Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn hùng linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.83 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
@&?
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Phõn tích tình hình tài chớnh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Linh”
Giỏo viên hướng dẫn : TH.S Lê Phong Châu
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Huyền
Lớp : Tài chính doanh nghiệp K40
Tại : Yờn Bái
YÊN BÁI, THÁNG 12 NĂM 2010
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
1
Yªn B¸i, th¸ng 03 n¨m 2011
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, cùng với sự đổi mới của đất
nước, tình hình phát triển kinh tế xã hội với quy luật cạnh tranh khắc nghiệt để tồn
tại. Trong những năm gần đây đã có không ớt cỏc doanh nghiệp lớn nhỏ được hình
thành, hội nhập và hợp tác để cùng nhau phát triển đi lên. Sự phát triển nhanh chóng
và không ngừng của khoa học công nghệ đã tạo nên những chuyển biến sâu sắc trên
mọi lĩnh vực của đời sống. Công ty TNHH Hùng Linh không nằm ngoài xu hướng
đó, Công ty đã nắm bắt và vận dụng thời cơ, từng bước đổi mới cơ chế quản lý, áp
dụng những thành tựu đổi mới nhất vào công việc sản xuất và kinh doanh của công
ty mình.
Trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều chịu sự
chi phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, Công ty TNHH Hùng Linh
hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gỗ rừng trồng với các sản phẩm
chính như ván ép xuất khẩu, cốt pha, palet, ván dăm, cây chống… Với vai trò là nhà


sản xuất các sản phẩm của công ty ra đời đã dần chiếm được sự tin cậy của các đối
tác trong - ngoài tỉnh, và đang vươn ra thị trường nước ngoài.
Để có thể khẳng định được mình mỗi doanhnghiệp cần phải nắm vững tình
hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanhnghiệp phải luôn
quan tâm đến tình hình tài chính vỡ nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình tài
chính trong doanh nghiệp và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty TNHH
Hùng Linh, được sự giúp đỡ của phòng kế toán - tài chính và cỏc phũng ban chức
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
2
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
năng trong công ty, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo thạc sỹ Lê Phong Châu em đã
lựa chọn chuyên đề “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Hùng Linh ”.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Hùng Linh.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty TNHH
Hùng Linh.
Do thời gian thực tập chưa lâu và việc tìm hiểu chưa được nhiều nên chuyên

đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp
đỡ của thầy, cô hướng dẫn để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Yờn Bái, Tháng 3 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
3
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TAI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tài chớnhdoanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ
thể trong nền kinh tế.
Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
Quan hệ doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khỏc trờn thị trường hàng hoá,
dịch vụ, thị trường sức lao động.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn
1.1.2 Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.1.2.1 Chức năng
Điều tiết các hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp cho cả nhà quản lý

đưa ra được các quyết định đúng đắn.
1.1.2.2 Vai trò
Tài chính doanh nghiệp giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của một công ty. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các
nguồn tài chính nằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
4
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
Đây được xem như nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải nắm chắc và hiểu được pháp luật, chính sách của nhà nước để
thực hiện cũng như tận dụng triệt để những ưu đãi, khuyến khích của nhà nước cho
phát triển kinh doanh và sản xuất
- Nguyên tắc hạch toán kinh doanh
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức tài chính doanh nghiệp. Yêu
cầu của nguyên tắc này là: lấy thu bù chi có doanh lợi. Bởi vậy đây không những là
mục tiêu mà yêu cầu bắt buộc phải thực hiện của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
không muốn phá sản. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp, nhà sản xuất đặt ra câu
hỏi là “sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?”. Để đạt hiệu quả
kinh doanh nhà doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để tăng thu bằng những
biện pháp như tăng quy mô đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng sản lượng, tăng doanh

