S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
TRN VN BèNH
Tờn ti: NG DNG H THNG THễNG TIN A Lí TRONG
NGHIấN CU BIN NG S DNG T TI THNH PH
VNH YấN GIAI ON 2000-2010
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 62 16
Luận văn thạc sĩ QUN Lí T AI
Ngi hng dn khoa hc : PGS. TS. Th Lan
THI NGUYấN Nm 2011
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Văn Bình
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan - phó Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - người
đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình trong thời gian tôi học tập tại trường và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học đã giảng
dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc cùng các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình công tác
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bố, Mẹ, người thân trong gia đình và bạn
bè đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.
Tác giả luận văn
Trần Văn Bình
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất28
Bảng 1.2: Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất 31
Bảng 3. 1: Thống kê diện tích các loại đất năm 2000 thành phố Vĩnh Yên 58
Bảng 3. 2: Bảng thống kê diện tích các loại đất năm 2005 62
Bảng 3. 3: Thống kê diện tích các loại đất năm 2010 67
Bảng 3. 4: Bảng so sánh diện tích năm 2000 với năm 2005 69
Bảng 3. 5: Bảng so sánh diện tích năm 2005 và năm 2010 76
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Sự thể hiện quang cảnh sự vật dưới các lớp bản đồ khác nhau 9
Hình 1. 2: Nguyên lý khi chồng lắp các bản đồ 10
Hình 1. 3: Chồng lắp bản đồ theo phương pháp cộng 11
Hình 1. 4: Một ví dụ trong việc chồng lắp các bản đồ 11
Hình 1. 5: Một thí dụ trong việc phân loại lại một bản đồ. 12
Hình 1. 6: Biểu đồ hình và bảng của các phép toán logic 13
Hình 1. 7: Ứng dụng thuật toán logic trong tìm kiếm không gian 13
Hình 1. 9: Phương thức và kết quả nội suy điểm 14
Hình 1. 8: Vùng đệm với các khoảng cách khác nhau 14
Hình 1. 10: Nội suy giá trị pH đất tại các điểm khảo sát 15
Hình 1. 11: Một thí dụ ứng dụng của GIS trong đánh giá sử dụng đất 21
Hình 3. 1: Vị trí địa lý Thành phố Vĩnh Yên 42
Hình 3. 2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 48
Hình 3. 3: Bản đồ nền hiện trạng sử dụng đất 49
Hình 3. 4: Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu 50
Hình 3. 5: Các bước trong quá trình nắn chỉnh ảnh Raster 52
Hình 3. 6: Ranh giới thành phố 53
Hình 3. 7:Hệ thống thủy văn 53
Hình 3. 8: Lớp hệ thống địa hình 54
Hình 3. 9: Lớp thông tin địa danh 54
Hình 3. 10: Lớp ranh giới khoanh đất 54
Hình 3. 11: Chuyển thông tin từ Microstation sang Mapinfor 55
Hình 3.12: Lớp thông tin của bản đồ HTSD đất thành phố Vĩnh Yên năm 2000 57
Hình 3.13: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
60
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3. 14: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 sau khi đổ vùng và tạo khung
60
Hình 3. 15: Bản đồ hiện trạng thành phố Vĩnh Yên Năm 2010 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi Quốc gia. Một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của mỗi
quốc gia đôi khi còn được tính theo mức độ biến động trong quá trình sử dụng
đất của Quốc gia đó. Việc gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa nhanh làm cho
quỹ đất quốc gia bị biến động. Vậy, làm thế nào để quản lý đất đai hiệu quả
và chặt chẽ nhất nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai?. Đây là
câu hỏi đặt ra cho các cấp chính quyền mà trực tiếp là các nhà quản lý đất đai.
Trong những năm trước đây, công tác quản lý đất đai của nước ta chưa
được coi trọng, gần như bị lãng quên, gây ra nhiều tiêu cực xã hội ảnh hưởng
lớn đến đời sống nhân dân. Mặt khác, trong cơ chế thị trường ngày nay sự tồn
tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng của các mối
quan hệ trong quản lý và sử dụng đất.
