giao thông 7.057,37 6.486,53 15.231,13
Thủy điện 2.088,44 749,05 300,08
Truyền tải điện 673,35 3.298,72 587,1
Thủy lợi 2.435,67 1061,57 3.712,29
Cộng 20.870,14 18.038,2 19.830,6
- Chi phí sản xuất
Bảng 2: Chi phí sản xuất của công ty
Đvt: triệu đồng
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị % so sánh Giá trị % so sánh Giá trị % so với
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
với doanh
thu thuần
với doanh
thu thuần
doanh
thu
thuần
Giá vốn hàng bán 15.087,92 89,97% 11.852,98 79,88% 21.027,93 74,43%
Chi phí bán hàng 0 0% 0 0% 0 0%
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
715,43 4,27% 1.281,43 8,63% 1.550,92 5,49%
Chi phí lãi vay 122,8 0,73% 860,94 5,8% 136,78 0,48%
Tổng cộng 15.926,15 94,97% 13.995,35 94,31% 22.743,23 80,4%
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2008, 2009 và 2010 do công ty lập)
b. Nhận xét:

Năm 2009 và năm 2010, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu và
chi phí lãi vay có sự gia tăng đột biến so với năm 2008 là do công ty mở rộng quy mô
doanh nghiệp và triển khai đồng thời nhiều dự án thi công xây lắp (Trong đó có nhiều
dự án nằm ở vùng xa như: Công trình đường Cà Mau (chiếm tới hơn 45% doanh thu),
công trình thủy điện Nậm Chiến )
Chi phí sản xuất của công ty năm 2009 là 11.852.982.618 đồng chiếm 79,88%
doanh thu thuần. Tỷ lệ chi phí sản xuất của công ty trong những năm gần đây giảm
đáng kể (năm 2008 chi phí sản xuất chiếm tới 89,97% doanh thu, năm 2009, 2010
giảm chỉ còn tương ứng 79,88% và 74,43%) là do công ty thực hiện triệt để quy trình
thi công, quản lý chất lượng và quản lý chi phí trong thi công xây lắp và đặc biệt thực
hiện khoán gọn các đầu mục công trình, phát huy tối đa tính độc lập, tự chủ của các
đội thi công.
Chi phí lãi vay: Do năm 2009 công ty mở rộng kinh doanh, nguồn vay ngắn hạn
tăng cao nên chi phí lãi vay tăng đột biến, khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng đáng kể do đang mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Một số đặc điểm của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
Sản phẩm được chia thành 4 lĩnh vực chính:
- Giá trị xây lắp
Trong công tác xây lắp, giá trị được tính theo công trình và cho các chi nhánh đảm
nhiệm báo cáo thực hiện được nộp lên công ty. Do vậy mỗi chi nhánh có thể làm nhiều

công trình với sự đòi hỏi rất khác nhau về cơ cấu nhân lực. Chính vì vậy cơ quan, công
ty không thể tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực được mà phải được thực hiện từ
cơ sở.
- Sản xuất công nghiệp
Bao gồm các loại sản phẩm chính là bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc
sẵn, sản xuất và tiêu thụ đá dăm, sản xuất đá cấp phối sản xuất và tiêu thụ đá dăm, sản
xuất cấp phối gạch tuynen, khai thác đá, sản xuất cốp pha thép…Với mỗi loại sản
phẩm được sản xuất sẽ cần lao động đặc thù của nó. Vì thế, công tác kế hoạch hoá
nguồn nhân lực là khá cần thiết các sản phẩm này chủ yếu vẫn là để phục vụ công tác
xây lắp của doanh nghiệp, tính kinh doanh còn thấp. Chính vì vậy, hiệu quả kinh tế
chưa cao, vẫn còn tình trạng thua lỗ.
- Kinh doanh vận tải
Cho thuê xe tải, xe siêu tải, tiêu thụ xi măng vận chuyển thiết bị vật tư cho công ty và
các loại sản phẩm khác. Loại lao động này có thể tính theo tiêu chuẩn định biên.
- Sản xuất kinh doanh khác
Bao gồm các sản phẩm như bê tông, xi măng bột xây dựng, sửa chữa xe máy và
nhiều loại hình khác. Có thể thấy sản phẩm của công ty là khá đa dạng hơn nữa sự
phân bố lại khá phân tán từ đó có thể hiểu được tầm quan trọng của công tác kế hoạch
hoá và đặc biệt là kế hoạch hoá từ các cơ sở, chi nhánh, đơn vị.
2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
- Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới và nước ta đang trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mạnh mẽ, cơ hội cho công ty cổ phần xây dựng
Sông Đà 9.06 là không ít, song thách thức cũng không nhỏ. Môi trường kinh doanh
bên ngoài khá thuận lợi cho những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy
thành công hay không chủ yếu phụ thuộc vào công ty xây dựng Sông Đà 9.06. Tuy
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
nhiên, công ty phải đứng trong môi trường cạnh tranh khá khốc liệt, sự cạnh tranh
không chỉ với những công ty nhà nước mà còn phải cạnh tranh với những công ty tư

