Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

GIẢI PHÁP CHO VAY và sử DỤNG vốn VAY tại QUỸ tín DỤNG NHÂN dân tân NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.54 KB, 69 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN NINH
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH : LÊ VIẾT KHOA
MSSV : 10005783
LỚP : DHTN6TH
THANH HÓA, THÁNG 02 NĂM 2014
Sinh viên: Bùi Văn Việt – MSSV: 10018063
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta nói chung, tỉnh Thanh Hoá nói riêng,
khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu công ăn việc làm là rất cấp bách. Nỗ
lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, khai thác
có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông - lâm - ngư nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hình thành các vùng tập trung chuyên canh, đưa công nghệ sinh
học và các phương pháp tiên tiến vào nông nghiệp, đảm bảo vững chắc nhu cầu
lương thực, thực phẩm cho cả thành thị và nông thôn, tạo nguồn nguyên liệu có
khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ…góp phần tăng trưởng phát triển
kinh tế nói chung và nông thôn nói riêng đang là vấn đề bức xúc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững cần có vốn. ở nước ta theo các đánh giá của một số chuyên gia
kinh tế, vốn đóng góp khoảng 60-70% mức tăng trưởng, còn lại 30-40% là các
yếu tố khác. Vì vậy vốn là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển, là tiền


đề cho sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Tân Ninh hiện nay khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 75% dân số
và hơn 70% lao động xã hội tập trung ở địa bàn nông thôn. Để phục vụ mục tiêu
phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách tín dụng Ngân hàng đã được đổi
mới đồng bộ và hữu hiệu. Một trong những chủ trương chính sách đổi mới quan
trọng về tín dụng ở khu vực nông thôn là: “Chủ trương thí điểm thành lập Quỹ
tín dụng nhân dân”. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân nói chung và quỹ tín
dụng cơ sở nói riêng đã khai thác nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng trực tiếp, kịp thời
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nhân dân và góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy tình trạng khu vực nông nghiệp, nông thôn
vẫn thiếu vốn sản xuất kinh doanh; nạn cho vay nặng lãi, đáp ứng nhu cầu vốn
2
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
chưa kịp thời. Việc cho vay và sử dụng vốn vay tại quỹ tín dụng nhân dân vừa
trực tiếp góp phần khắc phục tình hình thực tế trên, vừa góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên điạ bàn tỉnh Thanh Hoá
càng trở nên quan trọng, bức xúc.
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp cho vay và sử
dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh” làm đề tài cho bài báo cáo
thực tập thực sự có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) với tư cách một loại hình tổ chức tín
dụng hợp tác xã kiểu mới, đến nay, xét về mặt pháp lý đã được hơn 10 năm.
QTDND đã được cơ quan hữu quan và nhiều người dân quan tâm dưới góc độ
khác nhau.
Quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh được cấp phép hoạt động từ ngày 03
tháng 07 năm 2008, từ khi đi vào hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh
luôn tạo được uy tín đối với nhân dân trên địa bàn, được sự quan tâm của nhiều

người dưới những góc độ khác nhau.
* Về mặt cơ sở pháp lý ra đời, tổ chức và hoạt động của QTDND:
- Pháp lệnh số 38-HĐBT ngày 23/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ): Về tổ chức ngân hàng, HTX, công ty tài chính.
- Nghị định số 178 ngày 29/12/2004 của Chính phủ: Về đảm bảo tiền vay
của tổ chức tín dụng.
- Quyết định số 67-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ: về chính sách cho
vay phục vụ phát triển đất nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ thị 57-CT/TW ngày 10/10/2005 của Bộ chính trị: Về củng cố, hoàn
thiện và phát triển QTDND.
- Quyết định số 135/2005-QĐ/TTg ngày 21/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ: Về phê duyệt đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển QTDND.
* Một số nghiên cứu của các tác giả:
3
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
- Nguyễn Khải (2005), Một số đánh giá về hoạt động của QTDND, Tạp chí
Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 9.
- Nguyễn Nghĩa (2003), Lý thuyết và thực tiễn vận hành hệ thống QTDND
Việt Nam, Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 8.
- Nguyễn Ngọc Oánh (2004), Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện mô hình
QTDND theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và luật Hợp tác xã, Tạp
chí Ngân hàng, số 10.
- Lê Phi Phu (2003), Bàn về cấu trúc và chức năng, nhiệm vụ của liên minh
QTDND Việt Nam, Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 7.
- Phạm Quang Vinh (2007), Mô hình hợp tác xã tín dụng kiểu mới và tính
liên kết hệ thống, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 290.
- Lê Xuân Đào (2012), Hoàn thiện quản lý QTDND trên địa bàn Kon Tum,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

* Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ việc cho vay và sử dụng vốn
vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh
* Đề tài có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ nội dung cơ bản về cho vay và sử dụng vốn vay tại QTDND, ý
nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
- Phân tích thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng nhân
dân Tân Ninh đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Tân Ninh huyện
Triệu Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng
nhân dân Tân Ninh một cách hiệu quả góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng
4
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nhân dân Tân Ninh
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và những giải pháp
về cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh đối với phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tân Ninh.
+ Về không gian: Địa bàn xã Tân Ninh
+ Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực tế cho vay và sử dụng vốn vay tại
Quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh từ năm 2010 đến nay .
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, thu thập tài liệu về
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Ninh
- Thực hiện theo phương pháp thống kê, phương pháp dự báo, phương pháp
so sánh, phân tích và các phương pháp khác theo phép duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử.
7. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài báo cáo
gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng nhân
dân
Chương 2:Thực trạng việc cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng
nhân dân Tân Ninh
Chương 3: Một số giải pháp cho vay và sử dụng vốn vay tại Quỹ tín dụng
nhân dân Tân Ninh.
5
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. KHÁI QUÁT VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn tình
nguyện thành lập và hoạt động ở Việt Nam, theo quy định của nghị định
48/2006/NĐ - CP ngày 13/08/2006 của Chính phủ, QTDND có mục tiêu chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên.
Nội dung của nghị định 48/2006/NĐ-CP nêu rõ: “QTDND là loại hình tổ
chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên,
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND là phải đảm bảo bủ đắp chi phí và có
tích luỹ để phát triển”.

1.1.1.2. Bản chất của Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là một tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng, với mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. QTDND là một hình
thức tổ chức kinh tế, một bộ phận của thành phần kinh tế Tập thể trong nền kinh
tế thị trường nhiều thành phần kinh tế. Nó được thành lập theo nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Nói cách
khác, đó là một tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng.
1.1.1.3. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân
- QTDND được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã, liên phường, cụm
kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức không chỉ về kinh tế mà còn là tổ chức xã
6
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
hội gồm những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán, quan hệ làng xóm
gần gũi, huyết tộc, dòng họ, tự trọng cao. Mỗi quỹ là một đơn vị hạch toán độc
lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và
thành viên.
- QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ
trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng,
QTDND không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà
chỉ là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy
động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu
của QTDND và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND dưới tư cách pháp nhân
hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND không theo đuổi mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu của họ là tối đa hoá
lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu, cổ đông hay thành viên của các tổ chức
tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh nghiệp trước tiên là để tìm
cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND được các thành viên xây dựng
để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ không phải trước tiên là
tìm cách thu nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể hiện ở

việc thoả mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành viên với tư
cách là khách hàng, người sử dụng các dịch vụ của QTDND và sau đó mới đến
nhu cầu của thành viên với tư cách là chủ sở hữu, người góp vốn xây dựng
QTDND.
- QTDND, để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được các dịch vụ
tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên và đảm
bảo được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cần định
hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng
chi trả, an toàn và phải sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ
khăng khít với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.
Cho rằng QTDND hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận là chưa thoả
7
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
đáng mà là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải
là tất cả, không phải là mục tiêu cuối cùng của QTDND nhưng nó lại là phương
tiện để QTDND đạt được mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế
QTDND phải kinh doanh, phải tự hạch toán để đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND phải tuân theo nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các thành
viên được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục
tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể
phù hợp với thực tế của đơn vị mình.
Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND vừa là người gửi tiền, lại vừa là
người đi vay tiền nên việc quyết định về chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý,
đảm bảo hài hoà lợi ích của thành viên, bù đắp được chi phí và có tích luỹ. Vì
vậy các chi phí dịch vụ của QTDND tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn.
- Cán bộ của QTDND là những người ở tại địa phương hoạt động tại chỗ,
đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt
nhanh được chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó

nên thuận lợi hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
1.1.2. Mô hình tổ chức, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân
1.1.2.1. Mô hình tổ chức quỹ tín dụng nhân dân, chức năng, nhiệm vụ của
quỹ tín dụng nhân dân
Việc hình thành mô hình QTDND phải được điều chỉnh theo pháp lệnh
“ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính” đồng thời xây dựng mô
hình này so với các Hợp tác xã tín dụng trước đây có điểm khác biệt nổi trội là
hoạt động kinh doanh của QTDND được cấu thành một hệ thống liên kết chặt
chẽ QTDND qua cấp trung gian là Quỹ tín dụng khu vực (trước đây) đến
QTDND Trung ương. Những năm gần đây, ở Việt Nam đưa ra ý tưởng đề án thí
điểm đặt ra một tổ chức liên kết (Hiệp hội) giống như ở các nước phát triển:
8
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 8
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRUNG ƯƠNG
QUỸ TÍN DỤNG ND KHU VỰC
QUỸ TÍN DỤNG ND CƠ SỞ
CÁC THÀNH VIÊN QTDND
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Canada, Cộng hoà liên bang Đức, Pháp. Do vậy ban chỉ đạo thí điểm thành lập
QTDND đã trình chính phủ mô hình hệ thống QTDND theo hai phương án.
* Phương án 1: Hệ thống QTDND thành lập ba cấp, gồm QTDND ở xã,
phường, QTDND khu vực ở các tỉnh, thành phố và QTDND Trung ương.
* Phương án 2: Hệ thống QTDND thành lập hai cấp, gồm QTDND và
QTDND Trung ương. Thực hiện phương án này QTDND Trung ương có thể mở
chi nhánh tại một số khu vực để giao dịch với QTDND [25, tr.15].
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai phương án một đề
án thí điểm thành lập QTDND, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động QTDND, điều lệ mẫu QTDND, quy chế hoạt động của hệ thống