Để có sự quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên
vô giá này, việc đổi mới công tác quản lý đất đai là rất cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước với mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các thông tin
phải chính xác, nhanh chóng và kịp thời nên việc ứng dụng các phương pháp
làm bản đồ truyền thống không còn phù hợp và một bộ công cụ làm bản đồ
mới ra đời, đáp ứng được nhu cầu trên. Đó là hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information Systems), viết tắt là GIS. Hệ thống này có các chức
năng cơ bản là tự động tìm kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn,
đặc biệt có khả năng chuẩn hóa và biểu thị các số liệu không gian từ thế giới
thực tại phục vụ cho các mục đích khác nhau trong sản xuất và trong nghiên
cứu khoa học.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một bước tiến hết sức to
lớn trên con đường đưa các ý tưởng, kết quả nghiên cứu địa lý, cách tiếp cận
hệ thống theo quan điểm địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS
được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến địa lý
như: thành lập bản đồ, phân tích dữ liệu không gian đánh giá tài nguyên đất,
xây dựng, quy hoạch đô thị và nông thôn…GIS được sử dụng trong nhiều
ngành kỹ thuật trong đó có ngành quản lý đất đai. Khoa học công nghệ của
ngành quản lý đất đai chủ yếu vào ba lĩnh vực là: công nghệ thu thập thông
tin, công nghệ sử lý thông tin và quản lý thông tin. Với tình hình biến động
đất đai như ngày nay, việc quản lý đất đai bằng sổ sách và bản đồ giấy không
thể đáp ứng được nhu cầu cập nhật những thông tin về biến động đất đai một
cách kịp thời. Công tác xây dựng và chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất là
một hoạt động lớn của ngành quản lý đất đai. Nó đòi hỏi có sự phối hợp đồng
bộ và nỗ lực to lớn của tất cả các cấp quản lý cũng như nghiệp vụ kỹ thuật
trong toàn ngành. Để đưa hoạt động chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất ở tất cả các cấp theo định kỳ hàng năm và 5 năm vào nề nếp, việc
đưa công nghệ thông tin vào trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất là điều cần thiết nó đáp ứng được tính cấp thiết và độ chính xác mà
trong công tác quản lý đất đai đòi hỏi.
Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
của tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt trong những năm qua với sự chuyển mình mạnh
mẽ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa chung của cả nước, bộ mặt
thành phố thay đổi nhanh chóng theo hướng giảm đất nông nghiệp, tăng đất
phi nông nghiệp chủ yếu là đất sử dụng vào mục đích công nghiệp và dịch vụ.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý về đất đai nói riêng và tình hình
thực hiện Pháp Luật đất đai trên địa bàn thành phố đã bắt đầu đi vào nề nếp.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan công tác cập
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhật biến động đất đai chưa tốt, chưa kịp thời, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
phục vụ cho công tác chưa đầy đủ, đồng bộ, đa số còn lạc hậu, trình độ, năng
lực cán bộ làm công tác quản lý đất đai ở các cấp còn chưa cao, nhất là cán bộ
địa chính cơ sở.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và ứng dụng mạnh mẽ của hệ
thống thông tin địa lý (GIS) vào thực tiễn đời sống và đặc biệt trong công tác
quản lý đất đai cùng với nhận thức được tầm quan trọng của sự thay đổi trong
quá trình sử dụng đất với sự thay đổi khí hậu và chất lượng của cuộc sống, tôi đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong nghiên
cứu biến động sử dụng đất tại thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2000-2010”
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất đai có nhiều biến động. Luật đất đai
đã được ban hành, người dân được hưởng 5 quyền: „chuyển đổi, chuyển
nhượng, thế chấp, thừa kế và cho thuê‟. thực hiện 5 quyền sử dụng đất hợp
pháp này sẽ tạo ra sự chuyển dịch, biến động không ngừng của đất đai.
Nhiệm vụ của cơ quan quản lý đất đai là phải nắm chắc được mọi sự
biến động như:
Sự thay đổi các yếu tố không gian của các thửa đất: chia nhỏ, ghép, nhập
thửa đất làm cho chúng thay đổi hình dạng, kích thước, diện tích
Thay đổi mục đích sử dụng đất: đất nông nghiệp, lâm nghiệp được
chuyển sang đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng các công trình hoạc làm
đất ở theo quy hoạch mới.