nhân và nước ngoài khác. Với môi trường kinh doanh như vậy sự bất trắc là rất lớn, rất
dễ bị thua lỗ, bị đánh bại. Do đó để tồn tại, thích nghi và phát triển công ty phải ngày
càng hoàn thiện chính mình trong đó có công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Bên
cạnh đó phạm vi kinh doanh của công ty là khá rộng trải khắp miền Bắc và miền
Trung nên việc có một công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tốt là rất cần thiết.
3. Đặc điểm về nhân sự
- Cơ cấu lao động theo trình độ
Tiền

thân



một



nghiệp

thuộc

Tổng

công

ty

Sông Đà,

công


ty

được

thừa hưởng

một

đội

ngũ

cán

bộ

kỹ

thuật



công

nhân

lành

nghề


đã

được

đào

tạo,

thử

thách

qua rất
nhiều

các

dự

án

lớn,

đòi

hỏi

trình


độ

công

nghệ,

kỹ

thuật

tiên

tiến

(như

thủy

điện

Yaly,
thủy

điện

Tuyên

Quang,

đường


Hồ

Chí

Minh ).

Hiện

nay,

trong

số

1079

lao

động

của doanh

nghiệp,

tổng

số

kỹ


sư,

cử

nhân



210

cán

bộ

chiếm

19,46%

tổng

lao

động;

Công nhân

kỹ

thuật


lành

nghề



630

người,

chiếm

58,4%

đây



lực

lượng

nòng

cốt

trên

các công


trường

thi

công.
Đội ngũ và
trình

độ

công

nghệ

của

cán

bộ

công

nhân

viên

đang

là một


ưu

thế

cạnh

tranh

rất

lớn

của

doanh

nghiệp.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ từ năm 2008-2010
STT DANH MUC ĐVT 2008 2009 2010
Tổng số CBCNV Người 1055 1173 1079
I Cán bộ lãnh đạo Người 76 89 79
1 Trên đại học Người
2 Đại học Người 57 65 56
3 Ngiệp vụ khác Người 19 24 23
II Cán bộ KHKT Người 190 230 257
1 Trên đại học Người
2 Đại học Người 94 136 154
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
10

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
3 Ngiệp vụ khác Người 96 94 103
III Công nhân kỹ thuật Người 588 688 630
1 Bậc 1 Người 32 46 34
2 Bậc 2 Người 74 75 61
3 Bậc 3 Người 197 252 208
4 Bậc 4 Người 113 120 81
5 Bậc 5 Người 105 99 115
6 Trên bậc 5 Người 67 76 113
V Lao động phổ thông Người 201 186 113
1 Bậc 1 Người
2 Bậc 2 Người 110 97 22
3 Bậc 3 Người 10 11 12
4 Bậc 4 Người 17 14 8
5 Bậc 5 Người 43 50 34
6 Trên bậc 5 Người 21 14 40
(Nguồn: Báo cáo nhân sự do phòng nhân sự công ty cung cấp năm 2010)
Nhận xét
Đây là bảng phản ánh khá tổng hợp về chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Qua
bảng có thể thấy rõ xu hướng gia tăng những lao động có trình độ cao và giảm những
lao động có trình độ thấp, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Số lao
động có trình độ cao trên đại học chưa có, yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình ra quyết định ở cấp chiến lược kinh doanh của công ty, trong khi đó việc thu hút
loại lao động này là rất khó khăn và dường như không thể thực hiện được do công tác
đãi ngộ của công ty chưa thỏa đáng, không đủ sức hấp dẫn với loại loại lao động này.
Trên bảng số liệu, tỉ lệ cán bộ khoa học nghiệp vụ trong tổng số lao động cũng tăng
lên rất nhanh, năm 2008 là 18%, đến năm 2010 con số này là 24%. Đây là biểu hiện
của sự mất cân đối trầm trọng giữa cán bộ khoa học và công nhân kỹ thuật, thực trạng
này kéo theo sự bất cập của nhiều chính sách lao động khác. Sự gia tăng này là kết quả
bởi nhiều yếu tố.