QTDND. Mô hình tổ chức QTDND, chức năng, nhiệm vụ của QTDND như sau:
- Thứ nhất: Mô hình tổ chức hệ thống QTDND.
Từ khi thí điểm thành lập QTDND đến tháng 06 năm 2006 mô hình hoạt
động QTDND gồm 03 cấp: Đó là QTDND Trung ương, QTDND khu vực và
QTDND:
Mô hình như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Tổ chức hệ thống QTDND
+ Một là, QTDND
Là một pháp nhân, hạch toán độc lập, được xây dựng trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, liên xã, liên phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là nơi trực
tiếp giao dịch với thành viên và khách hàng. Thành viên tự nguyện góp vốn và
gia nhập QTDND. Khi QTDND góp đủ vốn cổ phần theo quy định được trở
9
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
thành thành viên của QTDND khu vực, được hưởng mọi quyền lợi và có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với QTDND khu vực.
+ Hai là, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực:
Được hình thành theo địa bàn, thành phố, hoặc theo vùng kinh tế, thành
viên của QTDND khu vực là QTDND trong địa bàn. QTDND khu vực cũng là
một đơn vị kinh tế, hạch toán độc lập, là nơi điều hoà nguồn vốn giữa QTDND
Trung ương và QTDND. Từ tháng 06 năm 2006 QTDND khu vực được chuyển
thành chi nhánh QTDND trực thuộc QTDND Trung ương.
+ Ba là, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
Là một tổ chức tín dụng cổ phần hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, vốn điều lệ của QTDND Trung ương do các thành viên là
QTDND góp (trước đây là QTDND khu vực); các doanh nghiệp Nhà nước, các
Ngân hàng thương mại quốc doanh, và Nhà nước. QTDND Trung ương là tổ
chức đầu mối, tương trợ và cung ứng nguồn vốn cho QTDND hoạt động.
- Thứ hai, chức năng, nhiệm vụ của QTDND.

QTDND có hai chức năng cơ bản:
+ Một là, Thực hiện chức năng Cho vay.
Điều 20 chương 1 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng
hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật nhằm
mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống,
khai thác và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu của mọi thành viên.
Cho vay của QTDND bao gồm:
. Vốn góp của các thành viên
. Cho vay tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, các đoàn
thể.
. Vốn vay từ các dự án: thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối để
tham gia các dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
10
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
- Nhận vốn điều hoà từ QTDND Trung ương (trước năm 2006 là QTDND
khu vực).
Thông qua chức năng này QTDND đã góp phần chuyển hoá sử dụng nguồn
vốn, đáp ứng sản xuất và lưu thông hàng hoá trong dân cư.
+ Hai là: Chức năng cho vay.
Sử dụng vốn ở QTDND chủ yếu là cho vay thành viên, đây cũng là chức
năng cơ bản của QTDND. Với vốn huy động được từ các nguồn, QTDND cho
vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, trên địa bàn
nhằm góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng nhu cầu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay nặng lãi ở vùng nông
nghiệp, nông thôn.
Ngoài hai chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên, QTDND còn thực hiện chức
năng tư vấn chăm sóc thành viên.
Phần lớn thành viên QTDND là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là sản

xuất nông nghiệp, ở khu vực nông thôn, có nhiều hạn chế nên ngoài nhiệm vụ
Cho vay và cho vay, thì QTDND còn thường xuyên tư vấn cho thành viên như:
Phương án, dự án sản xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu tư, thời gian
sử dụng vốn … nhằm giúp thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu
quả, hạn chế tối đa nhất rủi ro trong tín dụng.
Mặt khác QTDNDcơ sở quan tâm chăm sóc thành viên lúc khó khăn, hoạn
nạn, chia sẻ với thành viên lúc thiên tai, dịch bệnh… Vì vậy ngày càng tạo nên sự
gắn kết thành viên với QTDND và giữa các thành viên với nhau.
1.1.2.2. Mục tiêu nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Một là: Mục tiêu hoạt động của QTDND
- Mục tiêu hoạt động của QTDND chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, có nghĩa là QTDND thực hiện Cho vay nhàn dỗi trong dân cư, các nguồn
11
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
vốn khác hoặc của những thành viên có điều kiện kinh tế để hỗ trợ cho những
thành viên nghèo, thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, rất kịp thời đáp ứng cho mùa
vụ, hoặc là những điều kiện sinh hoạt khác tránh được tình trạng phải đi vay
nặng lãi. Hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ để
phát triển.
Hai là: Nguyên tắc hoạt động của QTDND
QTDND muốn thực hiện được mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm bảo
những nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi QTDND: Đây là
nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND vì chỉ có những gì thành viên tự
nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài. Nguyên tắc tự nguyện nói
lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ được
thoả mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi

thành viên QTDND. Họ là người tự quyết định về việc gia nhập hay rút khỏi
QTDND. vì chỉ khi tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia, các thành viên mới
quan tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với QTDND , và như vậy QTDND
mới có cơ sở vững chắc để tập hợp được sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh
thần từ các thành viên cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn họ trở thành thành
viên của QTDND thì nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp uỷ, chính quyền
địa phương, các đoàn thể phải tuyên truyền làm rõ lợi ích thiết thực về mô hình
hoạt động của QTDND. Phải tích cực tuyên truyền, thuyết phục để họ hiểu được
quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham gia QTDND. Đây cũng chính là
thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
- Thứ hai: Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng; điều này có nghĩa là
các thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của
QTDND trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu bất
cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự
quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền tham gia
12
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
vào cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND, đó là Đại hội thành viên hoặc là
Đại hội đại biểu thành viên; tại Đại hội, thành viên thể hiện quyền và trách
nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề nghị chi nhánh ngân hàng
nhà nước tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm soát của QTDND
nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của QTDND. Tự quản
lý ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, mọi thành viên
của QTDND đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý và quyết định như
nhau, không phân biệt giầu nghèo, địa vị xã hội … và đặc biệt là không phân
biệt số vốn góp vào QTDND. Người góp nhiều cũng như người góp ít đều chỉ có
một quyền biểu quyết ngang nhau. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong
quản lý của QTDND so với các tổ chức tín dụng khác.
Nguyên tắc tự quản lý dân chủ, bình đẳng đã đề cao sự tham gia, vai trò cá

nhân phát huy tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi thành viên vào tập thể để tạo
sức mạnh chung lớn hơn, giúp họ giải quyết các vấn đề đang vướng mắc.
Nguyên tắc tự quản lý, tham gia điều hành và giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho
QTDND luôn bám sát mục tiêu tương trợ thành viên.
- Thứ ba: Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Điều này thể hiện
các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu phải ở
mức vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước, để cho QTDND hoạt động, tự
chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt động của mình,
đoàn kết thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của Quỹ.
Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND, sự tự chịu trách nhiệm, không phải là vô
hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào QTDND và các nghĩa vụ
thoả thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy định trong điều lệ của từng
QTDND. Như vậy, nếu QTDND nào hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì thành
viên không chỉ thiệt thòi trong việc hưởng các dịch vụ ngân hàng mà còn phải
chịu thiệt thòi về tài chính như: Lợi tức vốn góp … cũng như đối với chủ sở hữu
của bất kỳ loại hình kinh tế nào khác. Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu trách
13
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nhiệm và cùng có lợi vừa là động lực vừa tạo sức ép đối với các thành viên phải
tham gia tích cực vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của QTDND.
- Thứ tư: Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự
phát triển của QTDND, có nghĩa là kết thúc năm tài chính, sau khi làm xong
nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước, lãi còn lại được phân phối như thế nào cho hợp lý
để vừa tăng tích luỹ mở rộng, và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của
thành viên, khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng Quỹ. Mặt khác
phải đảm bảo đúng theo quy định của bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của
QTDND và được đại hội thành viên quyết định hoặc đại hội đại biểu thành viên.
- Thứ năm: Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: QTDND hoạt
động và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các thành viên, tự nguyện

cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực của thành viên với
mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của QTDND để thành viên thông
qua đó nhận được sự hỗ trợ, các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống một cách nhanh hơn, tốt
hơn. Phần lớn thành viên QTDND ở nông nghiệp, nông thôn, có nhiều khó khăn
trong việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh vì: tài sản thế chấp
còn khiêm tốn, đi lại xa…, tham gia vào QTDND là sự cần thiết và có lợi cho
thành viên, nên họ có ý thức hợp tác với nhau, tương trợ lẫn nhau. Như vậy các
thành viên QTDND sẵn sàng đoàn kết, tương thân, tương ái, tương trợ lẫn nhau
giữa các thành viên trong quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó QTDND đã
phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình phù hợp với mô
hình tổ chức hệ thống QTDND và các nguyên tắc hoạt động trên đây.
1.1.3. Hoạt động chủ yếu và vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân đối với khu
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân
Những hoạt động chủ yếu của QTDND bao gồm như sau:
- Thứ nhất, Cho vay: QTDND được Cho vay góp của thành viên gồm vốn
14
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên. Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ
huy động của thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm, QTDND được
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và người ngoài
thành viên kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa bàn và ngoài địa bàn.
QTDND được vay vốn từ các nguồn vốn dự án của Chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, … Thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối, được nhận vốn
điều hoà từ Quỹ tín dụng Trung ương và được khai thác các nguồn khác như:
Vốn tài trợ của các tổ chức ,cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn
uỷ thác cho vay…. theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
- Thứ hai, cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân.

Hoạt động cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn giữa
QTDND với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả cả
vốn và lãi.
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của QTDND, đem
lại nguồn thu nhập chính cho QTDND và cũng là hoạt động có rủi ro tiềm ẩn
cao nhất. Có thể nói rằng hoạt động thành công của một QTDND tuỳ thuộc vào
hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay được an toàn sẽ đảm bảo cho sự tồn tại,
phát triển của tổ chức tín dụng nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế nói chung. Vì vậy QTDND nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung khi
cho vay luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải đảm bảo an toàn nguồn vốn đồng
thời đảm bảo khả năng sinh lời của nguồn vốn đó.
Đối với QTDND, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đây là điểm khác biệt nhất so với các tổ
chức tín dụng khác.
- Thứ ba, chăm sóc thành viên:
Khác với các tổ chức tín dụng khác, QTDND ra đời là do thành viên tự
nguyện góp vốn và gia nhập, họ vừa là chủ vừa là khách hàng, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, nên giữa QTDND với thành viên có mối quan hệ rất khăng khít,
15
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
gần gủi và luôn gắn bó với nhau. Vì vậy, QTDND thực hiện tốt công tác chăm
sóc thành viên: Thăm hỏi lúc thành viên ốm đau, hoạn nạn, chia sẻ khi thành
viên gặp khó khăn, tư vấn về quản lý kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình…
Chính vì vậy cán bộ QTDND ngoài trình độ về chuyên môn, cần phải có trình
độ hiểu biết về kiến thức xã hội và các mặt khác… Đặc biệt là có tâm huyết
trong công việc, nhiệt tình, trách nhiệm thì mới đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
- Thứ tư, phân phối lợi nhuận.
Hàng năm QTDND phải tổ chức Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại biểu
thành viên (Theo điều lệ QTDND) để thực hiện công khai dân chủ về kết quả