thu, quản lý chặt chẽ các nguồn thu nhập của mình. Quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí cũng như là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp do đó nhà kinh doanh cần sử dụng chi hợp lý, chi có hiệu quả tránh lãng phí
vốn, thất thoát vốn của doanh nghiệp. Có như vậy mới thực hiện được tốt yêu cầu
của nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
- Nguyên tắc giữ chứ tín
Đây được coi là nguyờn tắc nghiêm ngặt trong tổ chức tài chính doanh
nghiệp. Giữ chữ tín không chỉ là tiêu chuẩn đạo đức trong xã hội mà nó cũn được
coi là nguyên tắc nghiêm ngặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tổ
chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Trong tổ chức tài chính doanh nghiệp cần
tôn trọng nguyên tắc này trong thanh toán, trong chi trả hợp đồng kinh tế, tỷ lệ đóng
góp vốn, Mặt khác doanh nghiệp cũng cần đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
5
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín và hình ảnh, thương hiệu của doanh
nghiệp.
- Nguyờn tắc an toàn phòng ngừa rủi ro
Đây được xem như là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói
chung cũng như trong hoạt động tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. An toàn
là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh, để thực hiện mục tiêu
trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải thận trọng trong đầu tư, lựa chọn đối tác
kinh doanh mạo hiểm và đầu tư là hai thái cực đối lập nhau nhưng có mạo hiểm
thì mới thu được lợi nhuận cao và ngược lại. Một trong những giải pháp phân tán
rủi ro đó là nhà doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực, tham gia vào nhiều hoạt
động nên tạo ra các quỹ dự phòng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh, tham gia bảo hiểm cũng như hình thức công ty cổ phần đã phân tán rủii ro
cho các cổ đông của doanh nghiệp
1.1.4 Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp chủ yếu.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
- Quan hệ trong nội nộ doanh nghiệp
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
1.2.1.2 Ý nghĩa
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
6
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
cách chi tiết hoạt động tài chính doan nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, giỳp cỏc đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách
quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, ra các quyết định lựa
chọn phương án kinh tế tối ưu
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quả lý vĩ
mô của nhà nước, các doanh nghiệp, thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài

chính doanh nghiệp. Mỗi đối tượng đều quan tâm dưới những góc độ khác nhau.
Đối với các cổ đông: Với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi
nhuận nên quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Họ chính là các chủ
sở hữu của doanh nghiệp nên sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để bảo vệ tài sản của mỡnh cỏc cổ
đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ đã đầu tư để quyết định có tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu của
các doanh nghiệp này nữa hay không.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: để nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, tình hình vốn liếng, công nợ, thu chi tài chính, …để ra các
quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ,
ngân hàng, các đối tác kinh doanh, Dựa vào báo cáo tài chính để phân tích, đánh
giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, để quyết định phương
hướng và quy mô đầu tư, khả năng hợp tác, liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn …
Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước ( như cơ quan thuế,
kiểm toán, thanh tra, hay công an). Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp cú đỳng chính sách, chế độ và luật pháp không, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và
khách hàng …
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Nếu tình hình tài chính
sáng sủa thì người lao động có thể hy vọng về tương lai có mức lương sứng đáng và
chỗ làm ổn định, … thu hút được người lao động. Nếu tình hình tài chính ảm đạm,
đáng đứng trên bờ vực của sự phá sản,… sẽ không thu hút được lao động đến làm
việc

Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính để có thể tìm biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
Ngoài ra còn được các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ
cho việc nghiên cứu và học tập của họ.
1.2.3 Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản (hay nguồn vốn,
nguồn vốn tài trợ) tại một thời điểm nhất định. Thời điểm này thường là ngày cuối
quý hoặc cuối năm. giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của một
doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình
thành tài sản, về tình hình thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời,
giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Bảng cân đối kế toán đánh giá tình hình
tài chính, cung cấp tài sản và năng lực kinh doanh,cung cấp nguồn vốn và khả năng
tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn, được
trình bày dưới dạng một phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc hai phía (bảng cân đối kế
toán). Mỗi phần được bố trí các cột “mó số” để ghi mã số của các chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán, cột “số đầu năm”, “số cuối kỳ” để ghi giá trị từng khoản tài sản,
nguồn vốn tại các thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo. Cả hai phần tài sản và
nguồn vốn đều bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội
dung tài sản và nguốn vốn. Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng mục, khoản theo
một trình tự logic, khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
* Phần nguồn vốn: phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Phần này
phản ánh cơ cấu nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Toàn bộ

nguồn vốn được chia thành:
- Nguồn vốn vay nợ:
+ Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một
năm. Nợ ngắn hạn là các khoản: Vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả, lương phụ
cấp phải trả cho công nhõn viên, thuế phải nộp cho nhà nước, một phần của khoản
nợ dài hạn, đã đến hạn trả, tiền phải trả người cung cấp, người nhận thầu, tiền ứng
trước của khách hàng, các khoản chi phí chưa chi.
+ Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau
một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay. Tại mục “
nợ dài hạn về thuê mua tài sản cố định” là tổng số tiền phải trả trong thời gian thuê.
Phần trả rồi trừ đi.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong
công ty cổ phần. Có ba nguồn chính tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của
các nhà đầu tư, lãi chưa phân phối và tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
+ Vốn kinh doanh gồm vốn góp (nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lói chưa phõn phối của kết quả sản
xuất kinh doanh .
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định) khi
nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định
+ Các quỹ của doanh nghiệp hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu cũn bao gồm vốn đầu tư xõy dựng cơ bản và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngõn sách nhà nước cấp phát không hoàn lại, giao
cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bảnm mục đích chớnh trị
xã hội, )
* Phần tài sản: phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản của doanh
nghiệp. Bao gồm các loại:
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái

9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
- Tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới, một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm: vốn bằng tiền, đầu tư
ngắn hạn, các khoản phải thu, dự phòng phải thu khú đũi, tạm ứng và chi trả trước,
vật tư hàng tồn kho
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngõn hàng, các
khoản tiền đang chuyển. Các mục này dùng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng”
ngõn hàng Việt Nam. Tài khoản “tiền mặt” bao gồm tiền mặt, ngõn phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc đá quý nhập và xuất quỹ.
+ Đầu tư ngắn hạn: là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị
hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá một năm ( như tín phiếu kho bạc, trái
phiếu, kỳ phiếu ngõn hàng, …) và các loại đầu tư khác không quá một năm.
+ Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu từ khách hàng; Phải thu
nội bộ (giữa đơn vị hành chớnh và các đơn vị phụ thuộc); Thế chấp (tài sản mang đi
cầm cố trong khi đi vay vốn ký cược) tiền đặt cược, kỹ quỹ
+ Dự phòng phải thu khó đòi: các khoản thu khó đòi ghi tại đõy
được coi như là chi phí trong kỳ.
+ Tạm ứng (cho công nhõn viên chức) và chi phí trả trước (chi phí
đã phát ính nhưng có tác dụng tới kết quả của nhiều kỳ hạch toán, được tớnh vào
chi phí của nhiều kỳ).
+ Vật tư hàng hoá tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hoá, thành phẩm,
giá trị sản phẩm dở dang. Doanh nghiệp có thể dùng một trong các phương pháp
(giá trị bình quõn gia quyền, giá đích danh, giá nhập trước xuất trước hoặc giá nhập
sau xuất trước) để đánh giá tồn kho. Riêng sản phẩm dở dang và thành phẩm thì
được đánh giá theo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, tài sản lưu động cũn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang,
hoặc đã kết thúc, nhưng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi

chi phí của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động được trang trải
bằng nguồn vốn kinh phí do ngõn sách nhà nước cấp
- Tài sản cố định: Khoản này phải phản ánh ba giá trị của tài sản cố định:
nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Tài sản cố định bao gồm không
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
10
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
những toàn bộ Tài sản cố định hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp; hình thành
từ các nguồn vốn khác khau mà bao gồm các tài sản cố định doanh nghiệp đi thuê
dài hạn của bên ngoài (thuê tài chớnh)
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có tớnh chất vật chất
như nhà cửa, máy móc thiết bị
+ Tài sản cố định đi thuê dài hạn: tài sản được ghi vào loại này
theo hợp đồng thuê, quyền sở hữu tài sản cố định được chuyển cho bên đi thuê khi
hết hạn hợp đồng hoặc bên đi thuê có thể mua được tài sản cố định với giá trị thấp
hơn giá trị tài sản cố định thuê tại một thời điểm nào đó, hoặc vào lúc kết thúc hợp
đồng.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình
thái vật chất, là những giá trị biểu hiện những quyền của doanh nghiệp như quyền
đặc nhượng, quyền sử dụng, giá trị bằng phát minh, sáng chế, lợi thế thương mại.
Ngoài ra phần này cũng gồm những giá trị đã được đầu tư những chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh, chi phí nghiên cứu, …
+ Hao mũn luỹ kế tài sản cố định: giá trị hao mũn luỹ kế của loại tài
sản cố định kể trên được ghi ở khoản này.
+ Đầu tư dài hạn: gồm “góp vốn liên doanh” bằng bất cứ hình thái
nào (hiện vật hay tiền), “đầu tư chứng khoán dài hạn”, cổ phiếu, trái phiếu) và đầu
tư dài hạn khác
1.2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bỏo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo kết quả tài chính
tổng hợp phản ánh khái quát tình hình doanh thu - chi phí và lợi nhuận của doanh

