Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

tuyển chọn cây ưu tú và nghiên cứu ghép cải tạo trên giống hồng nhân hậu tại huyện lục ngạn - bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 135 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––


TĂNG VĂN HUY



TUYỂN CHỌN CÂY ƢU TÚ VÀ NGHIÊN CỨU
GHÉP CẢI TẠO TRÊN GIỐNG HỒNG NHÂN HẬU
TẠI HUYỆN LỤC NGẠN - BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––


TĂNG VĂN HUY


TUYỂN CHỌN CÂY ƢU TÚ VÀ NGHIÊN CỨU
GHÉP CẢI TẠO TRÊN GIỐNG HỒNG NHÂN HẬU
TẠI HUYỆN LỤC NGẠN - BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1: TS. VÕ QUỐC VIỆT
2: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN
Thái Nguyên năm 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn: ’Tuyển chọn cây ưu tú và nghiên
cứu ghép cải tạo trên giống hồng Nhân Hậu tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ
Quốc Việt
- PGS.TS Đào Thanh Vân. Mọi số liệu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2010
HỌC VIÊN CAO HỌC


T¨ng V¨n Huy




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa nông học, các thầy cô giáo đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn TS. Võ Quốc
Việt - PGS.TS Đào Thanh Vân người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, các phòng
ban chuyên môn huyện Lục Ngạn. UBND xã Tân Quang, Thanh Hải, Kiên
Thành huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. và các hộ có vườn để đặt thí nghiệm
đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số
liệu cho bản luận văn này.
Tôi xin được tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận
văn này.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2010
HỌC VIÊN CAO HỌC



T¨ng V¨n Huy



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC
PHẦN I 0
MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 4
1.2.1. Mục đích 4
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 4
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN S ẢN XUẤT 4

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc điều tra nghiên cứu 5
2.1.2. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ghép cây ăn quả 10
2.1.3. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ghép cải tạo 15
2.1.4. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm nông- sinh học của cây
hồng 15
2.2. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒNG ĂN
QUẢ 16
2.2. 1. Nguồn gốc và phân loại 16
2.2.2. Nguồn gốc 16
2.2.3. Phân loại 17
2.3. TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VÀ SẢN XUẤT HỒNG ĂN QUẢ 18
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới 18
2.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 22

1
2.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHẠM VI ĐỀ TÀI 34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

2.4.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây hồng 34
2.4.2. Đặc điểm sinh thái học của cây hồng 39
2.4.3. Nhu cầu dinh dƣỡng và kỹ thuật bón phân cho hồng 44
2.4.4. Một số đặc điểm của giống hồng nghiên cứu 46
PHẦN III 47
VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 47
3.1.1. Nguồn thực liệu 47
3.1.2. Dụng cụ để tiến hành 47

3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 47
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 47
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất hồng tại Lục Ngạn - tỉnh
Bắc Giang 48
3.4.2. Nghiên cứu tuyển chọn cây hồng ƣu tú 48
3.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ghép trên cây hồng Nhân
Hậu tại Lục Ngạn- Bắc giang 50
3.5. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP THEO DÕI 51
3.5.1. Thu thập số liệu điều tra hiện trạng sản xuất hồng tại huyện Lục
Ngạn- tỉnh Bắc Giang. 51
3.5.2. Theo dõi các chỉ tiêu cây hồng ƣu tú tuyển chọn 51
3.5.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 52
PHẦN IV 53

1
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỤC
NGẠN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ 53
4.1.1. Vị trí địa lý 53
4.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. 53
4.1.3. Điều kiện giao thông thị trƣờng . 54
4.1.4. Điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Lục Ngạn - Bắc Giang. 54
4.1.5. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang 56
4.1.6. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyên Lục Ngạn 58
4.1.6. Điều tra tình tình hình sản xuất hồng tại huyên Lục Ngạn 60

4.1.7 Tình hình sử dụng đất của huyện Lục Ngạn 62
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TUYỂN CHỌN CÂY ƢU TÚ TỪ CÁC
GIỐNG HỒNG Ở LỤC NGẠN - BẮC GIANG 62
4.3. Kết quả điều tra tuyển chọn cây hồng ƣu tú 63
4.4. Nguồn gốc, đất đai của các cây hồng đƣợc tuyển chọn 64
4.5. Đặc điểm hình thái của các cây hồng đƣợc tuyển chọn 65
4.6. Số quả và năng suất quả ở các cây hồng tuyển chọn 66
4.7. Đặc điểm về kích thƣớc, mầu sắc và tỷ lệ ăn đƣợc của quả 67
4.8. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống nghiên cứu 68
4.9. Một số chỉ tiêu sinh hoá quả của các cây tuyển chọn 70
4.10. Tình hình sâu, bệnh hại trên cây hồng Nhân Hậu trồng tại Lục
Ngạn-Bắc Giang 72
4.11.Tổng hợp kết quả tuyển chọn cây hồng ƣu tú 73
4.12. Kết quả về các biện pháp ghép cải tạo đối với cây hồng 75