kinh doanh của năm tài chính. Đại hội quyết định phân phối lợi nhuận, lợi tức
vốn góp… trên cơ sở kết quả kinh doanh và pháp luật quy định.
Ngoài những hoạt động trên thì QTDND còn tham gia nhiều hoạt động
khác tại địa phương như: Tham gia hoạt động từ thiện, tham gia đóng góp vào
các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương…
1.1.3.2. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân đối với việc phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn
Hơn 20 năm đổi mới của đất nước, mô hình hệ thống QTDND nói chung
và QTDND nói riêng tuy còn rất non trẻ và khó khăn nhưng đã bước đầu thể
hiện vai trò của mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội.
- Trước hết đối với địa phương QTDND ra đời đã góp phần cung cấp các
dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho thành viên và dân cư trên địa bàn. Bất cứ người
dân nào từ 18 tuổi trở lên không vi phạm pháp luật đều được quyền gia nhập
QTDND và sẽ được hưởng các sản phẩm dịch vụ của QTDND. Với tư cách vừa
là thành viên, vừa là khách hàng, QTDND vừa là người quản lý một phần tài sản
của thành viên, vừa là nhà cung cấp vốn cho người dân trên địa bàn nên đảm bảo
tính ổn định và lâu dài, mặt khác qua hoạt động của QTDND, ý thức tiết kiệm
và tích luỹ của người dân, của thành viên được nâng lên, những đồng vốn nhàn
rỗi, vốn tiết kiệm được huy động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển sản
16
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
xuất, mở mang ngành nghề, dịch vụ tại các địa phương. Thông qua các hoạt
động tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin của QTDND mà nhận thức của thành
viên cũng được nâng lên, các tệ nạn cho vay nặng lãi, hụi họ được hạn chế đến
mức tối đa; ý thức sử dụng vốn; kinh doanh; phát triển sản xuất … được cải
thiện rõ rệt. Tỉnh Thanh Hoá là một minh chứng hiện nay có 42 QTDND với
gần 40.000 thành viên tham gia tương ứng với gần 40.000 hộ gia đình, vì thông
thường mỗi hộ có một người đại diện chủ hộ tham gia thành viên QTDND. Bình
quân mỗi QTDND trên địa bàn là 883 hộ được hưởng dịch vụ ngân hàng của

QTDND. Điều đó sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, tạo thêm nguồn lực mạnh mẽ
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đặc biệt góp phần hổ trợ
tích cực cho địa phương chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng trong nông
nghiệp, nông thôn, góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả trên
địa bàn.
Điều đáng chú ý là QTDND hoạt động với tư cách như là một doanh
nghiệp trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống QTDND đã góp một phần đáng kể
các khoản thuế cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia vào các chương
trình phát triển kinh tế xã hội ở xã, phường, hỗ trợ đắc lực nhất cho các hộ gia
đình, các doanh nghiệp nhỏ là thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc
làm và góp vào tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều năm qua thực tiễn những kết
quả đạt được của hệ thống QTDND trên địa bàn đã khẳng định vai trò của hệ
thống tín dụng hợp tác đối với địa bàn nông nghiệp, nông thôn. QTDND là một
trong những yếu tố kinh tế quan trọng góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của
người dân ở vùng nông thôn, tạo công ăn việc làm, đem lại ổn định trật tự chính
trị, xã hội trên địa bàn.
- Thứ hai, đối với thành viên: Mô hình QTDND hình thành và xuất phát
hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, là tổ
chức liên kết hợp tác của các thành viên, cá nhân, hộ gia đình trên cùng địa bàn,
khả năng hợp tác trợ giúp lẫn nhau là rất thuận lợi. Thông qua QTDND, các
17
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
thành viên có thể hỗ trợ và có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của
thị trường tín dụng, ngân hàng phù hợp với khả năng điều kiện kinh tế của thành
viên. Mặt khác thành viên của QTDND còn được tư vấn, chăm sóc, cung cấp
thông tin, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề; và
thành viên QTDND với tư cách là chủ sở hữu được chia cổ tức, được quyền
tham gia biểu quyết bầu ban điều hành và ban kiểm soát của quỹ, tham gia quyết
định các chính sách và các phương án phát triển kinh doanh của QTDND thông