nghiệp trong một thời kỳ nhất định, thời kỳ này thường là một quý hoặc một
năm.Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Từ sự phân
tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, giúp quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực
kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà
doanh nghiệp sử dụng.
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Để lập được báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì cần phải có số liệu
của các tài khoản đầu 5,6,7,8,9. Sau đó lập báo cáo bằng phương pháp trừ lùi
Kết cấu và nội dung: Chi phí và doanh thu của từng loại giao dịch và sự
kiện
1.2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bỏo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tổng hợp, phân loại luồng thu và chi
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nó cung cấp thông tin, đánh giá thay đổi tài
sản thuần, cơ cấu tài chính. Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền
được tổng hợp và chia thành 3 nhóm:
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (luồng thu - luồng
chi = luồng thuần): là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu
chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các
hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt đồng đầu tư mới mà không cần đến các
nguồn tài chính bên ngoài.
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền

* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính (lãi vay, chi phí lãi vay): là
luồng tiền cú liờn quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu
và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các
tài khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển phải
được chi tiết theo 3 hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính). Đối với các khoản đầu tư chứng khoỏn và công cụ nợ không được
coi là tương đương tiền, kế toán phải dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng chi tiết
các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại
(mua vào để bán) và phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.
Có 2 phương pháp lõp báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
12
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Phương pháp trực tiếp: báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác
định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội
dung thu, chi trờn cỏc sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp
Phương pháp gián tiếp: báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh
doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong
hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà
ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Sau đó, luồng tiền từ hoạt
động đầu tư được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước
dài hạn và các khoản phải thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh
1.2.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong cỏc bỏo cáo tài chính chưa được
trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Khi lập các chỉ tiêu trên thuyết minh báo cáo tài chính, lời văn phải ngắn

gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán đối với các báo cáo quý. Nếu
có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi
1.2.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt
động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu
tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực
trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp như: Phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy
bội, … Sau đây là một số phương pháp cơ bản thường vận dụng trong phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
13
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu sự khác biệt về quy mô
và tốc độ thay đổi của những chỉ tiêu tài chính giữa hai thời điểm (thời kỳ)
Cách thức so sánh:
+ Bằng số tuyệt đối: đây là hiệu số của chỉ tiêu phân tích với kỳ gốc
hay kỳ kế hoạch. Nói cách khác đây là phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân
tích và trị số của kỳ gốc. Nó thể hiện sự thay đổi về quy mô của chỉ tiêu phân tích
+ Bằng số tương đối: đây là thương số của chỉ tiêu phân tích với kỳ
gốc hay là phép chia của trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Nó thể hiện
mức độ hoàn thành hay tốc độ phát triển của chi tiêu phân tích.
Tiêu chuẩn để so sánh:
+ Tài liệu năm trước (kỳ trước)

+ Các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch, dự toán, hay định mức
+ Các chỉ tiêu tương ứng của những doanh nghiệp cùng ngành hay
số trung bình của ngành đó.
Điều kiện để thực hiện phương pháp so sánh:
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu phân tích cần phải được quy đổi
về cùng điều kiện tương tự nhau
+ Về mặt thời gian: đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, về
phương pháp tính, về đơn vị tính của các chỉ tiêu.
Có thể thực hiện bằng 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh
theo chiều dọc, so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
* So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là
việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân
tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, xác định mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản, nguồn hình
thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến động về quy mô của từng khoản, từng
mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
* So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử
dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo
cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân
tích theo chiều dọc trờn cỏc báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu
hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ kệ
giữa lợi nhuận với doanh thu, với tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản, … trờn

cỏc báo cáo tài chính của doanh nghiệp
* So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều
đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài
chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và
chúng có thể được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô
chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng
phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của
doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó
cũn được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.2.4.2 Phương pháp phân tích
Thực chất đây là một dạng đặc biệt của phương pháp so sánh bằng cách
sử dụng các tỷ số tài chính liêu quan đến những khoản mục ở báo cáo tài chính
được thiết lập bằng công thức theo một cách có ý nghĩa. Nhà phân tích đánh giá
những kết quả này so với những chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp khỏc cựng
ngành và với số trung bình của ngành đó.
1.2.4.3 Phương pháp loại trừ
Phương pháp này xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: Khi xác định sự ảnh hưởng của
nhân tố này thì phải loại từ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố
không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là
những nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể thể là nhân tố số
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
lượng, có thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu
cực, …
Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến

chỉ tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là mục tiêu của
phân tích
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của
các hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng hai cách:
+ Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp số chênh lệch”
+ Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp thay thế liên hoàn”
Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng
để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ
tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số
hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số và thương số. Nội dung và trình tự của từng
phương pháp được thể hiện như sau:
* Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải biết được số lượng
các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu
phân tích, từ đó xác định được thức lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chỉ
tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố
số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp, có nhiều nhân tố
số lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu
xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
cũng được thực hiện theo quy tắc trên.
* Phương pháp thay thế liên hoàn: là tiến hành lần lượt thay thế những nhân tố
theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế
phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần
nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thỡ cú
bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái

16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ
thể của phân tích mà đã được xác định ở trên
* Phương pháp liên hệ cân đối:
Cơ sở của phương pháp này là sự cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân
tích mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu
hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số. Như vậy, khác với phương pháp số chênh
lệch và phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối được vận
dụng để xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được
biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Bởi vậy, để xác định sự ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức
chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ ( thực tế so với kế hoạch, hoặc thực tế so
với các kỳ kinh doanh trước ), giữa các nhân tố mang tính chất độc lập
1.2.4.4 Mô hình Dupont:
Phương pháp Dupont xây dựng một chỉ tiêu tổng hợp ban đầu thành một
mô hình gồm nhiều chỉ tiêu có quan hệ với nhau dưới dạng tích số tuỳ vào mục đích
tìm hiểu. Phương pháp này giúp phân tích một chỉ tiêu chịu ảnh hưởng như thế nào
khi các chỉ tiêu tài chính khác trong mô hình thay đổi. Chẳng hạn, vận dụng mô
hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liờnhệ giữa các yếu tố đầu
vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản
xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu, …
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, …
+ Hệ số lợi nhuận trên tài sản

SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
17
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
RO
A
=
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
Tài sản
bình quân
Doanh thu Tài sản
bình quân
ROA = ROS x SOA
+ Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Doanh thu Vốn chủ sở hữu

bình quân
ROE ROA x AOE
ROE =
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
x
Tài sản
bình quân
Doanh thu
thuần
Tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
tỷ suất sinh lời của
doanh thu
Vòng quay của
tài sản
Đòn bẩy tài chính
(nhân tố số lượng)
ROE = ROS x SOA x AOE
Từ mô hình phân tích cho thấy:
- Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho
việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
- Số vòng quay của tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản

của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho tỷ lệ sinh lời của tài sản càng lớn. Để
nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần,
mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Như vậy tổng
doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
18
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng tài sản tăng thì doanh thù thuần
cũng tăng.
- Tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phục thuộc vào hai nhân tố cơ bản. Đó là lợi
nhuận và doanh thu. Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng làm cho lợi nhuận
tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ
doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,bao gồm cả chi
phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường xuyên
nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi
nhuận.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và
khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỷ mỷ và xác thực nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
12.5 Nội dung phân tích
1.2.5.1 Phân tích sự biến động tài sản, nguồn vốn và mức độ độc lập
về tài chính
Đánh giá sự biện động về tài sản, nguồn vốn, và mức độ độc lập tài chính
của doanh nghiệp: trong kỳ có sự thay đổi nhất định về tài sản, nguồn vốn, nói lên
xu hướng tài chính, nguồn đầu tư có tốt hay không
+ Xác định sự biến động về tài sản:

Δ TS = TS
cuối kỳ
- TS
đầu kỳ
Δ TS
x 100
TS
đầu kỳ
+ Xác định sự biến động về vốn chủ sở hữu:
Δ VCSH = VCSH
cuối kỳ
- VCSH
đầu kỳ
Δ VCSH
x 100
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
19
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
VCSH
đầu kỳ
1.2.5.2 Phân tích khả năng tài trợ
Hệ số tài trợ
vốn chủ sở hữu
=
VCSH
Σ NV
Hệ số này phản ánh tình trạng độc lập, tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp hay khả năng tự đảm bảo về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn kinh doanh thì vốn
chủ sở hữu chiếm mấy phần hay số tiền mà người chủ doanh nghiệp đã thực sự bỏ

ra. Hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng lớn, không chịu tác động của bên ngoài và ngược lại. Thông thường hệ số
ngày nằm trong khoảng 0,55 đến 0,75 là hợp lý.
+
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
=
VCSH
TSDH
Hệ số này cho biết trong một đồng tài sản dài hạn thỡ cú mấy đồng được
tài trợ từ vốn chủ sở hữu.
1.2.5.3 Phõn tích khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán tổng quát:
Hệ số thanh
toán tổng quát
=
Σ Tài sản
Nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của toàn bộ tài sản đối với nợ
phải trả. Hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán càng tốt và ngược lại.
Trên thực tế hệ số này thường phải > 1. Đây là nhân tố tích cực, góp phần ổn định
tình hình tài chính.
* Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
20
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của khối lượng tài sản ngắn hạn mà