Thay đổi chủ sử dụng đất: đây là yếu tố thay đổi nhiều nhất khi thực hiện
5 quyền theo luật đất đai.
Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sự thay đổi mục đích sử dụng đất
hợp pháp là yếu tố quan trọng làm thay đổi nội dung của nó, khi đó bản đồ cũ
không còn phù hợp với thực tại và bản đồ hiện trạng sử dụng đất mới được
thành lập. Để xây dựng một tờ bản đồ mới được biên vẽ trên giấy đòi hỏi phải
đầu tư rất nhiều thời gian và độ chính xác không cao.
Với sự chuyển đổi mục đích như hiện nay, khi chúng ta hoàn thành song
một tờ bản đồ bằng phương pháp truyền thống thì hiện trạng sử dụng đất luôn
bị lạc hậu theo thời gian. Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đòi
hỏi độ chính xác cao và thể hiện được hiện trạng đất đai hàng năm đồng thời
đáp ứng được yêu cầu cấp bách của công tác kiểm kê đất đai và quy hoạch sử
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dụng đất. Chính những điều này đã cho thấy việc quản lý đất đai trên bản đồ
giấy không còn phù hợp, do đó cần phải có sự thay đổi cách quản lý đất sao
cho thông tin đất đai luôn được cập nhật khi có sự thay đổi mà vẫn đáp ứng
được những yêu cầu của một tờ bản đồ đặt ra ngay từ cấp quản lý thấp nhất là
cấp xã.
Để khắc phục những nhược điểm của bản đồ giấy, chỉ có bản đồ số mới
có khả năng đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý đất đai. Bản
đồ số cho thấy sự tiện lợi trong công tác quản lý đất đai hơn hẳn bản đồ giấy
đó là việc cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Bản đồ số
cũng có thể in ra giấy với bất kỳ tỷ lệ nào tùy theo yêu cầu của người sử dụng.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thường được xây dựng cho từng cấp
hành chính: xã, huyện, tỉnh và cả nước. Trước hết phải xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp cơ sở xã, phường sau đó sẽ dùng bản đồ các xã, phường
để tổng hợp thành bản đồ cấp huyện, tỉnh.
1.2. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý.
1.2.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thông tin được thiết kế để làm việc với
dữ liệu quy chiếu không gian hay tọa độ địa lý. Khái niệm thông tin địa lý
được hình thành từ ba khái niệm: Hệ thống, thông tin, địa lý và được viết tắt
là GIS (Geographyic Information Systems)
Khái niệm địa lý (Geographic) được sử dụng ở đây vì GIS trược hết
liên quan đến các đặc trưng địa lý hay không gian. Các đặc trưng này thể hiện
trên đối tượng không gian. Chúng có thể là các đối tượng vật lý, văn hóa hay
kinh tế trong tự nhiên. Các đặc trưng trên bản đồ là biểu diễn ảnh của các đối
tượng không gian trong thế giới thực thông qua hệ thống biểu tượng ký hiệu,
màu, kiểu đường
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khái niệm thông tin (Information) đề cập đến khối dữ liệu khổng lồ do
GIS quản lý. Các đối tượng thế giới thực đều có tập riêng các dữ liệu chữ số
hay dữ liệu thuộc tính và các thông tin vị trí cần lưu trữ, quản lý các đặc trưng
không gian.
Khái niệm hệ thống (System) đề cập đến cách tiếp cận hệ thống của GIS.