qua đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên hàng năm.
1.2. CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN
1.2.1. Cho vay tại quỹ tín dụng toàn dân cơ sở trên địa bàn
1.2.1.1. Hình thức Cho vay
Nguồn vốn đối với QTDND là đặc biệt quan trọng, nó quyết định và chi
phối các mặt hoạt động của QTDND. Vì vậy QTDND luôn tích cực mở rộng các
hình thức Cho vay để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên. Cơ cấu nguồn
vốn như sau:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn đóng góp của các thành viên bao gồm vốn cổ
phần xác lập và vốn cổ phần thường xuyên.
+ Cổ phần xác lập: là vốn do các thành viên đóng góp khi gia nhập
QTDND. Theo điều lệ của QTDND; mệnh giá cổ phần xác lập do đại hội thành
viên hoặc đại hội đại biểu thành viên QTDND quy định phù hợp với từng thời
điểm và phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương nhưng không được
dưới mức quy định tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đó (hiện nay
mức tối thiểu không dưới 50.000đ/1 cổ phần xác lập). Vốn cổ phần xác lập có
nghĩa là xác lập tư cách của thành viên khi bắt đầu gia nhập QTDND và không
được hưởng lãi.
+ Cổ phần thường xuyên: là số vốn góp của thành viên tức là của những
người đã góp cổ phần xác lập, để kinh doanh tiền tệ dưới hình thức cổ phiếu do
18
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
QTDND phát hành hàng năm, chỉ có những người đã góp vốn xác lập rồi mới
được mua cổ phần thường xuyên. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch kinh doanh,
QTDND thông qua đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên để bàn
bạc và quyết định mệnh giá cổ phiếu thường xuyên và số lượng cổ phần được
phát hành phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cổ phần của từng QTDND,
cổ phần thường xuyên và cổ phần xác lập được chia lợi tức hàng năm theo kết

quả kinh doanh của năm tài chính.
- Nguồn vốn huy động tiết kiệm: Đây là một trong những nguồn vốn chủ
lực của QTDND, thường chiếm tỉ lệ cao nhất so với các loại nguồn vốn khác
bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể . kể cả trong nước và nước
ngoài.
- Nguồn vốn huy động khác:
QTDND là thành viên của QTDND Trung ương, ngoài những quyền lợi
và nghĩa vụ khác thì QTDND được QTDND Trung ương điều hoà vốn bổ
sung cho hoạt động kinh doanh bao gồm các nguồn vốn như sau:
+ Vốn đảm bảo thanh toán: có nghĩa là nguồn vốn cho QTDND vay để chi
trả cho khách hàng rút tiền gửi đột xuất trước hạn mà bản thân QTDND tại thời
điểm đó chưa có đủ nguồn để chi trả.
+ Nguồn vốn dự án: Thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối,
QTDND tham gia vay vốn các dự án trong nước và nước ngoài.
+ Nguồn vốn thoả thuận: là nguồn vốn QTDND nhận vốn điều hoà từ
QTDND Trung ương về cho thành viên vay để phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đời sống, nhất là hổ trợ trong giai đoạn mùa vụ của thành viên.
+ Ngoài các nguồn vốn trên thì QTDND còn huy động các nguồn vốn khác
như: nhận vốn tài trợ, vốn làm dịch vụ uỷ thác đầu tư của các pháp nhân, thể
19
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 19
Có kỳ hạn
Vốn đảm bảo thanh toán
Vốn dự án
Vốn thoả thuận
Vốn từ tiết kiệm
Cơ cấu huy động vốn của QTDND cơ sởNguồn khác

Vốn điề lệ
Không kỳ hạn
Vốn tài trợ uỷ thác
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nhân trong nước và nước ngoài, …
Khái quát cơ cấu nguồn vốn huy động qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của QTDND
1.2.1.2. Ưu, nhược điểm của Cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân
So với các hình thức Cho vay khác (của Ngân hàng thương mại, Công ty
tài chính, …), việc Cho vay tại QTDND có ưu, nhược điểm chủ yếu sau:
* Những ưu điểm của công tác Cho vay tại QTDND:
- Thứ nhất: QTDND duy nhất là một tổ chức tín dụng sát dân nhất. Vị trí
hoạt động của các quỹ thường đặt tại trung tâm các xã, phường, nơi tập trung
giao lưu kinh tế xã hội của địa phương đó, đường sá giao thông thuận lợi, gần
gũi và sát với dân cư, rất thuận tiện cho việc đi lại gửi tiền của thành viên và
khách hàng. Chính vì vậy QTDND sẽ thu hút được từ những món tiền tiết kiệm,
tiền nhàn rỗi rất nhỏ trở lên (thực tế cho thấy có những món tiết kiệm có mệnh
giá 100.000đ).
- Thứ hai: Cán bộ, nhân viên QTDND là con em tại địa phương nên rất
hiểu rõ điều kiện, tâm lý, tình cảm của khách hàng, nhất là nắm bắt rất nhanh
20
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 20
Cổ phần xác
lập
Cổ phần
thường xuyên
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư (như là nguồn tiền bán sản phẩm, vật nuôi)
và kịp thời động viên khuyến khích khách hàng, đồng thời thực hiện tốt chính
sách khách hàng như lãi suất hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng nguồn