doanh nghiệp đang nắm giữ có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hệ
số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán dồi dào của doanh nghiệp, góp phần
ổn định tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán và khi
bằng 0 thì không còn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và phá sản.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Σ Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp bằng tài sản
ngắn hạn sau khi đã loại trừ lượng hàng tồn kho (là những tài sản ngắn hạn có tính
thanh khoản thấp). Thường thì hệ số này nằm trong khoảng từ 0,5 đến 0,75
+ Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền so với nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn thấp vì bị ứ động những tài sản có tính thanh khoản rất cao. Nhưng nếu
chỉ tiêu này thấp và kéo dài thì doanh nghiệp đang đối mặt với nguy cơ không trả
được nợ và phá sản. Thường thì hệ số này xoay quanh mức 0,5.
1.2.5.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và
yếu tố đầu vào nên khi phân tích ta xem xét mối quan hệ giữa chúng qua những
công thức sau:
Hiệu quả

kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
hay
Hiệu quả
kinh doanh
=
Yếu tố đầu vào
Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
21
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Nếu chỉ tiêu thứ nhất càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt
và chỉ tiêu thứ hai thì ngược lại. Trong đó: Kết quả đầu ra có thể là : Doanh thu, lợi
nhuận, sản lượng hàng hoá, …; Yếu tố đầu vào có thể là: Chi phí, doanh thu, tài
sản, nguồn vốn, …
* Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu:
+ Sức sinh lời
của tài sản
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
x100 (%)
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích Cứ 100 đồng vốn đầu tư vào
tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp và lãi vay, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu
=

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
x 100 (%)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, Cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu, thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là
tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận so
với chi phí
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
x 100 (%)
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận
trong kỳ.
* Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả
kinh doanh:
Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Việc phân tích bằng bằng cách so sánh trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ
này với kỳ trước hoặc thực hiện với kế hoạch cả về số tuyệt đối và tương đối.
* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua hệ thống các chỉ tiêu:
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
22
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
+ Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần

tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm.
+ Sức sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư, một
đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
=
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu
quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Vòng quay tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Trong đó:
Tài sản lưu động bình quân =
TSLĐ

đầu kỳ
+ TSLĐ
cuối kỳ
2
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
23
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Chỉ tiêu này cho biết, trung bình trong một năm tài sản lưu động quay
được bao nhiêu vòng. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
càng tốt và ngược lại.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Trong đó:
Tài sản cố định bình quân =
TSCĐ
đầu kỳ
+ TSCĐ
cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho biết, trong một năm cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản
cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu hiệu suất sử dụng tài sản cố
định càng cao thì sử dụng đồng vốn càng cao. Nếu hiệu suất này thấp thì chứng tỏ
doanh nghiệp đầu tư vào tài sản quá nhiều mà chưa tạo ra được nhiều doanh thu.
* Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn thông qua hệ thống cả chỉ tiêu:
+ Số vòng quay của vốn
chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao
lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
+ Suất hao phí của vốn chủ sở
hữu so với doanh thu thuần
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần thì mật
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu vàng cao, đó là nhân tố để các nhà kinh doanh huy động vốn vào hoạt động
kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
+ Suất hao phí của vốn chủ sở
hữu so với lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
24
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: TH.S Lê Phong Châu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì mất
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu càng cao, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
+ Khả năng thanh toán lãi vay
của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận kế toán trước thuế + chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của

doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt, đó là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
+ Sức sinh lời của nguồn vốn =
Lợi nhuận kế toán trước thuế + chi phí lãi vay
Σ nguồn vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp sử dụng 1 đồng nguồn vốn vào phục
vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước
thuế và chi phí lãi vay.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn
tốt, khi đó ra so sánh với lãi suất tiền vay ngân hàng, chỉ tiêu này cao hơn lãi suất
tiền vay ngân hàng đó là động lực giỳp cỏc nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết
định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này thấp hơn lãi suất tiền
vay ngân hàng, doanh nghiệp cần thu hẹp phạm vi vay tiền nhằm đảm bảo an toàn
và phát triển vốn cho hoạt động kinh doanh.
SV Nguyễn Thị Huyền Tài chính doanh nghiệp K40 Yên Bái
25

×