GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Tổng tiền 23
Tổng tiền 23
Tổng Tiền 23
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài nền kinh tế Việt Nam đang còn nhiều
tiềm năng phát triển, đang được coi là miền đất hứa vẫy gọi họ đầu tư. Các nhà đầu
tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Mỹ …đang và đã đầu tư vào Việt Nam và ngành
Ngân hàng là một trong các lĩnh vực họ ưa thích.Các ngân hàng đang hình thành
nên một hệ thống ngân hàng năng động trong hoạt động tài chính của nền kinh tế
giúp cho mạch máu tiền tệ lưu thông dễ dàng vào các doanh nghiệp, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Để hạn chế được
phần nào rủi ro đó, việc phân tích, kiểm tra và nghiên cứu kỹ lưỡng về pháp lý của
khách hàng vay vốn và phương án vay trước khi ra quyết định cuối cùng là rất quan
trọng.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng, em đã chọn nghiên cứu đề tài:” HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI- CHI NHÁNH HÀ NỘI
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài tìm hiểu về thực trạng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tạôi MSB- HN. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác này.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối
với doanh nghiệp tại MSB- HN trong năm 2006,2007,2008.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
1
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở kiến thức đã học ở trường, kiến thức tích lũy trong thời gian thực
tập và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau trong việc làm khóa luận
tốt nghiệp
- Phương pháp tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu.
5. Kết cấu của đề tài.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Một số lí luận cơ bản về thẩm định tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng thương mại.
Chương II: Công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội
Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm định
tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Chi
nhánh Hà Nội
Trên cơ sở những kiến thức tiếp thu tại trường học và những hiểu biết thực tế
tại MSB- Hồ Gươm tôi đã thực hiện đề tài này, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính
mong các quý thầy cô, các bạn góp ý để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đào Văn Hùng , sự tận tình
giúp đỡ của các anh, chị đang công tác tại MSB- Hồ Gươm, đặc biệt là các anh chị
tại phòng tín dụng đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Hải
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
2
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY.
1.1.1 Khái niệm ngân hàng.
Từ hàng ngàn năm trước công nguyên khi manh nha hình thành nghề ngân
hàng, hoạt động ngân hàng vô cùng đơn giản. Họ chỉ nhận bảo quản tiền và được
trả thù lao bảo quản, đổi tiền đúc và an hoa hồng đổi tiền. Cùng với sự phát triển
sản xuất, lưu thông hàng hoá, hoạt động ngân hàng đã phát triển thêm một bước là
sử dụng tiền bảo quản đó để cho vay. Ngày nay hệ thống ngân hàng đã phát triển
một mức cao, hoạt động ngân hàng ngày càng phong phú hơn như đầu tư vào chứng
khoán, tài trợ xuất nhập khẩu, đầu tư vào các dự án…
Mỗi một quốc gia có những khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại,
nhưng nhìn chung ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền, đồng thời
thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Nhận tiền gửi.
- Thực hiện tài trợ thông qua cấp tín dụng.
- Đóng vai trò là trung gian thanh toán.
- Theo điều 20, bộ luật “ tổ chức tín dụng ”(đã được sửa đổi bổ sung năm
2000) định nghĩa: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó, các tổ chức tín
dụng là những doanh nghiệp được thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ, gồm
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay, trong đó bên cho
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
3
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng.
Việc vay vốn ngân hàng là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để
ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên cấp tín
dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động từ người gửi tiền nên phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định. Nhìn chung khách hàng vay vốn của ngân hàng phải
đảm bảo ba nguyên tắc sau:
1.1.3.1. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động tín dụng. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Phần lớn số vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn
nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn
trả lại cho người gửi tiền. Mặt khác, khi ngân hàng là người cho vay thì ngân hàng
yêu cầu khách hàng phải trả gốc và lãi đúng hạn, nếu trái với quy định trong hợp
đồng tín dụng thì sẽ bị phạt với lãi suất cao hơn. Vì vậy, nguyên tắc này giúp khách
hàng ý thức được việc phải làm sao để sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích như: đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, bổ sung vốn lưu động, tăng sản lượng sản phẩm hay vì một mục đích nào đó
đều do 2 bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng.
Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và
tăng khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần
tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách
hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không? Điều này rất
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
4
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng lớn đến
khả năng thu hồi nợ vay sau này, Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp khách hàng
đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối
với ngân hàng và cũng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.1.3.3. Vốn vay phải có tài sản đảm bảo.
Như ta đã biết hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro. Mặc dù trước khi quyết định cho vay ngân hàng phải trải qua các khâu
thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
vẫn chưa thể hạn chế rủi ro tín dụng một cách thấp nhất. Do vậy, đảm bảo tiền vay
có thể sử dụng như là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi
nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thực hiện nguyên tắc này giúp cho ngân hàng thu hồi lại vốn một khi khách
hàng không tuân theo hợp đồng tín dụng. Vì vậy các loại vật tư hàng hóa, tài sản
đảm bảo thế chấp phải có giá trị, dễ phát mãi và được thị trường chấp nhận.
1.1.4. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Do đặc điểm luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp tại thời điểm nào đó
làm cho doanh nghiệp thiếu vốn lưu động cần thiết phải bổ sung. Lý do thiếu vốn
lưu động là dòng tiền đi vào nhưng đi ra không khớp về thời gian và quy mô. Do
vậy vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp (chủ
yếu đáp ứng nhu cầu tồn kho và khoản phải thu)
1.1.4.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được
sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
1.1.4.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
- Thời hạn của hợp đồng tín dụng ngắn hạn không quá 12 tháng.
- Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh
nghiệp hay tiêu dùng của các cá nhân.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
5
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
- Đối tượng cho vay bao gồm:
+ Giá trị vật tư hàng hoá là các vật tư, nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất
và thành phẩm hàng hoá sẵn sàng cho tiêu thụ.
+ Chi phí sản xuất và lưu thông để tạo ra thành phẩm.
+ Giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm quỹ tiền mặt chuẩn bị thu mua vật tư
hàng hóa, tiền gửi thư tín dụng… để thu mua vật tư hàng hoá và các chứng từ giao
hàng đang trong thanh toán
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung dài hạn và
được thực hiện theo mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tín dụng ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ của
doanh nghiệp, trên thực tế nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuất phát từ độ lệch
trong quá trình lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp, tức là có sự lệch pha tạo ra
từ sự không ắn khớp về thời gian và quy mô của các dòng tiền vào ra. Ngoài ra để
đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động thời vụ chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải
thu, doanh nghiệp cũng tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn. Các khoản vay ngắn
hạn phụ thuộc vào nhiều quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nên
thời hạn thu hồi vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm này, các Ngân hàng thương
mại thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng để có kế hoạch quản lý nợ và hình thức cho vay phù hợp.
1.1.4.3. Một số phương thức cho vay ngắn hạn.
a. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần hay cho vay theo món là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ
sở nhu cầu vay tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần:
- Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.
- Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp đồng
kinh tế, hóa đơn,…hoặc bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể cho vay
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
6
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
toàn bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc
có thể chỉ tham gia một phần.
- Định kỳ hạn nợ cho từng lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ,
thời gian hoàn vốn, hạng rủi ro của doanh nghiệp.
- Điều kiện giải ngân là khách hàng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết để
chứng minh nhu cầu rút vốn của mình là hợp lý và phù hợp với đối tượng vay đã
ghi trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy
thuộc vào tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng
thông thường được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Nguồn trả nợ cho Ngân hàng trong phương thức cho vay từng lần chính là
nguồn thu từ phương án sản xuất kinh doanh, và các nguồn tài chính khác theo cam
kết.
- Áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng thường
xuyên.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là giới hạn dư nợ cho vay tối đa mà ngân hàng có thể cung
cấp cho một khách hàng trong một thời hạn nhất định.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với khách hàng
thường xuyên có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động, mục đích sử dụng vốn rõ ràng
và có tín nhiệm với Ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định,
có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín
dụng).
c. Các phương pháp cho vay ngắn hạn khác:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó
rủi ro lớn nhất gây thiệt hại nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Để hạn chế rủi ro này ngân
hàng thực hiện kết hợp nhiều biện pháp, một trong những biện pháp đó là đa dạng
hóa loại hình cấp tín dụng. Đối với tín dụng ngắn hạn, ngoài các phương pháp cấp
tín dụng trực tiếp, ngân hàng còn cấp tín dụng gián tiếp cho khách hàng thông qua
các hình thức như: chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, factoring (mua bán
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
7
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
quyền đòi nợ), ứng vốn cho giấy tờ có giá,…
1.1.4.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế.
- Tín dụng ngắn hạn thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, thương mại –
dịch vụ, nông nghiệp, xây dựng,… là một trong những động lực để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Tín dụng ngắn hạn có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập như góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu
tư tập trung vào các phương án khả thi và các ngành nghề chủ đạo của nền kinh tế;
tham gia vào các chương trình kinh tế trọng điểm của chính phủ, tạo ra hàng vạn
việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo , xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp và nông thôn, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, tín dụng
ngắn hạn giúp các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh hiệu quả hơn.
- Thông qua việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tín
dụng gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho người lao động,
đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và góp phần tăng trưởng nền kinh tế.
- Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong công tác
hoạch định và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
- Tín dụng ngắn hạn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động, phát huy tính
hiệu quả của đồng vốn để đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế.
- Tín dụng ngắn hạn là tiền đề để Ngân hàng mở rộng và phát triển các nghiệp
vụ khác như huy động vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
- Tín dụng ngắn hạn góp phần cũng cố chế độ hạch toán kinh tế.
1.1.5. Rủi ro trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Rủi ro trong cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng cho vay nhưng không thu
hồi được nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận. Nếu ngân hàng cho vay
các khoản vay có lợi nhuận càng cao thì rủi ro ngân hàng có khả năng gặp phải càng
lớn.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
8
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay ngắn hạn,
nhưng có thể phân nhóm các nguyên nhân chủ yếu sau:
Những nguyên nhân bất khả kháng.
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi
tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá
tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục đến người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường
hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả
kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì…là nguyên nhân gây
rủi ro trong tín dụng ngắn hạn. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng
thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ
đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai…Nhiều người vay đã
không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc
có thể xảy ra. Không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh
doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả
nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng
vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá
không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
ngắn hạn. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng. Để
cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
9
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
trường mà khách hàng sinh sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan
đến người vay…Như vậy, họ cần được đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và
toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình
độ để hiểu rõ về khách hàng, rủi ro tín dụng ngắn hạn luôn rình rập họ. Như vậy
chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không
đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro trong cho vay ngắn hạn.
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN Ở NGÂN HÀNG.
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ngắn hạn.
Thẩm định tín dụng ngắn hạn là việc phân tích và xem xét toàn diện đề nghị
vay vốn ngắn hạn của khách hàng nhằm đánh giá ý muốn và khả năng trả nợ của
khách hàng làm cơ sở ra quyết định cho vay.
1.2.2. Mục đích của thẩm định tín dụng ngắn hạn.
Thẩm định tín dụng ngắn hạn gồm những mục đích sau:
- Xem xét tính hiệu quả và khả thi của phương án làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
- Thẩm định tín dụng nhằm hạn chế rủi ro cho vay.
- Qua việc thẩm định, ngân hàng có thể tư vấn và giúp khách hàng đánh giá lại
hiệu quả và xác suất rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định tốt góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân
hàng.
- Trên cơ sở phân tích, xem xét các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp,
CBTD có thể thương lượng số tiền cho vay, thòi hạn vay phù hợp, giúp tiết kiệm
chi phí cho vay cho doanh nghiệp.