Môi trường hệ thống GIS được chia nhỏ thành các modul, để dễ hiểu, dễ quản lý,
nhưng chúng được tích hợp thành hệ thống thống nhất, toàn vẹn. Công nghệ
thông tin trở thành quan trọng và hầu hết các hệ thống đều được tiến hành trên
cơ sở máy tính.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một công cụ máy tính để lập bản đồ
và phân tích các hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các
thao tác cơ sở dữ liệu thông thường và các phép phân tích thống kê , phân tích
địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ
các bản đồ. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin
khác khiến GIS có ứng dụng rộng trong các lĩnh vực khác nhau [8]
GIS Thu thập các thông tin về phân bố không gian và các thuộc tính quan
trọng của bề mặt quả đất là một hoạt động quan trọng đối với một xã hội có tổ
chức và phát triển cao. Bản đồ từ lâu đã được sử dụng để thể hiện thông tin
địa lý. Trong thế kỷ 20, do sự tăng trưởng nhanh chóng của khoa học và kỹ
thuật, điều này đã làm nảy sinh yêu cầu về số lượng và độ chính xác của các
số liệu địa lý trong một bản đồ ngày càng cao. Với sự phát triển mạnh mẽ của
ngành chụp ảnh hàng không và ảnh viễn thám đã cho phép chúng ta có thể thu
thập được các số liệu địa lý phục vụ cho nhiều lĩnh vực, tiện lợi trong phân
tích và xử lý, đặc biệt trong các hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Sự phát triển rộng rãi và mạnh mẽ của kỹ thuật vi tính cả về phần cứng lẫn
phần mềm đã tạo điều kiện cho việc thể hiện các số liệu địa lý ở dạng bản đồ
phát triển nhanh chóng. Do nhu cầu cần thiết về sự lưu trữ, phân tích và thể
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện các số liệu địa lý cho các vùng rộng lớn và phức tạp đã dẫn đến sự cần
thiết phải sử dụng máy vi tính để cất giữ và tạo ra các hệ thống thông tin tỉ mỉ,
chi tiết.
Hiệu quả sử dụng của khối lượng thông tin không gian rộng lớn phụ
thuộc chủ yếu vào khả năng chuyển đổi các thông tin này thành dạng có thể
sử dụng được của các hệ thống hiện có. GIS đang trở thành dụng cụ có ý
nghĩa quan trọng trong việc phân tích và chuyển đổi hình học các kiến thức về
quả đất.
Burrough (1986) đã định nghĩa: “GIS như là một tập hợp các công cụ
cho việc thu thập, lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các số liệu mang tính chất
không gian từ thế giới thực để phục vụ cho các mục đích cụ thể”
Hoặc Aronoff (1989) đã định nghĩa: “GIS như là một hệ thống máy
tính cơ bản tạo cho ta 4 khả năng :1 - Dữ liệu vào; 2 - Quản lý dữ liệu (lưu trữ
và tìm kiếm); 3 - Phân tích dữ liệu; 4 - Sản phẩm dữ liệu”
GIS có thể giúp chúng ta xây dựng được những quyết định đúng đắn để quản
lý và cải tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả nhất.[4]
Hiện nay trên thị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều các phần mềm
của GIS và được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong quản lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên, môi trường, quản lý đất đai như ARC/INFO,
MAPINFO, MICROSTATION ,ARCVIEW, GIS OFFICE Trong phạm vi
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần mềm Mapinfor và Microstation xử lý
số liệu không gian.
1.2.2. Mục đích ứng dụng của GIS
Mục đích ứng dụng của GIS là để giải quyết các bài toán dựa trên dữ
liệu không gian. Ứng dụng của GIS có hiệu quả trong nhiều hoạt động với dữ
liệu không gian bao gồm sáu nhóm chức năng chính như sau:
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tổ chức dữ liệu: Khi thu thập một khối lượng lớn dữ liệu cho một mục
đích phải biết cách tổ chức dữ liệu rất quan trọng. Dữ liệu có thể sắp xếp theo
nhiều cách khác nhau và ít khi tổ chức theo kế hoạch để phù hợp cho các ứng
dụng sắp tới. Lược đồ để tổ chức dữ liệu được gọi là mô hình dữ liệu. Đặc thù
chính để tổ chức gọi là một cơ sở dữ liệu GIS – tọa độ không gian. Bên cạnh
đó cơ sở dữ liệu GIS cũng được tổ chức theo các thuộc tính phi không gian.
Các mô hình dữ liệu phải được tổ chức cho cả dữ liệu không gian và phi
không gian. Hiệu quả và cách tổ chức dữ liệu ảnh hưởng tới tất cả năm nhóm
chức năng khác, do vậy đây là khâu quan trọng nhất.
- Hiển thị dữ liệu: GIS sử dụng công cụ đồ họa máy tính để hiển thị dữ
liệu của bản đồ. Khả năng đồ họa của máy tính rất to lớn để giúp GIS hiển thị.