1
4.13. Nghiên cứu ảnh hƣởng của phƣơng pháp ghép đến tỷ lệ ghép sống.
76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

4.14. Nghiên cứu ảnh hƣởng của phƣơng pháp ghép đến thời gian bật mầm
76
4.15. Nghiên cứu ảnh hƣởng của phƣơng pháp ghép đến khả năng sinh
trƣởng của cành ghép 77
4.16. Nghiên cứu ảnh hƣởng của đƣờng kính gốc ghép đến tỷ lệ ghép
sống 78
4.17. Nghiên cứu ảnh hƣởng của đƣờng kính gốc ghép đến khả năng bật
mầm sau ghép 79

4.18. Nghiên cứu ảnh hƣởng của đƣờng kính gốc ghép đến khả năng sinh
trƣởng của cây sau ghép 80
4.19. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ ghép sống 82
4.20. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ ghép đến khả năng bật mầm . 83
4.21. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ ghép đ ến khả năng sinh trƣởng
của cành ghép 84
PHẦN V 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 86
5. Kết luận 86
5.1. Kết quả điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng của huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang 86
5.2. Kết quả nghiên cứu điều tra tuyển chọn cây hồng ưu tú 86
5.3. Kết quả một số biện pháp kỹ thuật trong ghép cải tạo hồng Nhân
Hậu tại Lục Ngạn- Bắc Giang 87
5.2. Đề nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Diện tích, sản lƣợng hồng ở một số nƣớc trên thế giới 20
Bảng 1.2: Sự phân bố và sử dụng của các loài hồng thuộc chi Diospyros 21
Bảng 1.3: Diện tích và sản lƣợng hồng ở Việt Nam đến năm 2000 22
Bảng 1.4: Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nƣớc năm 2004 23
Bảng 1.5: So sánh yêu cầu sinh thái của hồng với điều kiện, khí hậu thời tiết
của Lạng Sơn 34
Bảng 1.6: Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản 39

Bảng 1.7: Lƣợng phân bón cho hồng ở các cấp tuổi ( kg/cây). 45
Bảng 4.1: Diễn biến khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại Lục Ngạn 55
Bảng 4.2: Diễn biến diện tích và sản lƣợng cây ăn quả của huyện Lục Ngạn 58
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất hồng tại huyện Lục Ngạn qua 5 năm 60
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất của huyện Lục Ngạn 62
Bảng 4.5: Số lƣợng cây hồng Nhân Hậu bình tuyển qua các năm 63
Bảng 4.6: Nguồn gốc, vị trí đất đai của các cây hồng đƣợc tuyển chọn 64
Bảng: 4.7. Đặc điểm hình thái tán cây hồng đƣợc tuyển chọn 65
Bảng 4.8: Số quả và năng suất quả ở các cây hồng tuyển chọn 67
Bảng 4.9. Đặc điểm về kích thƣớc, mầu sắc và tỷ lệ ăn đƣợc của quả 68
Bảng 4.10: Thời gian ra hoa, tỷ lệ đậu quả của các cây hồng tuyển chọn 69
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu về hoa và tỷ lệ đậu quả của giống hồng Nhân Hậu 70

1
Bảng 4.12: Hàm lƣợng một số chất dinh dƣỡng trong quả hồng của các cây
tuyển chọn 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http//: www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 4.13: Tình hình sâu bệnh hại chính trên cây hồng và biện pháp phòng
trừ 72
Bảng 4.14. Tuổi cây, địa chỉ, nguồn gốc nhân giống của 3 cây hông ƣu tú 73
Bảng 4.15. Tổng hợp đặc điểm của 3 cây cam ƣu tú nhất đƣợc tuyển chọn 74
Bảng 4.16: Ảnh hƣởng của phƣơng pháp ghép đến tỷ lệ ghép sống (%) 76
Bảng 4.17: Ảnh hƣởng của phƣơng pháp ghép đến thời gian bật 77
Bảng 4.18: Ảnh hƣởng của phƣơng pháp ghép đến khả năng sinh 78
trƣởng của cành ghép 78
Bảng 4.19: Ảnh hƣởng của đƣờng kính cành ghép đến tỷ lệ ghép sống (%) . 79
Bảng 4.20: Ảnh hƣởng của đƣờng kính cành ghép đến thời gian bật mầm 80