- Công tác thẩm định tín dụng còn góp phần hạn chế tiêu cực, chỉ những
khoản vay nào đảm bảo được tiêu chí của các nội dung thẩm định thì mới đựơc xét
duyệt cho vay.
1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định.
Để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn, yêu cầu khi
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
10
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
thực hiện thẩm định cần đảm bảo hai tiêu chí toàn diện và chính xác. Công tác thẩm
định cần tiến hành trên tất cả các bước và phải bảo đảm đầy đủ các nội dung cần
thẩm định. Các nội dung thẩm định phải được đặt trong mối quan hệ lẫn nhau. Hơn
nữa, mọi ý kiến đánh giá kết luận phải xuất phát trên cơ sở pháp lý và khoa học. Vì
vậy, đòi hỏi CBTD phải:
+ Nắm vững các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước,
ngành, địa phương trong từng thời kỳ và các quy chế quản lý kinh tế…
+ Nắm bắt, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
+ Cập nhật thu thập thông tin về tình hình kinh tế - xã hội có liên quan đến
việc thực hiện phương án kinh doanh của doang nghiêp vay vốn.
+ Nghiên cứu, thẩm tra một cách chính xác thực trạng của đơn vị vay vốn, có
sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia, đưa ra các nhận xét, kiến
nghị chính xác.
1.2.4. Quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua
các bước sau đây:
•Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
•Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
•Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
•Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
•Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
11
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
Quy trình được minh họa qua sơ đồ sau:
1.2.5. Các nội dung thẩm định.
Trong thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng ngắn hạn nói riêng,
các ngân hàng thường dựa vào các tiêu chuẩn nhất định để đánh giá khách hàng
trước khi cho vay. Sau đây là hai cách thẩm định mà các ngân hàng thường sử dụng
để đánh giá khách hàng.
1.2.5.1. Thẩm định theo tiêu chuẩn 5C.
* Character: Tính cách của người đi vay
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ
một ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần chọn lựa người đi vay
(pháp nhân hoặc thể nhân) phải là người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ
trong nhiều khía cạnh.
* Capacity: Năng lực hoặc khả năng (vay và trả nợ) của khách hàng
Khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín
dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì (sản xuất
kinh doanh hoặc xây dựng, mua sắm), đều phải chứng minh năng lực của mình trên
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
12
Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng
Thẩm định PASXKD
Ước lượng và kiểm soát
rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng thu
hồi nợ vay
Thu thập thông tin bổ
sung cần thiết
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
cả hai mặt, vay nợ và trả nợ, nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn,
đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng.
* Capital: Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người
sản xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong
những yếu tố để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không
một nhà sản xuất kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân
hàng và không một ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của
doanh nghiệp cả, vốn của doanh nghiệp và vốn tín dụng phải phối hợp với nhau
theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.
* Collateral: Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế
chấp, sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những
rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế
chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, tài
sản cầm cố phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không
phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay
không cần có tài sản thế chấp cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
* Conditions: Điều kiện
Nhà ngân hàng khi cho khách hàng vay vốn đều nêu ra những điều kiện nhất
định đó là những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính mà các quy định trong các
văn bản quy phạm đã đề cập, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân
thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên
quan đến tín dụng như thời hạn, kì hạn, lãi suất…
1.2.5.2. Thẩm định theo tiêu chuẩn 5P.
* Purpose: Mục đích
Người đi vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục
đích sử dụng vốn vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
13
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
họ thì ngân hàng mới đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn
không những cần được thể hiện rõ trong các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn
phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa đơn.
*Payment: Thanh toán
Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản
nợ đến hạn – khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc nguồn thu nhập của
họ trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu
cầu về mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ
được thanh toán đúng hẹn.
* Protection: Bảo vệ (bảo hộ)
Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu
kỳ luân chuyển nếu nó có được một hệ thống “bảo vệ” tốt. Hệ thống bảo vệ này
không những nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn (hợp pháp, đúng
mục đích) mà còn được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ
đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn “bảo vệ” cho phù hợp với
từng khách hàng.