Bên cạnh đó, bảng báo cáo này chưa thể hiện được sự bố trí lao động do đó chưa
nói lên được thực chất nguồn nhân lực tại công ty. Qua bảng ta cũng nhận thấy rằng
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
tổng số lao động của công ty cũng có sự biến động qua các năm song không theo một
xu hướng nào, thể hiện sự ít thay đổi trong quy mô của công ty.
4. Đặc điểm về công nghệ
- Luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty
- Có kế hoạch cụ thể nâng cấp trang thiết bị máy móc phù hợp với xu hướng phát
triển của thị trường.
- Trình độ công nghệ
Hệ

thống

máy

móc,

trang

thiết

bị

luôn

đáp


ứng

được

nhu cầu

sản

xuất

của

công
ty,

cụ

thể

sản

lượng

thi

công

hàng

năm


đạt

từ

15

tỷ

đến

25

tỷ

đồng. Hiện

tại,

công
ty



khoảng

20

đầu


xe

máy

đang

vận

hành

tốt

trên

các

công

trường,

hầu

hết

số
máy

móc

này




xuất

xứ

từ

các

nước



nền

sản

xuất

máy

móc

tiên

tiến

như


Nhật
Bản,

Hàn

Quốc,

Nga,

Trung

Quốc
Bảng 4: Danh mục trang thiết bị hiện tại của công ty tại thời điểm
30/9/2010

STT Danh mục thiết bị Hãng – nước chế tạo
I Máy móc thiết bị
1 Máy trộn bê tông 500 lít đồng bộ Đài Loan
2 Máy ủi D6R-B180 Mỹ
3 Máy xúc ROBREX 200X-2No4 Hàn Quốc
4 Máy xúc CAT 330-No6 Mỹ
5 Máy trộn bê tông Mikasa Nhật Bản
6 Máy phát điện 75KVA Cộng Hòa Séc
7 Cần trục WOLFF-WK75-18MT Đức
8 Máy vận thăng chở hàng 500 kg cao 27m Việt Nam
9 Bộ tời G81 – 89 Nga
12 Máy vận thăng chở hàng 500 kg VT1 Việt Nam
11 Máy cắt thép Trung Quốc Trung Quốc
12 Máy trắc đạc số 4 Nhật Bản

13 Máy kinh vĩ 3T – 5KP Nga
II Phương tiện vận tải truyền dẫn
1 Ô tô FAW29M-7564 Trung Quốc
2 Ô tô FAW29M-7562 Trung Quốc
3 Ô tô Huyndai 29N-4253 Hàn Quốc
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
4 Ô tô Huyndai 81K-5025 Hàn Quốc
5 Ô tô Huyndai 29N-4240 Hàn Quốc
6 Ô tô Huyndai 29N-4252 Hàn Quốc
7 Xe Zace 29H-1466 Nhật Bản
(Nguồn: Số liệu báo cáo công ty cổ phần Sông Đà tháng 9 năm 2010)
Theo

lộ

trình

phát

triển

doanh

nghiệp,

năm

2010


công

ty

đã

tăng

vốn

điều

lệ

lên
100

tỷ

đồng



tiến

hành

đầu




mới

hệ

thống

máy

móc

tiên

tiến,

đồng

bộ,

tạo

ưu

thế

hơn hẳn

các


doanh

nghiệp

khác

về

trình

độ

công

nghệ. Ví dụ như: Để phục vụ
nhiều dự án đầu tư trọng điểm trong kế hoạch từ nay đến năm 2015; Trong năm 2009
và quý 3 năm 2010 công ty đã tiến hành:
+ Nâng cấp, duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bị hiện có của công ty
+ Đầu tư mua 2 ÷ 3 dây chuyền thiết bị thi công cơ giới đồng bộ và hiện đại, bao gồm:
Máy xúc, máy ủi, và xe ô tô vận chuyển chuyên dụng.
+ Đầu tư 01 trạm trộn bê tông (gồm thiết bị trộn bê tông và xe chuyên dụng vận
chuyển) và nhiều máy móc chuyên dụng khác nhằm tăng tính tự chủ thi công xây lắp,
giảm chi phí nguyên vật liệu và nâng cao tính hiệu quả thi công của công ty.
+ Đầu tư hệ thống máy móc khác theo tiến độ thực hiện các dự án.
5. Đặc điểm về tài chính
- Lĩnh vực kinh doanh chính mang lại nguồn doanh thu cho công ty là xây dựng cơ
bản.
Bảng 5: Giá trị doanh thu qua các năm
Đvt: triệu đồng
Mảng hoạt động