Hiển thị. Hiển thị mang lại hiệu quả trong GIS với màu sắc, ký hiệu, các
phương pháp đặc biệt như phóng to, thu nhỏ, thay đổi hình thể hiển thị, sử
dụng các phương pháp phối cảnh, hướng nhìn, mặt cắt và nhiều cách thể hiện
khác giúp cho người sử dụng có thể nghiên cứu và giải quyết vấn đề một cách
trực quan, thuận lợi và có hiệu quả.
- Hỏi đáp không gian: là bổ sung khả năng hiển thị dữ liệu. Nó cho phép
người sử dụng tìm tình huống của mỗi trường hợp bằng cách tìm ra tên và các
chi tiết khác của sự kiện riêng biệt và các đặc trưng của các mẫu sự kiện riêng
biệt trong khu vực được chọn. Gồm 2 dạng:
+ Hỏi đáp vị trí này có đặc trưng gì?
+ Những đặc trưng này xuất hiện ở đâu?
Nhiều hệ GIS cho phép người sử dụng tạo ra một bảng tóm tắt và các
đặc trưng được lựa chọn xuất hiện trong cửa sổ hiển thị gắn liền với vị trí chỉ
ra. Vị trí thường nhận biết bởi con trỏ và được cập nhật ngay đó như là con
trỏ được chuyển tới một vị trí mới. Một đáp án khác của GIS là muốn biết tất
cả các vị trí trên bản đồ mà ở đó các điều kiện đặc trưng được thỏa mãn.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3.Các đặc điểm hệ thống thông tin địa lý
Hệ thống thông tin địa lý trước hết là một hệ thống thông tin cũng như
các hệ thống thông tin khác, ví dụ như thương mại, pháp luật, ngân hàng,
Các hệ thống thông tin nói chung đều bao gồm các phần:
- Hệ thống thiết bị phần cứng bao gồm máy tính hoặc hệ mạng máy tính,
các thiết bị đầu vào, các thiết bị đầu ra.
- Hệ thống phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị,
phần mềm ứng dụng.
- Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống cập nhật thông tin.
- Hệ thống CSDL bao gồm các loại dữ kiện cần thiết.
- Hệ thống hiển thị thông tin và giao diện với người sử dụng
Sự khác nhau giữa hệ thống thông tin địa lý với các hệ thống thông tin
khác chỉ ở hai điểm sau:
- CSDL bao gồm các dữ liệu địa lý và các dữ liệu thuộc tính (các dữ liệu
chữ - số, dữ liệu multimedial, ) và mối quan hệ giữa hai loại dữ liệu này.
- Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống hiển thị thông tin đòi hỏi
những đặc thù riêng về độ chính xác.
Hình 1. 1: Sự thể hiện quang cảnh sự vật dưới các lớp bản đồ khác nhau
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một hệ thống thông tin địa lý có thể bao gồm các đặc điểm chính sau:
1.2.3.1. Khả năng chồng lắp bản đồ (Map Overlaying)
Việc chồng lắp các bản đồ trong kỹ thuật GIS là một khả năng ưu việt của
GIS trong việc phân tích các số liệu thuộc về không gian, để có thể xây dựng
thành một bản đồ mới mang các đặc tính hoàn toàn khác với bản đồ trước đây.
Dựa vào kỹ thuật chồng lắp các bản đồ mà ta có các phương pháp sau:
- Phương pháp cộng (sum)
- Phương pháp nhân (multiply)
- Phương pháp trừ (substract)
- Phương pháp chia (divide)
- Phương pháp tính trung bình (average)
- Phương pháp hàm số mũ (exponent)
- Phương pháp che (cover)
- Phương pháp tổ hợp (crosstabulation)
Hình 1. 2: Nguyên lý khi chồng lắp các bản đồ
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1. 3: Chồng lắp bản đồ theo phương pháp cộng
Hình 1. 4: Một ví dụ trong việc chồng lắp các bản đồ
1.2.3.2. Khả năng phân loại các thuộc tính (Reclassification)
Một trong những điểm nổi bật trong tất cả các chương trình GIS trong
việc phân tích các thuộc tính số liệu thuộc về không gian là khả năng của nó
để phân loại các thuộc tính nổi bật của bản đồ. Nó là một quá trình nhằm chỉ
ra một nhóm thuộc tính thuộc về một cấp nhóm nào đó. Một lớp bản đồ mới
được tạo ra mang giá trị mới, mà nó được tạo thành dựa vào bản đồ trước đây.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Việc phân loại bản đồ rất quan trọng vì nó cho ra các mẩu khác nhau.