Bảng 4.21: Ảnh hƣởng của đƣờng kính cành ghép đến khả năng sinh trƣởng
của cành ghép 81
Bảng 4.22: Ảnh hƣởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ ghép sống (%) 82
Bảng 4.23. Ảnh hƣởng của thời vụ ghép đến thời gian bật mầm ghép 83
Bảng 4.24: Ảnh hƣởng của thời vụ ghép đến khả năng sinh 84
trƣởng của cành ghép 84

1
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây hồng (Diospyros kaki Linn) là một trong những cây ăn quả truyền
thống đƣợc xếp trong nhóm cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam. Hồng là loại
cây ăn quả lâu năm, có nguồn gốc á nhiệt đới, chịu rét giỏi, có giá trị dinh
dƣỡng và giá trị kinh tế khá cao. Quả hồng có hàm lƣợng dinh dƣỡng khá cao:
đƣờng tổng số chiếm từ 10 - 18% (có thể đến 25%), protein từ 0,4- 0,6%,
ngoài ra còn chứa các loại caroten, vitamin A, C, PP, B
1
, B
2
, Quả hồng chín
có hƣơng vị thơm ngon có thể ăn tƣơi hoặc chế biến [7], [17], [39], [45]. Có
nhiều cách chế biến quả hồng nhƣ sấy khô, làm mứt, làm bánh nƣớng, bánh
ngọt, vỏ quả có thể đƣợc nghiền thành bột và sử dụng làm viên ngọt [45].
Ngoài giá trị cung cấp dinh dƣỡng cho cơ thể con ngƣời, quả hồng và
các bộ phận của cây hồng còn là những vị thuốc quý. Quả chín đƣợc sử dụng
để ăn tƣơi, chữa bệnh táo bón, bệnh trĩ, giảm sốt, chống say rƣợu, bớt căng
thẳng, khi qua chế biến đƣợc sử dụng để chữa bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, quả
hồng còn chứa hàm lƣợng iốt đáng kể có tác dụng phòng ngừa bệnh bƣớu cổ

[15], [16], [45], [57]. Hồng khô đƣợc sử dụng chữa bệnh viêm phế quản, bệnh
ho khan, trừ giun sán, chống chảy máu, chữa long đờm và phục hồi sức khoẻ.
Cuống và đài hoa dùng để chữa ho và nấc rất tốt. Dịch quả xanh dùng để chữa
bệnh cao huyết áp [56], [57]. Theo Kotami và các cộng sự (2000) [65] cho
biết: chất tanin và các hợp chất trong quả có nhiều tác dụng sinh lý nhƣ kháng
khuẩn, chống dị ứng, làm giảm chứng cao huyết áp.
Thân gỗ hồng cứng, bền với thớ gỗ đẹp, đƣợc sử dụng làm đồ nội thất
bền chắc, hiệu quả kinh tế cao [69].

2
Cây hồng có nhiều ƣu điểm so với các cây trồng khác nhƣ: dễ trồng,
chịu đƣợc khô hạn, ít sâu bệnh, sinh trƣởng khỏe, lá to, tán rộng có thể trồng
để thu hoạch quả hoặc sử dụng nhƣ cây trồng tạo cảnh quan, trồng rừng, năng
suất ổn định, phẩm chất quả ngon, bởi vậy trồng hồng cho thu nhập cao hơn
so với các cây ăn quả khác. Với những ƣu điểm trên có thể coi cây hồng là
một trong những cây trồng quan trọng góp phần xóa đói giảm nghèo ở vùng
nông thôn, trung du, miền núi.
Cây hồng đƣợc trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ: Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Oxtraylia, Newdilan, Mỹ, Braxin…
Ở Việt Nam, cây hồng đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc nhƣ: Bắc Giang, Hoà Bình, Lạng Sơn, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc
Kạn và một số vùng cao nguyên miền Nam nhƣ Đà Lạt, và đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao [23].
Lục Ngạn với diện tích tự nhiên 101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp
21.970,69 ha (chiếm 21,71% tổng diện tích đất tự nhiên); có tiểu vùng khí
hậu, đất đai thích hợp với nhiều loài cây ăn quả á nhiệt đới nhƣ: vải, hồng,
nhãn, xoài, đào, mơ mận, cam,…. Thấy rõ giá trị kinh tế của cây ăn quả, trong
những năm qua Huyện uỷ, UBND huyện Lục Ngạn đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách phát triển cây ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng. Đáng chú ý
nhất là Nghị quyết số 22/NQ-HU ngày 01/01/1998 của Huyện ủy về đa dạng

hoá và thâm canh cây ăn quả nhằm đa dạng sản phẩm hàng hoá. Hiện nay,
Lục Ngạn đang có tập đoàn cây ăn quả phong phú với tổng diện tích cây ăn
quả là 21.976 ha, tổng sản lƣợng là 63.000 tấn, giá trị thu nhập hàng trăm tỷ
đồng. Trong đó diện tích vải thiều là 19.192 ha, sản lƣợng 52 ngàn tấn; cây
hồng chiếm vị trí quan trọng thứ 2 chỉ sau cây vải với diện tích là 1.080 ha, sản lƣợng
6.120 tấn.