* Policy: Chính sách
Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách
lược trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ
công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường,
đổi mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định
hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và vững
chắc.
* Pricing: Định giá
Trong cơ chế thị trường, cuộc cạnh tranh về giá cả là cuộc cạnh tranh mãnh
liệt, là biểu hiện cao nhất của cạnh tranh – người ta gọi đó là cuộc chiến tranh giá
cả, tất nhiên phải nằm trong giới hạn của luật pháp nhưng cạnh tranh về định giá
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
14
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
sản phẩm rõ ràng mang tính chất quyết định.
Nói chung thẩm định tín dụng ngắn hạn có thể được tiến hành với những nội
dung và yêu cầu theo những góc nhìn khác nhau, nhưng có thể nói đều nhằm mục
đích chung là nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng nâng cao hiệu quả tín dụng.
Trên cơ sở kết quả thẩm định mà ra quyết định tín dụng đúng.
1.2.6. Nguồn thông tin để thẩm định.
Công tác thẩm định được tiến hành dựa trên cơ sở các thông tin mà cán bộ tín
dụng thu thập được từ khách hàng, gồm các nguồn thông tin sau:
1.2.6.1. Hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng
- Hồ sơ pháp lý: bao gồm các thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
như tư cách pháp nhân, quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức.
- Hồ sơ kinh tế: bao gồm các báo cáo tài chính, phương án kinh doanh, các
bản kế hoạch về tài chính trong tương lai.
- Hồ sơ vay vốn: bao gồm giấy đề nghị vay vốn, mức đề nghị vay: số tiền, thời
hạn vay…
- Hồ sơ đảm bảo: giấy chứng nhận sở hữu, các giấy tờ sang nhượng, mua bán
liên quan khác.
1.2.6.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng.
Đây là thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay
khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau. Nếu như khách hàng đang có nhu cầu vay
đã từng có quan hệ với ngân hàng thì những thông tin về các mối quan hệ này đã
được lưu trữ tại ngân hàng. Đây là nguồn thông tin rất đáng tin cậy để ngân hàng sử
dụng trong thẩm định. Tuy nhiên, chất lượng của nguồn thông tin này phụ thuộc
vào kết quả của việc thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của ngân hàng.
1.2.6.3. Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn.
Thông tin qua phỏng vấn có ưu điểm là thông tin mới nhất đồng thời qua nghệ
thuật phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc
thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích. Ngoài ra, thông tin qua phỏng
vấn còn có thể bổ sung thêm cho thông tin về khách hàng mà qua hồ sơ vay chưa
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
15
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
thể thu thập đầy đủ.
1.2.6.4. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng.
Đây là nguồn thông tin có được từ sự trao đổi với các cơ quan chức năng như
cục thuế, hải quan, các cơ quan liên quan đến luật, các cơ quan liên quan đến sự
thay đổi chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước đến ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin có giá trị tham khảo cao mà CBTD không
nên bỏ qua.
1.2.6.5. Các nguồn thông tin khác.
Đây là nguồn thông tin mà CBTD thu thập được từ các nguồn khác nhau như:
sách báo, ấn phẩm, tạp chí, internet để biết được thêm những biến động về ngành
nghề mà khách hàng đang kinh doanh cũng như để hiểu thêm về ngành nghề sản
xuất kinh doanh của họ, từ đó dự báo được những xu hướng trong tương lai để có
những phản ứng kịp thời, đúng lúc.