Một trong những điểm quan trọng trong GIS là giúp để nhận biết được các
mẩu đó. Đó có thể là những vùng thích nghi cho việc phát triển đô thị hoặc
nông nghiệp mà hầu hết được chuyển sang phát triển dân cư. Việc phân loại
bản đồ có thể được thực hiện trên 1 hay nhiều bản đồ.
Hình 1.5: Một thí dụ trong việc phân loại lại một bản đồ.
1.2.3.3. Khả năng phân tích (SPATIAL ANALYSIS)
- Tìm kiếm (Searching)
- Vùng đệm (Buffer zone)
- Nội suy (Spatial Interpolation)
- Tính diện tích (Area Calculation)
1.2.3.4. Tìm kiếm (Searching)
Nếu dữ liệu được mã hoá trong hệ vector sử dụng cấu trúc lớp hoặc lớp
phủ, thì dữ liệu được nhóm lại với nhau sau cho có thể tìm kiếm một lớp
1cách dễ dàng.
Trong GIS phương pháp này khó khăn khi mỗi một thành phần có nhiều
thuộc tính. Một hệ lớp đơn giản yêu cầu dữ liệu đối với mỗi lớp phải được
phân lớp trước khi đưa vào.
Vd: Tìm đặc tính của một chủ hộ nào đó trên bản đồ giải thửa về diện tích,
loại đất.
Hình 1. 5: Một thí dụ trong việc phân loại lại một bản đồ.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phép logic: Các thủ tục tìm kiếm dữ liệu sử dụng các thuật toán logic Boole
để thao tác trên các thuộc tính và đặc tính không gian. Đại số Boole sử dụng
các toán tử AND, OR, NOT tuỳ từng điều kiện cụ thể cho giá trị đúng, sai.
A
B
NOT A
A AND
B
A OR B
A X OR
B
1
1
0
1
1
0
1
0
0
0
1
1
0
1
1
0
1
1
0
0
1
0
0
0
Hình 1. 6: Biểu đồ hình và bảng của các phép toán logic
Các phép toán logic không có tính chất giao hoán, chỉ có mức độ ưu
tiên cao hơn. Nó không chỉ được áp dụng cho các thuộc tính mà cho các
đặc tính không gian.
Ví dụ: Cho 2 bản đồ A & B như dưới với thuật toán and và điều kiện “Tìm
những vị trí có đất phù sa và đang canh tác lúa” ta tìm kiếm được những đối
tượng không gian như bản đồ C.
Bản đồ A Bản đồ B
Bản đồ C
n
Hình 1. 7: Ứng dụng thuật toán logic trong tìm kiếm không gian
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3.5. Vùng đệm (Buffer zone)
- Nếu đường biên bên trong thì gọi là lõi còn nếu bên ngoài đường biên
thì gọi là đệm (buffer). Vùng đệm sử dụng nhiều thao tác phân tích và mô
hình hoá không gian.
1.2.3.6. Nội suy (Spatial Interpolation)
- Trong tình huống thông tin cho ít điểm, đường hay vùng lựa chọn thì
nội suy hay ngoại suy phải thực hiện để có nhiều thông tin hơn. Nghĩa là phải
giải đoán giá trị hay tập giá trị mới, phần này mô tả nội suy hướng điểm, có
nghĩa 1 hay nhiều điểm trong không gian được sử dụng để phát sinh giá trị
mới cho vị trí khác nơi không đo dữ liệu được trực tiếp.
Hình 1. 9: Phương thức và kết quả nội suy điểm
Hình 1. 8: Vùng đệm với các khoảng cách khác nhau
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1. 10: Nội suy giá trị pH đất tại các điểm khảo sát
- Trong thực tế nội suy được áp dụng cho mô hình hoá bề mặt khi cần
phải giải đoán các giá trị mới cho bề mặt 2 chiều trên cơ sở độ cao láng giềng.