vốn nhàn rỗi sẵn có tại địa phương.
- Thứ ba: Phần lớn cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị
xã hội ở những nơi có QTDND hoạt động đã tích cực ủng hộ tuyên truyền trong
các hội nghị, trên các kênh thông tin đại chúng về mô hình hoạt động của
QTDND, nên nhân dân rất tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đồng thời tin
tưởng vào hoạt động QTDND và yên tâm gửi tiền vào Quỹ. Mặt khác hệ thống
QTDND đã tham gia bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng theo quy định của Nhà
nước.
- Thứ tư: Qua quá trình hoạt động hệ thống QTDND không ngừng lớn
mạnh và tăng cường mối liên kết chặt chẽ trong toàn hệ thống nên đáp ứng
nhanh nguồn vốn chi trả thanh toán kịp thời, tuyệt đối không để mất lòng tin đối
với khách hàng và thành viên.
Tóm lại, QTDND là một tổ chức kinh tế gần như cùng sống, cùng ăn, cùng
ở, cùng hiểu nguyện vọng, ước mong, nỗi niềm và khó khăn của người dân sống
tại nông thôn, gắn bó với nông nghiệp là chính.
* Nhược điểm Cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân:
- Thứ nhất: Mặc dù QTDND đã rất tích cực và có nhiều thuận lợi trong
việc Cho vay nhưng kết quả một số QTDND còn thấp; đặc biệt là vốn huy động
tại chỗ. Điều này do nhiều nguyên nhân, có những QTDND tuyên truyền động
viên nhân dân thực hiện chưa tốt, chưa sâu rộng nên người dân có tiền, nhất là
những món tiết kiệm lớn còn e ngại chưa thực sự tin tưởng yên tâm để gửi tiền
vào quỹ.
- Thứ hai: Một số QTDND, địa bàn hoạt động có nhiều hạn chế như: vùng
thuần nông điều kiện kinh tế của thành viên và dân cư còn khó khăn, nhu cầu sử
dụng vốn lớn, nhu cầu gửi tiền rất ít.
21
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
- Thứ ba: Trong nền kinh tế hội nhập, nhiều Ngân hàng lớn, mạnh ra đời,
năng lực cạnh tranh của QTDND còn nhiều hạn chế như về thương hiệu, về các

sản phẩm dịch vụ, về trình độ cán bộ, về công nghệ thông tin, mặt khác dư âm
về sự đổ vỡ của hợp tác xã tín dụng cũ vẫn còn, và một số hạn chế khác nên
công tác Cho vay, nhất là Cho vay tại chỗ của một số QTDND còn nhiều khó
khăn.
1.2.1.3. Lợi thế và bất lợi trong việc Cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân
QTDND nhiều lợi thế nhưng cũng có nhiều bất lợi trong việc Cho vay như
sau:
- Đối với vốn góp (vốn điều lệ): Lợi thế của QTDND là hàng năm đại hội
thành viên hoặc đại hội đại biểu, dân chủ quyết định mức góp bổ sung vốn điều
lệ để phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn, được sự đồng tình, thống nhất của đại
hội. Nhưng có bất lợi ở chỗ thành viên thường tham gia vào QTDND với mong
muốn được hưởng lợi từ dịch vụ của quỹ, nhưng thành viên có điều kiện để góp
thêm vốn (tức là mua cổ phần thường xuyên) là rất ít: Thực tế cho thấy ở khu
vực nông nghiêp, nông thôn những thành viên có nguồn vốn ổn định lâu dài để
tham gia góp vốn cổ phần thường xuyên cũng không nhiều nên một số QTDND
rất khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch nâng mức vốn điều lệ trong năm.
- Đối với vốn huy động tiết kiệm: QTDND có lợi thế gần dân, sát dân, cán
bộ là con em của dân, rất có lợi thế để huy động, nhất là các món nhỏ. Nhưng
điều bất lợi là có những người gửi tiền, nhất là những món gửi lớn, họ muốn bí
mật hoàn toàn không muốn ai biết, nhưng đến với QTDND thì lại gặp những
người thân quen, mặc dù QTDND hoàn toàn giữ bí mật số dư, nhưng tâm lý
người gửi vẫn không muốn.
- Đối với nguồn vốn vay: Nguồn vốn dự án ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn có nhiều lợi thế được hưởng các dự án đầu tư của nước ngoài, các dự án
của các tổ chức phi Chính phủ như dự án đầu tư trồng cây ăn quả, dự án hỗ trợ
tài chính vi mô, nhưng bất lợi là trình độ quản lý dự án của QTDND, về tham
22
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
gia vốn đối ứng của thành viên, về sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hạn chế.

Tóm lại: Về công tác Cho vay tại QTDND trên địa bàn có nhiều thuận lợ,i
khó khăn, đồng thời có nhiều lợi thế hơn so với các tổ chức tín dụng khác,
nhưng cũng có những điểm bất lợi trong công tác Cho vay như đã nêu ở phần
trên.
1.2.2. Cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
1.2.2.1. Hình thức cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân
Cho vay là hoạt động quan trọng của QTDND, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản, đem lại nguồn thu chính cho QTDND và cũng là hoạt động
có tiềm ẩn rủi ro cao nhất, có thể nói thành công hay thất bại của QTDND tuỳ
thuộc chủ yếu vào chức năng cho vay.
Cho vay có nghĩa là quan hệ vay mượn về vốn giữa QTDND với các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp là thành viên QTDND theo nguyên tắc có hoàn
trả (cả vốn và lãi).
Nội dung cơ bản của khái niệm cho vay là quan hệ vay mượn về vốn giữa
hai đối tác, một đối tác là chủ thể cho vay, còn đối tác khác là người đi vay và có
thể hoán đổi vị trí cho nhau theo từng trường hợp cụ thể. Sự chuyển dịch vốn
giữa hai đối tác là sự chuyển dịch quyền sử dụng vốn tạm thời được xác định bởi
thời hạn do hai bên thoả thuận, hết thời hạn, vốn được hoàn trả lại kèm theo lãi
cho đối tác sở hữu vốn đó và quan hệ giữa các bên vay và cho vay đều bị ràng
buộc bởi pháp luật hiện hành.
* Hình thức cho vay ở Quỹ tín dụng nhân dân
- Thứ nhất, cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Đối với QTDND, hình
thức cho vay không có đảm bảo là chủ yếu vì đối tượng vay vốn là thành viên
của QTDND, thường cho vay những món nhỏ và là những thành viên có uy tín,
có quan hệ sòng phằng về tài chính.
- Thứ hai, cho vay có đảm bảo: là loại hình cho vay khi QTDND cho vay
đòi hỏi người vay (thành viên) phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh
23
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện

của bên thứ ba, điểm khác với các tổ chức tín dụng khác là: dù người vay có tài
sản cầm cố thế chấp nhưng quy định bắt buộc người vay đó phải là thành viên
của QTDND thì mới được vay vốn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của thành viên, QTDND cho vay theo
thời hạn như sau:
- Thứ nhất, cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời hạn từ
12 tháng trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của thành viên.
- Thứ hai, cho vay trung hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian từ
trên 12 tháng đến 60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên để mua sắm
tài sản cố định, cải tiến thiết bị, những dự án đầu tư sản xuất như là xây dựng
trang trại, vườn đồi…
- Thứ ba, cho vay dài hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian trên 60
tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên và có thời hạn thu hồi vốn chậm
hơn.
Hiện nay ở QTDND hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu vì: ở khu vực
nông nghiệp nông thôn phần lớn nhu cầu vay vốn của thành viên là phát triển
sản xuất chăn nuôi theo tính chất mùa vụ. Còn nhu cầu của một số thành viên
đầu tư cho các dự án, hoặc đầu tư vào tài sản cố định tỉ lệ chưa nhiều. Đặc biệt
là cho vay dài hạn ở QTDND còn quá ít. Mặt khác QTDND chưa khai thác được
nguồn vốn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn trung và dài hạn đối với thành viên.
1.2.2.2. Ưu nhược điểm của cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân
* Hoạt động cho vay tín dụng tại QTDND có những ưu điểm như sau:
- Thứ nhất, quy trình thẩm định cho vay nhanh, thủ tục đơn giản hơn đáp
ứng rất nhanh nhu cầu vay vốn của thành viên: QTDND địa bàn hoạt động gần
và sát thành viên, đã cùng sinh hoạt với thành viên nên trên cơ sở đó nắm chắc
về tình hình khách hàng (thành viên), năng lực tài chính, tư cách, mục đích vay
vốn, số vốn cần thiết để đầu tư có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn…
- Thứ hai, nguồn vốn tín dụng tại QTDND đầu tư cho vay thành viên hiệu
24
Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 24

Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
quả sử dụng vốn cao vì: phần lớn là thành viên vay vốn tại QTDND những món
vay nhỏ mục đích chủ yếu là phát triển sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh nhỏ ở
địa bàn nông thôn, mà tính chất của QTDND đáp ứng nguồn vốn nhanh nên
thành viên đầu tư ngay rất kịp thời với tính chất mùa vụ, đảm bảo tăng năng suất
vật nuôi, cây trồng hoặc sử dụng vốn cho nhu cầu phát triển khác đem lại hiệu
quả cao.
- Thứ ba, cho vay tín dụng tại QTDND ít rủi ro hơn, tỷ lệ nợ xấu rất thấp
mặc dù thực tế tỷ lệ cho vay không có đảm bảo cao hơn. Điều đó do:
. Công tác thẩm định rất thuận lợi (như đã nêu ở trên phần trên)
. Các món vay thường phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và mục đích sử
dụng vốn nên phát huy được hiệu quả.
. QTDND nắm chắc thời gian thu hồi vốn, cơ bản là mùa vụ thu hoạch sản
phẩm cây trồng, vật nuôi, vòng quay vốn kinh doanh….
. Mặc dù phần lớn QTDND cho vay bằng hình thức tín chấp tức là chỉ dựa
vào phương án sản xuất kinh doanh và uy tín của bản thân thành viên mà tỉ lệ nợ
quá hạn thấp vì: ngoài khái niệm vay, trả thì họ còn đảm bảo bằng tư cách thành
viên của mình, ý thức trách nhiệm về xây dựng QTDND; thực hiện quyền và
nghĩa vụ của thành viên. đây cũng là tính chất ưu việt trong hoạt động tín dụng
tại QTDND.
- Thứ tư, nguồn vốn tín dụng ở QTDND trên địa bàn xã, liên xã, phường,
liên phường tuy chưa nhiều nhưng đã góp phần tạo được công ăn việc làm, đặc
biệt khu vực nông nghiệp, nông thôn, hạn chế nạn cho vay nặng lãi góp phần ổn
định tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn.
* Nhược điểm của cho vay tín dụng tại QTDND:
- Thứ nhất, công tác thẩm định trước, trong và sau khi cho vay còn quá đơn
giản, công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, tin tưởng thành viên là chính,
nhiều món vay QTDND không đi thẩm định thực tế.
- Thứ hai, một số QTDND còn chưa thực hiện đúng nguyên tắc cho vay vì:
25

Sinh viên thực hiện: Lê Viết Khoa – MSSV: 10005783 Trang 25

×