Có thể nói rằng nghề tín dụng bao gồm rất nhiều nghệ thuật, trong đó nghệ
thuật thu thập, xử lý, xác minh tính chính xác của thông tin là một trong những nghệ
thuật quan trọng. Bởi vì có thu thập được nhiều thông tin, cũng như xác minh được
độ tin cậy của chúng thì quyết định cho vay mới an toàn, hiệu quả được.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
16
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng CPTM Hàng Hải- Chi nhánh
Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM cổ phần Hàng Hải-
chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam thành lập ngày 12/07/1991 tại TP Cảng
Hải Phòng, có tên tiếng anh là Maritime bank với tên viết tắt là MSB, là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở nước ta. . Với khẩu hiệu tạo giá trị
bền vững 18 năm qua MSB đã tạo dựng được thành trì vững chắc cho thương hiệu
của mình và niềm tin mạnh mẽ trong lòng khách hàng. MSB đã xây dựng được
mạng lưới giao dịch trải rộng khắp trên cả nước từ bắc trí nam với hệ thống 76 chi
nhánh, phòng giao dịch tại những đầu mối kinh tế quan trọng như: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng Hồ Chí minh Thiết lập quan hệ đại lý với hơn 300
ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới.Các sản phảm và dịch
vụ của MSB luôn được cung cấp một cách linh hoạt và chất lượng cao nhờ đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp luôn nỗ lực hết mình để bắt kịp với cơn lốc công nghệ trên
thế giới. Đó là lí do vì sao MSB được vinh dự nhận giấy chứng nhận ngân hàng
thanh toán chất lượng quốc tế của ngân hàng Wachovia của Hoa Kỳ. Hơn thế nữa
Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong 6 Ngân hàng
Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh
toán. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua các đối thủ khác để trở thành Ngân
hàng Thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai
đoạn 2 của dự án trên. Kết thúc giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
17
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
chỉnh hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đa dạng
hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng
NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội được thành lập theo quyết định số
52/HĐQT do Hội đồng quản trị NHTMCP Hàng Hải cấp ngày 17/8/1991. Địa chỉ:
71 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt
động với tư cách là một ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
Xứng đáng là một trong những chi nhánh cấp 1 hàng đầu của MSB, MSB- chi
nhánh Hà Nội có bảng kết quả hoạt động kinh doanh rất đáng tự hào. Tính đến
tháng 12 năm 2008 tổng tài sản MSB- chi nhánh Hà Nội đạt dược là hơn 3.150 tỷ
đồng tăng 29.839 so với đầu năm 2008, tổng vốn huy động được gần 3000 tỷ tăng
27, 657% so với đầu năm và dư nợ tín dụng đạt 720 tỷ đồng tăng 57,33% so với đầu
năm
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của MSB- HN
Không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng đầu tư, dịch vụ ngân hàng và
mở rộng mạng lưới đã được hội đồng quản trị NHTMCP Hàng Hải Việt Nam phê
duyêt. Tiến hành huy động vốn và đầu tư vốn đối với mọi thành phần trong nền
kinh tế vì mục tiêu của Quốc gia và mang lại lợi nhuận cho Ngân Hàng.
Là một trong những chi nhánh được thành lập sớm nhất trong hệ thống
NHTMCP Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển vững chắc và
sự phát triển tiòan diện trên mọi mặt : Huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng
cao chất lượng tín dụng, loại hình dịch vụ, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các
hoạt động khác. Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh NHTM Hàng Hải:
CHo vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Cho vay ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho mọi
thành việ kinh tế.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ,
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
18
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
tài trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh
Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong
phạm vi toàn quốc và qua hệ thống mậng SWIFT trên toàn thế giới.
Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị, thu
chi ngân phiếu, tiền amựt và thực hiện các nghiệp vụ khác.
2.1.3 Tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
-Sơ đồ cơ cấu tổ chức của đơn vị:
Căn cứ vào Quy chế số 01/QĐ-HĐQT ngày 12/01/2000 về tổ chức bộ máy
quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở chính, chi nhánh, Văn phòng
đại diện và công ty trực thuộc.