1.2.3.7. Tính diện tích (Area Calculation)
- Phương pháp thủ công:
+ Đếm ô
+ Cân trọng lượng
+ Đo thước tỷ lệ
- Phương pháp GIS:
+ Dữ liệu Vector: chia nhỏ bản đồ dưới dạng đa giác
+ Dữ liệu Raster: tính diện tích của 1 ô, sau đó nhân diện tích này với số
lượng ô của bản đồ
Với các chức năng nêu trên, kỹ thuật GIS có khả năng giải đáp được các
dạng câu hỏi như sau:
- Vị trí của đối tượng nghiên cứu: quản lý và cung cấp vị trí của các đối
tượng theo yêu cầu bằng các cách khác nhau như tên địa danh, mã, vị trí, toạ độ.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ðiều kiện về thuộc tính của đối tượng: thông qua phân tích các dữ liệu
không gian cung cấp các sự kiện tồn tại hoặc xảy ra tại một điểm nhất định
hoặc xác định các đối tượng thoả mãn các điều kiện đặt ra.
- Xu hướng thay đổi của đối tượng: cung cấp hướng thay đổi của đối tượng
thông qua phân tích các lãnh thổ trong vùng nghiên cứu theo thời gian.
Cấu trúc và thành phần có liên quan của đối tượng: cung cấp mức độ sai lệch của
các đối tượng so với kiểu mẫu và nơi sắp đặt chúng đã có từ các nguồn khác.
- Các giải pháp tốt nhất để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
- Các mô hình nhằm giả định các phương án khác nhau
1.3. Các ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý.
Nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS hiện nay
được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là "công cụ hỗ trợ
quyết định (decision - making support tool). Một số lĩnh vực được ứng dụng
chủ yếu ở nhiều nơi trên thế giới như là:
1.3.1. Nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và môi trường
- Quản trị rừng (theo dõi sự thay đổi, phân loại ).
- Quản trị đường di cư và đời sống động vật hoang dã.
- Quản lý và quy hoạch đồng bằng ngập lũ, lưu vực sông.
- Bảo tồn đất ướt.
- Phân tích các biến động khí hậu, thuỷ văn.
- Phân tích các tác động môi trường (EIA).
- Nghiên cứu tình trạng xói mòn đất.
- Quản trị sở hữu ruộng đất.
- Quản lý chất lượng nước.
- Quản lý, đánh giá và theo dõi dịch bệnh.
- Xây dựng bản đổ và thống kê chất lượng thổ nhưỡng.
- Quy hoạch và đánh giá sử dụng đất đai.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.2. Nghiên cứu điều kiện kinh tế xã hội
- Quản lý dân số.
- Quản trị mạng lưới giao thông (thuỷ - bộ).
- Quản lý mạng lưới y tế, giáo dục.
- Điều tra và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng.
1.3.3. Nghiên cứu hỗ trợ các chương trình quy hoạch phát triển
- Đánh giá khả năng thích nghi cây trồng, vật nuôi và động vật hoang dã,
- Định hướng và xác định các vùng phát triển tối ưu trong sản xuất
nông nghiệp.
- Hỗ trợ quy hoạch và quản lý các vùng bảo tồn thiên nhiên.
- Đánh giá khả năng và định hướng quy hoạch các vùng đô thị, công
nghiệp lớn.
- Hỗ trợ bố trí mạng lưới y tế, giáo dục.
Trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, các
lĩnh vực ứng dụng của kỹ thuật GIS rất rộng rãi. Do vậy, GIS trở thành
công cụ đắc dụng cho việc quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp - nông
thôn trên các vùng lãnh thổ.
1.3.4. Thổ nhưỡng
- Xây dựng các bản đồ đất và đơn tính đất.
- Đặc trưng hoá các lớp phủ thổ nhưỡng
1.3.5. Trồng trọt
- Khả năng thích nghi các loại cây trồng.
- Sự thay đổi của việc sử dụng đất.
- Xây dựng các đề xuất về sử dụng đất.
- Khả năng bền vững của sản xuất nông nghiệp Nông - Lâm kết hợp.
- Theo dõi mạng lưới khuyến nông.
- Khảo sát nghiên cứu dịch bệnh cây trồng (côn trùng và cỏ dại).
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Suy đoán hay nội suy các ứng dụng kỹ thuật.