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
Tổng giá trị doanh
thu
76.251,02 100% 87.542,073 100% 92.796,514 100%
Xây dựng cơ bản 60.080,553 78,8% 63.580,229 72,62% 60.816,840 65,53%
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008, 2009 và 9 tháng năm 2010 do công ty lập)
Hoạt động xây dựng cơ bản của công ty triển khai rộng khắp trên địa bàn cả nước
và ở hầu hết các lĩnh vực thi công xây lắp như: Xây dựng dân dụngvà công nghiệp,
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Khắc Quang
giao thông, thủy lợi, thủy điện, truyền tải điện…Trong đó mảng thi công các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông chiếm tỷ trọng chi phối.
6. Đặc điểm về tổ chức bộ máy
* Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty
* Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Hội sở công ty
BQL DA Tòa
nhà HQV
BQL DA thủy
điện Nậm
Xây Nọi 2
Đội xây dựng
số 1
Chi nhánh
TP.HCM

Nọi 2
14
Đại hội đồng
cổ đông
Ban
kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban
Tổng giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ thuật
KH-VT-Cơ giới
Phòng dự án
đầu tư
Phòng tài chính
kế toán
Đội xây dựng
số 9
Hiện nay, ngoài khối văn p•òng đặt tại trụ sở chính tại nhà CT5, Mỹ Đình, Mễ
Trì, Từ Liêm, Hà Nội. công ty còn có các đơn vị trực thuộc bao gồm: Ban quản lý
dự án Sông Đà - Bình Tân; Ban quản lý dự án thủy điện Nậm Xây Nọi 2; Các đội
xây dựng. Các đội trực thuộc này là các đơn vị trực tiếp tham gia thực hiện các
hợp đồng xây lắp trên khắp cả nước.
* Mô hình tổ chức của công ty cổ phần Sông Đà 9.06 như sau:
- Đại hội đồng cố đông
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật.
- Hội đồng quản trị (HĐQT)
Là cơ quan quản lý công ty do đại hội cổ đông (ĐHCĐ) bầu ra, có toàn quyền

quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có quyền và nghĩa vụ
giám sát giám đốc điều hành và nhưng người khác trong công ty. Quyền và nghĩa
vụ của HĐQT do Pháp luật và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và
nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
- Ban kiểm soát
Là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong hoạt động quản lý của HĐQT, hoạt động điều hành kinh doanh của giám
đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với HĐQT và tổng giám đốc.
- Ban tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
Các phó tổng giám đốc giúp việc tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc được tổng giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ
công ty.
- Các phòng có chức năng
+ Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các công tác: tuyển dụng, quản lý, đào tạo, điều động nhân lực theo yêu cầu sản
xuất; tổ chức hành chính, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; văn
thư lưu trữ và công tác quản trị văn phòng; giám sát việc tuân thủ quy tắc, nội quy
làm việc tại văn phòng công ty, các quy chế, quy định liên quan đến các lĩnh vực
phòng phụ trách hoặc tham gia phụ trách.
+ Phòng kỹ thuật - kế hoạch
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các công tác: lập hồ sơ kỹ thuật, thẩm tra biện pháp thi công, phương án tổ chức
sản xuất thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, thu vốn các hạng mục công trình xây