3
Lục Ngạn là huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bắc Giang, có điều kiện về đất đai,
khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây hồng Nhân Hậu. Hiện nay toàn huyện có
1.080 ha hồng cho thu hoạch. Nhiều hộ dân có diện tích trồng hồng trên 0,3 ha; nhiều
hộ có thu nhập từ 100 đến 120 triêu đồng /năm. Tuy nhiên hiện nay quy mô các trang
trại hồng ở Lục Ngạn còn nhỏ, phát triển chƣa có chiến lƣợc rõ ràng, ngƣời dân vẫn
phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm mình là chính. Các giống hồng chất lƣợng cao chƣa
đƣợc trồng đại trà, chƣa thực sự chú trọng đến chất lƣợng quả, đa số hộ nông dân trồng
hồng trong vùng là ngƣời dân tộc thiểu số, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn đơn lẻ, chƣa tạo ra đƣợc sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, công tác bảo vệ
thực vật chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
Hiện tại, công tác giống chƣa đƣợc coi trọng, chƣa tuyển chọn đƣợc những cây
ƣu tú giống tốt của địa phƣơng để nhân giống. Việc quản lý giống chƣa đƣợc chặt chẽ ,
nhiều hộ nông dân tự giâm cành nhân giống từ những cây không đủ tiêu chuẩn dẫn đến
tình trạng hồng bị bệnh ngay từ khi mới nhân giống là vấn đề không thể tránh khỏi,
nông dân chƣa áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất là tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ sinh
học về lai tạo, nhân giống hồng, họ cũng chƣa đƣa đƣợc các giống mới chất lƣợng cao
vào sản xuất, việc đầu tƣ chăm sóc còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một trong những
vấn đề cần thiết ở huyện Lục Ngạn nói riêng và trên cả nƣớc nói chung. Dựa trên quy
chế hƣớng dẫn “ Bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây đầu dòng, vƣờn cây
đầu dòng, của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm” ( Ban hành kèm theo quyết
định số 67/QĐ- BNN, ngày 24 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn). Để nâng cao năng suất, chất lƣợng giống hồng Nhân Hậu cần thiết

phải tuyển chọn các cây hồng tốt làm vật liệu khởi đầu cho nhân giống đồng thời
áp dụng một số biện pháp kỹ thuật mới trong nhân giống nhằm cải tạo các cây
hồng xấu thì việc “Tuyển chọn cây ƣu tú và nghiên cứu ghép cải tạo trên
giống hồng Nhân Hậu tại huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang”.

4
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Tuyển chọn những cây hồng ƣu tú, có năng suất cao, chất lƣợng tốt,
có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại, làm vật liệu khởi đầu trong nhân
giống vô tính đối với cây hồng trong điều kiện sinh thái ở huyện Lục Ngạn -
tỉnh Bắc Giang.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ thuật nhân giống hồng ở
vƣờn sản xuất nhƣ: thời vụ ghép, tiêu chuẩn chọn cành ghép.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định đƣợc các cây hồng nổi trội về năng suất, phẩm chất trong
những cây hồng Nhân Hậu đang đƣợc trồng phổ biến ở huyện Lục Ngạn - tỉnh
Bắc Giang.
- Đánh giá đƣợc khả năng tiếp hợp, khả năng sinh trƣởng và phát triển
của phƣơng pháp nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp ghép hồng trên vƣờn
sản xuất.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu sẽ đƣa ra đƣợc các biện pháp kỹ thuật ghép cải tạo
trên giống hồng Nhân Hậu tại huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. Đánh giá
đƣợc một số yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình ghép cải tạo giống hồng.
- Đề tài đã đƣa ra các căn cứ có cơ sở khoa học trong việc điều tra tuyển
chọn các cây hồng ƣu tú.
1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN S ẢN XUẤT
- Điều tra đƣợc các cây hồng ƣu tú làm cơ sở cho việc nhân rộng các
giống hồng tốt trong sản xuất hồng ở huyện Lục Ngạn, và các địa phƣơng trong tỉnh

Bắc Giang.
- Tìm đƣợc phƣơng pháp ghép cải tạo vƣờn hồng thích hợp. Từ kết quả
này cho phép ghép thay thế các cây hồng có chất lƣợng kém trong sản xuất
trở thành các cây hồng có năng suất cao, chất lƣợng tốt.