1.3.6. Quy hoạch thuỷ văn và tưới tiêu
- Xác định hệ thống tưới tiêu.
- Lập thời biểu tưới nước .
- Tính toán sự xói mòn/ bồi lắng trong hồ chứa nước.
- Nghiên cứu, đánh giá ngập lũ.
1.3.7. Kinh tế nông nghiệp
- Điều tra dân số / nông hộ
- Thống kê
- Khảo sát kỹ thuật canh tác
- Xu thế thị trường của cây trồng
- Nguồn nông sản hàng hoá
1.3.8. Phân tích khí hậu
- Hạn hán
- Các yếu tố thời tiết
- Thống kê
1.3.9. Mô hình hoá nông nghiệp
- Ước lượng / tiên đoán năng suất cây trồng
Một ứng dụng quan trọng của GIS là mô hình hoá các cấu trúc căn bản
thực của thế giới trên dữ liệu con số. Nghệ thuật làm mô hình có thể phân tích
những khuynh hướng, định nghĩa những nhân tố gây ra chúng, trình bày các
khả năng cho phép chọn lựa các giải pháp để giải quyết những vấn đề được
đặt ra, hoặc chỉ ra các mối quan hệ mật thiết và các kết quả của một quyết
định. Thí dụ, GIS có thể chỉ ra các nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng
bị ảnh hưởng do các quyết định nào đó trên cơ sở các dữ liệu của ảnh vệ tinh.
Những vùng chịu tổn thất từ vùng khai hoang có thể được định nghĩa và phân
tích trên cơ sở dữ liệu chồng lắp của các yêu cầu về loại đất, sự gia tăng năng
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
suất, thời gian, loại, tỷ lệ, và khả năng quản lý, nhu cầu thực tế có thể được
chỉ ra và định rõ kết quả.
Trong nông nghiệp, sự thiệt hại về tiềm năng tài nguyên thiên nhiên do
việc mở rộng diện tích trồng lúa có thể được đánh giá về mặt số lượng, việc
đánh giá trên cơ sở về mặt kinh tế của nơi có sự thay đổi về mặt kỹ thuật. GIS
có thể chỉ ra sự thay đổi ở mặt giới hạn về số lượng (trong việc phát triển diện
tích của một vùng mới). GIS cũng được sử dụng để chỉ ra những tuyến đường
tốt nhất cho giao thông đường bộ và thuỷ lợi.
Một hướng sử dụng quan trọng khác của GIS là trong phân tích thống kê
những đặc điểm (như diện tích của khu rừng hay chiều dài của con sông, kênh,
đường, vùng) qua việc xác định các vùng đệm. Ví dụ, đất xung quanh một khu
rừng được giới hạn có thể được nghiên cứu để quyết định cách sử dụng đất thích
hợp nhất, vùng đệm xung quanh có thể được chồng lắp với hiện trạng đất có khả
năng tiềm tàng lý tưởng để chọn ra cách sử dụng có hiệu quả nhất.
Một phương pháp khác có thể được sử dụng để đánh giá thích nghi đất
cho việc canh tác các vụ riêng biệt. Phương pháp bao gồm sử dụng một vài bản
đổ có chủ đề từ dữ liệu của vệ tinh cũng như dữ liệu không ảnh. Thí dụ, tài
nguyên đất có thể được dùng để đánh giá cho sự phát triển ruộng lúa. Các dữ
liệu về điều kiện đất, sức sản xuất của đất và yêu cầu điều kiện ẩm độ đất cần
phải được thu thập và đánh giá khả năng thích nghi cho các vùng trồng lúa.
Có thể nói GIS là một hệ thống dưới dạng số dùng cho việc phân tích
và quản lý các số liệu thuộc về địa lý được kết hợp với các hệ thống phụ dùng
cho việc nhập các dữ liệu và quyết định một kế hoạch phát triển nào đó. Thí
dụ như các bản đồ đất, mưa, địa hình, mật độ dân số, sử dụng đất, có thể
được kết hợp để phát triển thành một bản đồ mới sẽ chỉ ra được những vùng
có khả năng đất bị xói mòn hoặc những vùng đất thích nghi cho sự phát triển
của các loại cây ăn trái hoặc lúa 2, 3 vụ, với các mức độ khác nhau tuỳ vào