dựng của các đơn vị trực thuộc; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các yêu cầu
của công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ
trong toàn công ty; ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất; và các vấn đề liên quan đến công tác kỹ thuật thi công an toàn khi công ty
làm việc với các đối tác bên ngoài.
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động thuộc các công tác: Quản lý kỹ thuật các thiết bị, xe máy của công
ty; cung ứng kịp thời nhu cầu vật tư, phụ tùng, nhiên liệu theo yêu cầu của công
tác sửa chữa xe máy, thiết bị trên cơ sở kế hoạch được HĐQT, tổng giám đốc phê
duyệt; Xây dựng phương án kinh doanh, quản lý và đưa vào sử dụng hợp lý các
loại vật tư, phụ tùng; Tham mưu và chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến
công tác cơ giới khi tổng giám đốc làm việc với đối tác bên ngoài.
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các công tác: Phân tích kinh tế, xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh; thanh quyết toán các công trình thi công; các vấn đề liên quan đến
công tác kinh tế, kế hoạch khi công ty làm việc với các đối tác bên ngoài; quản lý
các loại hợp đồng phục vụ sản xuất kinh doanh và công tác đầu tư của công ty;
soạn thảo các loại văn bản liên quan đến công tác kinh tế kế hoạch phục vụ công
tác quản lý, điều hành; quản lý các loại định mức như định mức lao động, định
mức đơn giá tiền lương, các chế độ hiện hành, định mức nhiên liệu; giám sát việc
thực hiện các quy định, quy chế của công ty liên quan đến lĩnh vực kinh tế và kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng dự án đầu tư
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động thuộc các công tác: Nghiên cứu thị trường, báo cáo cơ hội đầu tư,
quản lý các dự án đầu tư đó được HĐQT phê duyệt; Lập hồ sơ đấu thầu, tìm kiếm
mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh; Lập hồ sơ mời thầu cung cấp
máy móc thiết bị cho việc tự hiện các dự án; Đảm bảo công tác đầu tư, thị trường
theo đúng các quy định pháp luật và quy định của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán

Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác tài chính, công tác kế toán trên phạm vi toàn công ty
- Ban quản lý dự án thuỷ điện Nậm Xoi Nọi 2:
Có chức năng thay mặt công ty quản lý điều hành triển khai thực hiện dự án
theo đúng pháp luật và điều lệ công ty.
- Ban quản lý dự án khu đô thị mới Sông Đà - Bình Tân:
Có chức năng thay mặt công ty quản lý điều hành triển khai thực hiện dự án
theo đúng pháp luật và điều lệ công ty.
* Đặc điểm về nhân sự:
Để xem xét sự biến động theo lao động của công ty trong năm ta nghiên cứu cơ
cấu lao động của công ty trong năm 2010 theo các quý.
Bảng 7: Bảng thống kê cán bộ khoa học nghiệp vụ 4 quý năm 2010

Quý Chức danh Tổng số Nữ Trong đó
Lãnh đạo Nhân viên
Tổng số Nữ Tổng số Nữ
I
Tổng số
328 81 86 8 242 73
Đại học
202 32 62 4 140 28
Cao đẳng
14 1 0 0 14 1
Loại khác
112 48 24 4 88 44
II
Tổng số
328 80 77 8 251 72
Đại học
230 31 55 4 148 27

Cao đẳng
12 1 0 0 12 1
Loại khác
113 48 22 4 91 41
III
Tổng số
336 79 79 9 257 70
Đại học
210 32 56 5 154 27
Cao đẳng
14 1 0 0 14 1
Loại khác
112 46 23 4 89 42
IV
Tổng số
332 80 77 9 261 71
Đại học
216 34 55 5 161 29
Cao đẳng
13 1 0 0 13 1
Loại khác
109 45 22 4 87 41
Bảng 8: Bảng thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật 4 quý năm 2010
TT Nghề nghiệp Tổng Nữ Bậc1 Bậc2 Bậc3 Bậc4 Bậc5 >5
Công nhân
kỹ thuật
678 39 51 77 260 116 99 6
I
Lao động
phổ thông

178 108 1 90 10 13 50 0
Tổng 856 147 52 167 270 129 149 6
II
Công nhân
kỹ thuật
647 39 49 71 244 144 98 71
Lao động
phổ thông
125 66 12 30 6 11 52 14
Tổng 772 105 62 101 250 125 150 85
III
Công nhân
kỹ thuật
630 38 34 61 208 81 115 112
Lao động
phổ thông
113 69 15 22 12 8 34 40
Tổng 743 107 49 83 220 89 149 153
IV
Công nhân
kỹ thuật
590 38 32 59 194 80 113 112
Lao động
phổ thông
133 70 15 24 12 8 34 40
Tổng 723 108 47 83 206 88 147 152
(Nguồn: Báo cáo nhân sự do phòng nhân sự công ty cổ phần Sông Đà 9.06 cung cấp
năm 2010)
Qua bảng ta thấy số lao động gián tiếp (hay cán bộ khoa học nghiệp vụ) có xu
hướng hơi tăng từ quí I đến quí IV còn công nhân kỹ thuật thì cố xu hướng ngược