Căn cứ phê duyệt của Tổng Giám đốc tại văn bản số 976/TGĐ2 ngày
28/08/2001 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng
nghiệp vụ theo tổ chức mới tại MSB-Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
19
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
- Nhiêm vụ chức năng của từng phòng ban
MSB Hà Nội với 60cán bộ nhân viên, hầu hết là trình độ đại học trở lên với
tuổi đời trung bình là 27 tuổi. Là một tập thể với những cán bộ trẻ tuổi, năng động,
nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Chức năng nhiệm vũ mỗi phòng ban:
Ban giám đốc bao gồm: Một giám đốc và bốn phó giám đốc có nhiệm vụ
điều hành công việc của cơ quan, đề ra các mục tiêu, kế hoạch cho chi nhánh và chỉ
đạo hoạt động của chi nhánh. Trong đó, giám đốc là người đại diện đứng đầu, chịu
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
Ban
giám
đốc
phòng
tín dụng
phòng
kế toán
tài chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
phòng
khách
hàng cá
nhân
phòng
giao
dịch và
kho quỹ
phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Bộ phận
giao dich
Bộ phận
kho quỹ
20
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
trách nhiệm trước hội sở về chi nhánh. Phó giám đốc giúp giám đốc trực tiếp chỉ
đạo công việc các phòng phòng ban.
Phòng tín dụng: Phòng tín dụng được chia ra thành hai phòng : phòng
khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp. Và trong mỗi phòng lại
được chia nhỏ thành hai tổ: tổ kiểm soát & hỗ trợ tín dụng và tổ tín dung chịu sụ
chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng. Tổ kiểm soát & hỗ trợ tín dụng luôn kết hợp
chặt chẽ với phòng tín dụng để đưa ra được những kết luận sắc đáng nhất về khách
hàng Phương án cho vay phải được Phó giám đốc ký duyết mới được giải ngân.
Nhiệm vụ: Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm của MSB; Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngọa tệ,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; . Nghiên cứu đưa ra
các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ
mới phục vụ cho khách hàng là doanh nghiệp lớn.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của MSB.
Thực hiện xác minh thông qua hệ thống CIC . Phân tích tài chính khách hàng
sau đó sử dụng phần mềm thực hiện chấm điểm khách hàng. Xác định hạn mức của
khách hàng. Định giá tài sản dảm bảo. Thực hiện tái thẩm định bằng cách gửi hồ sơ
tín dụng lên trụ sở chính.
Đưa ra các đề xuất chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời
hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; Kiểm tra giám sát
chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan
thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký;
Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay
này;Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định
của MSB.Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng.
.Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
21
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi
ro, thực hiện và quản lý và xư lý nợ nhóm Đề xuất và thực hiện các biện pháp xử
lý, thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên cơ sở kết quả phân loại nợ từng khách
hàng do phòng khách hàng cung cấp. Theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro
của chi nhánh. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các khoàn nợ xấu Kiểm
tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của chi nhánh theo
quy định của NHCT VN, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xủ lý xoá
nợ, khoanh nợ ( nếu có ) theo hướng dẫn của NHCT VN theo từng thời kỳ.
Phòng kế toán – tài chính : Bao gồm một trưởng phòng và 2 phó phòng
Gồm 2 bộ phận
-Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng một
cách đầy đủ, kịp thời, chính xác bằng các số liệu, kiểm tra và đôn đốc quá trình thực
hiện các kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn. Thực hiện công việc thống kê sổ
sách hằng ngày lập báo cáo tài chính theo ngày, tháng quý năm cho lãnh đạo và các
cơ quan thanh tra. Ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc trong việc phân tích
các hoạt động của ngân hàng.
Phòng giao dịch vụ và ngân quỹ :
-Bao gồm 10 tellers dưới sự chỉ đạo của 1 trưởng phòng giao dịch thực hiện
chức năng giao dịch, nhận tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, cung cấp những thông
tin theo yêu cầu của khách hàng.