5
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc điều tra nghiên cứu
Cơ sở của việc tuyển chọn cây hồng ƣu tú là do quá trình trồng trọt lâu
đời, trong sản xuất xuất hiện sự phân ly và biến dị dẫn đến trong quần thể có
các dạng cá thể với các đặc tính tốt xấu khác nhau. Vũ Công Hậu (1999) 16
cho rằng: khi nhập các giống cây ăn quả, ban đầu ngƣời ta thƣờng trồng bằng
hạt và khi trồng bằng hạt sẽ có nhiều biến dị, 10 cây không đƣợc một cây tốt,
hƣơng vị của các giống tốt từ nơi xứ sở của nó cũng mất đi, do thoái hóa
giống, lẫn giữa giống cơ giới và giống sinh học. Vì vậy, việc tuyển chọn đƣợc
cây mẹ ƣu tú, tiến hành nhân giống vô tính cho phép ổn định tính di truyền của
dòng, phát triển các tính trạng tốt [4].
Trong điều kiện tự nhiên ở thực vật thƣờng xẩy ra hiện tƣợng đột biến,
đặc biệt là ở các loài cây ăn quả. Dƣới tác động của các tác nhân vật lý, hóa
học nhƣ các loại tia mặt trời, đặc biệt là tia tử ngoại, nhiều hóa chất tồn tại
nhƣ các loại kháng sinh, các hợp chất thải công nghiệp có thể tác động gây
đột biến ở sinh vật. Có nhiều loại đột biến trong tự nhiên, loại đột biến ở giao
tử và hợp tử sẽ tác động làm thay đổi kiểu gen của bố mẹ tạo thành một cá thể
đột biến hoàn chỉnh. Một loại đột biến nữa hay gặp trong tự nhiên đó là biến
dị tế bào dinh dƣỡng (tế bào xô ma). Loại đột biến này đƣợc mô tả nhƣ sau:
do một tác nhân nào đó một khối tế bào dinh dƣỡng bị đột biến, khối tế bào
này có thể nằm ở vị trí bất kỳ trên cây, nhƣng thƣờng hay xuất hiện ở đỉnh
sinh trƣởng, ở một mầm mắt trên cành hoặc thân cây. Mầm và cành non mọc

từ các điểm sinh trƣởng bị đột biến sẽ sao chép kiểu gen đột biến. Dạng đột
biến này gọi đột biến điểm, vì đột biến thƣờng chỉ xẩy ra trên một bộ phận

6
hoặc một phần rất nhỏ của cây. Quan sát kỹ những phần thân cành bị đột biến
có thể thấy những biến đổi về hình thái, thời gian ra hoa, dạng quả, thời gian
chín của quả vv Nếu nhân giống vô tính (chiết, ghép, nuôi cấy mô tế bào )
từ những phần đột biến sẽ đƣợc cây đột biến hoàn chỉnh. Bồi dƣỡng những
cây đột biến này sẽ có thể phát triển thành một dạng cây trồng mới. Từ đột biến
trong tự nhiên có thể chọn lọc đƣợc nhiều giống mới, nhƣ những giống chín sớm,
chín muộn, giống có khả năng chống chịu
Lục Ngạn là một huyện miền núi thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam,
điều kiện khí hậu, sinh thái cũng nhƣ những đặc thù về điều kiện xã hội của
đồng bào các dân tộc với cuộc sống chủ yếu dựa vào nghề nông - lâm nghiệp,
đã cho phép nghề trồng cây ăn quả phát triển trên diện rộng. Hơn nữa, Bắc
Giang là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm ở ven trung tâm khởi nguyên
cây trồng miền nam lục địa Trung Quốc. Nơi xuất xứ của nhiều giống cây
trồng đang phổ biến trên thế giới nói chung và của nhiều giống cây ăn quả nói
riêng. Các kết quả điều tra của các tác giả nƣớc ngoài, trong nƣớc và những
điều tra cụ thể của chúng tôi trong quá trình tiến hành đề tài đã nhận định Bắc
Giang- nơi có tập đoàn cây ăn quả phong phú trong đó hồng là cây ăn quả đặc
sản có khả năng thích ứng cao với điều kiện sinh thái ở vùng Bắc Giang cũng
nhƣ vùng núi Đông Bắc Việt Nam. Đây chính là tiền đề cơ bản có thể mở
rộng phát triển hồng với quy mô lớn, tiến tới sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, Chính phủ, lãnh đạo các cấp và các tổ chức
nƣớc ngoài đặc biệt quan tâm đến các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội
nhằm xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi Việt Nam. Các chƣơng trình
của Chính phủ nhƣ PAM, 327, các chƣơng trình phát triển với sự trợ giúp của
các tổ chức nƣớc ngoài, nhƣ: SIDA, UNDP, ODA và JICA đã thực sự góp

phần thực hiện có hiệu quả việc chuyển giao kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây

7
trồng, nâng cao đời sống nông thôn ở Bắc Giang. Các chƣơng trình phát triển
phục hồi cam quýt, mở rộng diện tích vải, nhãn ở Bắc Giang đang thu đƣợc
những kết quả tốt, góp phần nâng cao thu nhập của ngƣời dân hiện tại và
trong một tƣơng lai gần. Sự phát triển ồ ạt đôi khi mang tính tự phát của
ngƣời nông dân, sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật hoặc sự quản lý lỏng lẻo,
không kiểm soát về những yêu cầu kỹ thuật của giống nhập nội từ nhiều dự án
đã dẫn đến tình trạng giống không thuần chủng. Nhiều giống hồng mang về
trồng ở Bắc Giang đã không đáp ứng những yêu cầu của sản xuất về các đặc
điểm, tính trạng của giống cần phát triển. Những kết quả điều tra của chúng
tôi cho thấy, nguyên nhân chính đó là sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật nhân
giống và một phần do ảnh hƣởng của một cơ chế quản lý lỏng lẻo. Từ thực tế
trên, việc điều tra, nghiên cứu các đặc tính sinh học, kinh tế và một số biện
pháp nhân giống vô tính các giống hồng ở Bắc Giang là rất cần thiết.
Rất nhiều loại giống cây trồng đƣợc nhân giống từ một bộ phận của cơ
quan sinh dƣỡng, chúng phát triển thành cá thể mới rất đồng đều trong quần
thể và sao chép những đặc tính di truyền của cá thể mẹ [5], [60]. Ngày nay
phƣơng pháp này phổ biến với tên gọi "nhân giống vô tính". Những giống
cây trồng, nhƣ: sắn, khoai tây, chuối, mía và hầu hết các loại cây ăn quả thân
gỗ, một số giống cây họ hòa thảo cũng đƣợc nhân giống theo con đƣờng này
[60]. Nhiều phƣơng pháp nhân giống vô tính hợp lý đƣợc ứng dụng rộng rãi
từ nhiều thế kỷ qua, nhƣ: chiết, ghép, giâm cành, giâm rễ, giâm chồi, giâm
lá Tuỳ thuộc từng loài cây, điều kiện kỹ thuật mà các phƣơng pháp nhân
giống đƣợc lựa chọn phù hợp với đặc tính sinh học của chúng.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới từ đầu thế kỷ XIX đã chứng
minh cụ thể tế bào của sinh vật mang đầy đủ các thông tin di truyền của cá thể
mẹ. Bởi vậy một tế bào, một nhóm tế bào hay một bộ phận sinh dƣỡng của cơ
thể sinh vật trong những điều kiện nuôi cấy đặc biệt đều có thể phát triển


8
thành cá thể mới [71]. Ở thực vật, giả thuyết trên đây đã đƣợc chứng minh từ
nhiều phƣơng pháp nhân giống vô tính ở hầu hết các giống cây trồng và trên
cá thể nhân giống vô tính.
Thực tiễn trồng cây ăn quả nói chung và trồng hồng nói riêng trên thế
giới và nƣớc ta chỉ ra rằng, trong quá trình sản xuất và chọn lọc lâu đời đã cho
ra nhiều giống cây ăn quả có phẩm chất tốt, năng suất cao và có khả năng
chống chịu với các điều kiện sinh thái môi trƣờng bất lợi. Trong quá trình lai
tạo, chọn lọc giống cây ăn quả, những biến dị tốt, những ƣu thế lai của đời
con F
1
đƣợc duy trì, phát triển ngoài sản xuất bằng các phƣơng pháp nhân
giống vô tính. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của nhân giống
vô tính. Tất cả những ƣu điểm này chỉ có thể duy trì bằng con đƣờng nhân
giống vô tính [60]. Chỉ có nhân giống vô tính mới có thể duy trì đƣợc nguồn
gen sẵn có, tạo ra quần thể đồng đều, cành dinh dƣỡng có tuổi phát dục thuần
thục nhanh cho quả, rút ngắn giai đoạn kiến thiết cơ bản, nhanh chóng thu hồi
vốn để đảm bảo sản xuất có lãi. Nhân giống vô tính cùng với các biện pháp
đốn tỉa cành, tạo hình, tạo tán cây làm cho cây thấp, bộ tán thông thoáng dễ
chăm sóc, thu hoạch, cho phép trồng dày hợp lý nâng cao năng suất, đảm bảo
chất lƣợng quả đồng đều, là tiền đề thuận lợi để nâng cao chất lƣợng hàng hóa của
sản phẩm.
Các tác giả nƣớc ngoài nhƣ: Georgb,E.F. (1993) [60], Soost.RB.,
(1997) [70], đã nghiên cứu nhiều phƣơng pháp nhân giống vô tính với nhiều
loại cây ăn quả, cây cảnh, hoa, các loại rau nhƣ chiết, ghép, giâm cành, và
nhân giống bằng in vitro. Các tác giả cũng chỉ rõ rằng: tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể để áp dụng phƣơng pháp nhân vô tính thích hợp. Đơn giản, dễ làm
và phổ biến hơn cả là việc nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp chiết, ghép.
Các kết quả nghiên cứu trong nƣớc về nhân giống vô tính đối với cây