lại. Tuy nhiên biến động không quá lớn và hầu hết số lao động được thống kê là
lao động dài hạn và không xác định thời hạn. Đối với công tác kế hoạch hoá
nguồn nhân lực đây là mức cung lao động nội bộ và là số lao động hiện có trong
công ty mà không phải là số lao động hiện có trong công ty mà không phải là lao
động theo nhu cầu lao động của năm 2010 vì một số lượng lớn lao động không
tham gia sản xuất vì nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là xin nghỉ việc tự túc,
không có việc làm…
Bảng 9: Thống kế lao động tham gia sản xuất 6 tháng đầu năm 2010
Đvt: triệu đồng
Đơn vị
Lao
động
hiện có
Gián
tiếp
Có việc
Không
có việc
Lao
động
thời vụ
Lương
Bình quân
Bắc Ninh 132 31 108 14 9 618.627
Bút Sơn 49 7 39 10 530.000
Ninh Bình 150 18 142 8 3 546.838
Cơ quan công ty 163 146 162 1 0 990.396
XN Xây lắp và
SXKD VLXD
106 15 100 6 5 677.962

Hà Nội 162 33 138 24 5 941.981
Hà Nam 214 36 180 34 0 480.170
XN Xây lắp và
KD GTVT
49 12 41 8 5 752.583
(Thống kê lao động tham gia sản xuất do phòng nhân sự cung cấp năm
2010)
Với sự dư thừa lao động khi kế hoạch hóa nguồn nhân lực công ty phải xem
xét kỹ lưỡng mức năng suất lao động, để tính số lao động cần thiết và xem xét
các hoạt động khác như thiết kế công việc, phân tích công việc đánh giá thực hiện
công việc để đánh giá nguồn cung nội bộ.
* Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân năm 2010
Bảng 10: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân 2010
Chỉ tiêu
Lao động (người)
Có đến
cuối kỳ
báo cáo
Trong đó
Nữ
Lao động không việc
Tổng số Nữ
Tổng cộng 1079 186 21 10
Chia theo ngành KTQD
Xây lắp trong đó công nhân
972 154 21 10
652 82
Sản xuất công nghiệp vật liêu
xây dựng
107 32

91 25
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh năm
2010 và dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011)
Phần lớn lao động của doanh nghiệp tập trung vào ngành xây lắp. Đây là sự
phù hợp với định hướng của công ty, muốn đưa công ty thành đơn vị xây lắp mạnh
các ngành chỉ mang tính chất hỗ trợ phục vụ ngành xây lắp, sự định hướng như
vậy sẽ tác động đến nhu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp
về chất lượng và số lượng.
Bảng 11: báo cáo thống kê cán bộ khoa học nghiệp vụ quý I năm 2010
Chức danh Người Chức danh Người Chức danh Người
Tổng số 328 KS XD Cảng 2
CĐ Cơ khí
CTN
5
Kiến trúc sư 2 KS KT Thủy lợi 1 Trung cấp XD 29
KS xây dựng 48 KS Cơ khí 1 TC Kế toán 36
KS thuỷ lợi 21 KS Tin quản lý 1 TC Thuỷ văn 1
KS cầu, hầm 3 KS KTLĐ 1 TC Vật tư 5
KS Khai thác
lộ thiên
14
CN Kinh tế lao
động
1 TC Kế hoạch 2
KS Khai thác
hầm
6
CNKT-thương
mại
2 TC Tiền lương 5

KS Khoan 6 CN QTKD 7 TC Cơ khí 8
KS Đo đạc 5 CN kuật 3 TC Mỏ 2
KS Chế tạo 5 CN Tai Chính 30 TC CTN 1
máy Ktoán
KS Máy xây
dựng
4 CNNN Anh văn 3 TC Silicat 1
KS Động lực 5 ĐH An ninh 1 TC Y dược 3
KS Điện 9 ĐH Sư Phạm 1 TC Chính trị 1
KS VLXD 2 CĐ Điện 4 TC Địa chính 3
KS Thông gió 2 CĐ Giao thông 1 TC Vật Giá 1
KS Kinh tế
xây dựng
1 CĐ Trắc địa 1 TC Văn Thư 2
KS Kinh tế mỏ 7 CĐ Cầu đường 2 Sơ cấp 4
KS Ngầm mỏ 1 CN Kinh tế CN 4
Từ công nhân
lên
8
(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động hàng kỳ công ty xây dựng Sông Đà
9.06 )
Bảng 12: Thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật quý I năm 2010
TT Nghề nghiệp Người TT Nghề nghiệp Người
A Công nhân kỹ thuật 678 Thợ gò 2
1 Công nhân xây dựng 95 Thợ rèn 1
Thợ mộc 19 Thợ tiện 2
Thợ nề 54 Thợ nguội 3
Thợ sắt 13 Thợ điện 44
Thợ bê tông 9 Thợ sửa chữa 45
2 Công tác cơ giới 222 Thợ nắp máy 1