- Bộ phận ngân quỹ: Bao gồm 6 người, thực hiện công việc quản lý và bảo
đảm an toàn tuyệt đối kho quỹ của chi nhánh, thu chi tiền mặt hằng ngày, kiểm tra,
quản lý nguồn tiền mặt tại ngân hàng. Thực hiện kiểm kê tồn quỹ định kỳ và đột
xuất theo quy định của Ngân hàng. Lưu trữ, bảo quản các giấy tờ có giá và các hồ
sơ tài liệu theo quy định của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
22
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
Phòng tổ chức hành chính :Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, tiếp
nhận, phát hành và theo dõi, lưu trữ văn thư tại chi nhánh. Tham mưu cho lãnh đạo
về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ, thực hiện công tác lao động tiền lương,
bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của nhà nước, và chịu sự quản lý trực tiếp của
giám đốc. Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên
hàng tháng.Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ, tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp
ngân sách khác theo quy định
Mỗi một phòng ban có trách nhiệm và hoạt động riêng nhưng vẫn
tạo ra sự liên kết, đồng thời không tách rời hệ thống bộ máy của ngân hàng.
2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB- chi nhánh Hà Nội
những năm qua.
Trong ba năm vừa qua MSB- Hà Nội không ngừng cải tiến các sản phẩm của
mình, nâng cao chất lượng phục vụ vì vậy đã đạt được những kết quả kinh doanh
đáng khen ngợi. Sau đây là bảng một số chỉ tiêu quan trọng của MSB- Hà Nội ba
năm qua:
Bảng 1: Kết quả hoat động kinh doanh của chi nhánh MSB Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chi tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng tiền Tổng tiền Tỉ trọng Tổng Tiền Tỉ trọng
1. Tổng tài sản 829.178 2.423.378 192% 3.146.246 30%
2. Nguồn vốn huy
động
787.655 2.401.054 205% 4.088.562 70%
3. Dư nợ tiền đồng 311.630 457.453 47% 719.947 57%
4. Doanh thu 45.196 57.370 27% 69.785 22%
5. Lợi nhuận 33.423 35.453 6% 49.734 40%
Nhận xét chung: Tổng tài sản của MSB- Hà Nội tăng vọt trong năm 2007 mặc
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
23
GVHD: PGS. TS. Đào Văn Hùng Chuyên đề thực tập
dù không có sự chuyển đổi về công nghệ ( tài sản cố đinh không hề tăng thực tế là
giảm từ 2.460 triệu đồng xuống 1.959 triệu đồng) thay vào đó lên mạnh mẽ của các
khoản dự phòng rủi ro khác tăng từ 829.081 lên tới 2.423 triệu đồng ước tính tỉ lệ
gia tăng của khoản mục này xấp xi 192%. So với mức tăng của khoản dự phòng thì
dư nợ tiền đồng 2007 nhỏ hơn nhiều nhưng đây cũng là con số đáng kể- 47% và
mức dư nợ tiền đồng tiếp tục tăng vào năm 2008 vừa qua. Ngân hàng MSB – Hà
Nội mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu năm qua có thấp hơn so với năm 2007
nhưng doannh số vẫn tiếp tục gia tăng Và một điều đáng ngạc nhiên là lợi nhuận
của ngân hàng lại tăng chóng măt, tăng tới 40% trong năm vừa qua. MSB- Hà Nội
không chỉ trụ vững được trong thời kỳ kho khăn mà còn lớn mạnh hơn nhiều.
Biều đồ mức lợi nhuận qua các năm 2006, 2007, 2008
chi nhánh MSB- Hà Nôi
0
10
20
30
40
50
2006 2007 2008
2006
2007
2008
Để thấy rõ được nỗ lực của MSB- Hà Nội chúng ta cùng đi phân tích chi tiết
hơn tình hình huy động vốn và cho vay của chi nhánh
- Tình hình huy động vốn
Với cơ chế lãi suất cạnh tranh và nhiều sản phẩm đa dạng cũng như tăng
cường tiếp thị khách hàng hợp lý, MSB- HN đã thu hút một lượng khách hàng đông
đảo, chủ yếu là cá nhân dân cư trên địa bàn. Cụ thể như sau:
Bảng 2.: Tình hình huy động vốn của MSB-HN
SVTH: Nguyễn Hồng Hải
24