ăn quả của Vũ Công Hậu [15], [16], Hoàng Ngọc Thuận, Trần Thế Tục [32], ,

9
Nguyễn Văn Kế và các cộng sự [19] về sự phân li, thoái hóa của nhiều giống
hồng do nhân giống bằng gieo hạt, với những tiến bộ mới về kỹ thuật chọn
tạo giống cây trồng cho phép chúng ta suy nghĩ cần phải tiến hành thực
nghiệm những phƣơng pháp nhân giống vô tính phù hợp với cây hồng, thay
thế cho phƣơng pháp truyền thống. Bổ sung về mặt lý luận cũng nhƣ kỹ thuật
đối với những phƣơng pháp nhân giống vô tính đã áp dụng ở hồng nhƣng
chƣa đem lại kết quả cao, các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên [15],
[16], [19], đã cũng chỉ rõ, cây ăn quả có thể chiết ghép theo nhiều phƣơng
thức khác nhau, cây có thể nhân giống bằng phƣơng pháp ghép mắt hoặc cành
nhƣ kiểu ghép cửa sổ, kiểu chữ t xuôi, ngƣợc, kiểu ghép vát, ghép cành ở giai
đoạn cây con (ghép nêm hay ghép nối ngọn), ghép vạt vỏ, ghép áp cành.
Nguyễn Văn Kế và cộng sự [19]. Các công trình nghiên cứu về hồng trên thế
giới và nƣớc ta còn rất ít. Do những đặc thù riêng, cây hồng chỉ đƣợc chú
trọng phát triển ở Đông Nam châu á nhƣ miền nam Trung Quốc, Việt Nam,
Thái Lan ở nƣớc ta, tuy hồng đƣợc trồng lâu đời nhƣng các kết quả nghiên
cứu về hồng còn rất hạn chế. Có thể nói phƣơng pháp nhân giống vô tính ở
hồng tuy không còn mới mẻ với một bộ phận ngƣời trồng hồng, nhƣng việc
nghiên cứu bổ sung thêm lý luận và thực tiễn trên của các phƣơng pháp nhân
giống vô tính hồng là điều rất cần thiết. Hơn nữa, hiện nay trong thực tế sản
xuất, đại bộ phận nhân dân vẫn nhân giống hồng bằng nhiều cách khác nhau
nhất là ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc.
Từ yêu cầu thực tại của thị trƣờng hồng, vải cho thấy giống là khâu đầu
tiên quan trọng cho sản xuất hàng hóa. Khi đã có giống tốt cho sản xuất thì
giống đó phải đƣợc phổ biến trong sản xuất với độ đồng đều về hình thái, đặc
tính sinh lý, sinh hóa để có chất lƣợng và năng suất cao, ổn định phù hợp với
nhu cầu của ngƣời sử dụng và xuất khẩu. Đồng thời sự đồng đều của quần thể
cho phép áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, cơ giới hóa. Tuyển chọn