Lái ủi 26 4 Công nhân SXVL 125
Lái san 1 Vận hành máy gạch 11
Lái súc 30 Thợ khoan 102
Lái đầm 1 Thợ mìn 8
Cần trục lốp 3 Thợ lò 4
Cần trục thấp 2 5 Công nhân khảo sát 6
Vận hành máy XD 10 Trắc địa 6
Lái xe ô tô 134 6 Công nhân khai thác 7
Vận hành nén khí 14 Nấu ăn 2
Vận hành quạt gió 1 Vi tính 5
3 Công nhân cơ khí 223 B Lao động phổ thông 178
Thợ hàn 125 Tổng(A+B) 856
(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động hàng kỳ công ty cổ phần Sông Đà 9.06)
Qua bảng 11 và 12 có thể thấy rằng nhu cầu về lao động của công ty là khá đa
dạng, phong phú nếu không được kế hoạch hoá tốt sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, tránh gây sức ép lớn lên công tác điều động
nhân lực như hiện nay. Việc thống kê như vậy sẽ thuận lợi cho công tác kế hoạch
hóa khi sử dụng các mức lao động như mức lương, mức phục vụ, mức thời gian.
* Biến động nhân lực
Do qui định của công ty, các chi nhánh đơn vị, đội trực thuộc có toàn quyền
trong việc thuê lao động thời vụ, nếu khi tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực,
các chi nhánh phải tiến hành trước theo sự hướng dẫn quản lý của công ty, song
trên thực tế các chi nhánh thường không tiến hành kế hoạch hoá mà chỉ báo cáo số
lao động thực hiện lên công ty 6 tháng một lần → Đây là điều bất cập.
Hàng năm trong toàn công ty, số lao động ra khỏi công ty hoặc xin nghỉ việc
khoảng 6% mà hầu hết là lao động dài hạn, lao động theo hợp đồng dài hạn và
theo hợp đồng vô hạn, biến động này giảm khá nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là sa
thải (khoảng 40%) phần còn lại do các nguyên nhân chấm dứt hợp đồng, do hết
hạn, chấm dứt hợp đồng và các nguyên nhân khác → Với những nguyên nhân như
vậy, kế hoạch hoá nguồn nhân lực ngắn hạn là rất thấp, bởi sự biến động nhân lực

không lường trước được.
* Kết quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt các doanh nghiệp
chuyển sang sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, do vậy mọi hoạt động quản lý
điều tiết sản xuất với mục tiêu là để doanh nghiệp tồn tại và phát triển là phải tạo
ra lợi nhuận, đồng thời bảo đảm được công ăn việc làm cho người lao động. Trong
xu thế như vậy, việc công ty lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm hàng đầu là
hoàn toàn hợp lý.
Bảng 13: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 đến 2010
Danh mục RVT 2007 2008 2009 2010
Tổng số chi nhánh RVT 8 8 8 9
Số đơn vị lãi RVT
Số đơn vị hoàn vốn RVT
Số đơn vị lỗ RVT 8 8 6 8
Tổng gia trị sản
xuất kinh doanh
Triệu
đồng
113113 81151 77159 128210
Triệu
đồng
92448 60970 64250 85728
Doanh thu
Triệu
đồng
101494 81221 71298 115269
Nộp ngân sách
Triệu
đồng
3270 2547 3463 3012

Lợi nhuân trược
thuế
Triệu
đồng
1455 114 553 1316
Qua bảng 13 ta có thể thấy phần lớn các chi nhánh của công ty làm ăn thua lỗ,
điều này phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là chưa hiệu quả. Để
tìm hiểu nguyên nhân ta xem xét bảng 14 ta sẽ thấy rõ hơn.

×