10
cây mẹ ƣu tú với cây ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng là điều tra, phát
hiện và xác định những cá thể ƣu tú có những đặc điểm tốt về năng suất và phẩm
chất trong quần thể các giống địa phƣơng. Công tác tuyển chọn cây mẹ ƣu tú đã
mang lại kết quả rất khả quan trong nghiên cứu cây ăn quả ở nƣớc ta những năm
gần đây nhƣ xoài, vải, cam, quýt, bƣởi, chôm chôm, măng cụt Cây ƣu tú là
nguồn cây mẹ tốt nhất để nhân giống vô tính phục vụ sản xuất đại trà. Xuất phát
từ những luận cứ trên, việc điều tra, nghiên cứu đặc tính nông - sinh học để chọn
những dòng, giống tốt ở địa phƣơng, đồng thời tiến hành nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống vô tính hợp lý để phổ biến những dòng, giống hồng ƣu tú cho sản
xuất cây ăn quả ở Bắc Giang là một điều hết sức quan trọng.
2.1.2. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ghép cây ăn quả
Ghép là một hình thức nhân giống vô tính trong đó ngƣời ta cắt một bộ
phận từ các cơ quan sinh dƣỡng của cây nhƣ mầm cành, chồi ngủ ở nách lá,
đoạn cành, đỉnh sinh trƣởng, để ghép lên một thân cây khác, có thể cùng loài,
cùng giống, hoặc khác loài, để tạo thành một cá thể mới hoàn chỉnh, sống độc
lập với cơ thể mẹ, có khả năng sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất
cao, phẩm chất tốt, có tính chống chịu tốt với các điều kiện sinh thái môi
trƣờng bất lợi cũng nhƣ đối với sâu và bệnh hại.
Kỹ thuật ghép ra đời bắt nguồn từ hiện tƣợng liền lại của các cây sống
tự nhiên gần nhau do va chạm và ép sát với nhau trong một thời gian dài. Về
sau này, kỹ thuật ghép đƣợc phát triển mạnh trong công tác nhân giống vô
tính các loài cây trồng, trƣớc hết là các cây thân gỗ. Kỹ thuật ghép đƣợc dựa
trên cơ sở nghiên cứu giải phẫu thực vật và phép phân loại thực vật; sự nghiên
cứu về cấu trúc tƣợng tầng và các quá trình hoạt động của tƣợng tầng, dƣới
ảnh hƣởng của các điều kiện sinh thái môi trƣờng. Kỹ thuật ghép càng phát
triển mạnh mẽ và đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác giống cây
trồng nông nghiệp. Sự phát triển của khoa học, hóa học trong nông nghiệp,


11
công nghệ chất dẻo, công nghệ sinh học, sinh lý thực vật và di truyền học
thực vật đã ảnh hƣởng rất quan trọng đến sự phát triển của kỹ thuật ghép cây.
Hiện nay có thể ghép trong ống nghiệm (vi ghép) để tạo cây sạch bệnh [60].
Các lý thuyết về ghép cây đều khẳng định: để ghép thành công cây
trồng phải có quan hệ họ hàng gần gũi, và trong khi ghép, bắt buộc các lớp
tƣợng tầng của gốc ghép và cành ghép phải tiếp xúc với nhau. Để tạo điều
kiện cho quá trình mắt ghép và cành ghép liền lại thì các lớp tế bào tƣợng
tầng phải phát triển xen kẽ vào nhau. Và nhƣ vậy, sự hoạt động của các lớp tế
bào tƣợng tầng phải đồng pha. Ngoài kỹ thuật ghép, điều kiện sinh thái môi
trƣờng, sức sinh trƣởng và hình thái của cây cũng là những yếu tố quyết định
đến khả năng ghép sống.
Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học do có quan hệ ảnh
huởng qua lại với nhau và do đó cũng có hiện tƣợng bất hợp giữa gốc ghép và
cành ghép. Sức hợp sinh học có thể xảy ra không chỉ trong cùng loài, hay trong
cùng một giống (variety) mà cũng có thể đạt đƣợc khi ghép các cây khác nhau
cả về bộ và họ thực vật. Phân loại thực vật dựa trên cấu trúc của các cơ quan
sinh sản trong khi ghép cây lại chỉ sử dụng các cơ quan sinh dƣỡng. Vậy sức
hợp sinh học chỉ xảy ra trong trƣờng hợp các cơ quan sinh dƣỡng của gốc ghép
và cành ghép giống nhau về cấu trúc và hình thái. Điều quan trọng hơn là phải
đồng nhất về thành phần sinh hóa của nhựa luyện. Các loài cây thân gỗ nói
chung và các loài cây ăn quả thân gỗ nói riêng đều tuân theo quy luật sinh
trƣởng, đó là: nhờ có mô phân sinh, các tế bào ở đỉnh sinh trƣởng sinh sôi rất
nhanh giúp cho cây tăng trƣởng về chiều cao, những mô phân sinh bên giúp
cho cây tăng lên về chiều ngang nghĩa là tăng về đƣờng kính.
Giải phẫu theo lát cắt ngang của cây thân gỗ, ta thấy gồm 3 phần chính:
phần trong cùng là các bó mạch tế bào gỗ (libe), làm nhiệm vụ giữ cho cây
vững chắc, thẳng đứng theo tính hƣớng dƣơng của thực vật, đồng thời đảm

×