Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở cấp huyện thuộc hà nội (lấy minh hoạ thực tiễn ở huyện thường tín - hn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.27 KB, 149 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn trích
dẫn trong phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Huy Chí
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng do trình độ và thời gian hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
giáo. Học viên xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các
anh chị tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thường Tín, đặc biệt
là sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS: Lê Chi Mai trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Huy Chí
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU CỦA LUẬN VĂN
PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN VĂN GỒM:
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ


NƯỚC 5
1.1- TẦM QUAN TRỌNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐTXDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN 5
1.1.1- Tổng quan về đầu tư 5
1.1.1.1- Khái niệm và đặc trưng của đầu tư 5
a- Khái niệm đầu tư 5
1.1.1.2- Vai trò và hiệu quả của đầu tư 6
1.1.2- Đầu tư xây dựng cơ bản 7
1.1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư XDCB 7
a- Bản chất của đầu tư 7
1.1.2.2- Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư 9
1.1.2.3- Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 10
1.1.2.4- Quy trình của một dự án đầu tư 11
a- Hình thành ý tưởng đầu tư 11
b- Hình thành phương hướng đầu tư 11
c- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 12
d- Giai đoạn thực hiện đầu tư 12
e- Giai đoạn thanh toán vốn đầu tư 13
1.1.3- Đầu tư XDCB bằng NSNN 13
1.1.3.1- Sự cần thiết của ĐTXDCBNSNN 13
1.1.3.2- Vai trò, chức năng của đầu tư XDCB từ NSNN 14
1.1.4- Những yêu cầu đối với ĐTNSNN 16
1.2- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC - KHÂU CƠ BẢN TRONG THỰC HIỆN ĐTXD18
1.2.1- Tổng quan về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư 18
1.2.1.1- Khái quát về tiến trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư18
1.2.1.2- Lợi ích của quản lý NN đối với các dự án ĐTXD bằng vốn NSNN
cho chủ đầu tư 18
1.2.2- Nội dung, quản lý NSNN cho ĐTXD cơ bản trên địa bàn cấp huyện
19
1.2.2.1- Quan niệm và đặc điểm của việc quản lý NSNN cho đầu tư XDCB

trên địa bàn cấp huyện 19
1.2.2.2- Nội dung của quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp
huyện 20
1.2.2.3- Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật và các chính sách của
Nhà nước về quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 20
1.2.2.4- Tổ chức thực hiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
cấp huyện 28
1.2.2.5- Thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý NSNN cho đầu
tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 32
1.2.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện 33
1.2.4- Sự cần thiết hoàn thiện việc quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn cấp huyện 35
1.2.5- Kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện việc quản lý NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 40
1.2.5.1- Tổng quan về kinh nghiệm 40
1.2.5.2- Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB của thành phố Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng 44
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC 46
2.1- KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THÀNH NSNN CHO
XÂY DỰNG CƠ BẢN, TỪ VỐN NSNN DO HUYỆN THƯỜNG TÍN QUẢN LÝ
TRONG THỜI GIAN QUA 46
2.2- HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THƯỜNG TÍN HÀ NỘI 51
2.2.1- Về hệ thống chính sách, pháp luật liên quan công tác quản lý NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện 51
2.2.2- Về thực trạng công tác quy hoạch và giải phóng mặt bằng 61
2.2.3- Về quy trình quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện

thường - Hà Nội 62
2.2.4- Về tổ chức thực hiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB của bộ máy
nhà nước trên địa bàn huyện Thường Tín – Hà Nội 68
2.2.5- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện quản lý NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín - Hà Nội 70
2.3- NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG
TÍN 70
2.3.1- Những thành tựu: 70
2.3.2- Những hạn chế và nguyên nhân của quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín 72
2.3.2.1- Những hạn chế 72
2.3.2.2- Nguyên nhân những hạn chế 76
PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 79
3.1- CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
BẰNG VỐN NSNN HIỆN NAY 79
3.1.1- Thực tiễn quản lý các công trình ĐTXD bằng vốn NSNN 79
3.1.2- Các chỉ thị của Đảng về tăng cường quản lý ĐTXD bằng vốn NSNN
79
3.1.3- Các quy định pháp luật của nhà nước làm cơ sở cho việc tăng
cường công tác quản lý ĐTXD bằng vốn NSNN 80
3.1.3.1- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 80
3.1.3.2- Luật Ngân sách nhà nước 81
3.1.3.3- Luật phòng chống tham nhũng 81
3.1.3.4- Luật thực hành chống lãng phí 82
3.1.3.5- Quy chế đấu thầu do Chính phủ ban hành 83
3.1.3.6- Chỉ thị của Chính phủ 83
3.2- PHƯƠNG HƯỚNG CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC CHO VIỆC HOÀN THIỆN

QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐTXD BẰNG VỐN NSNN 84
3.2.1- Những căn cứ xác định phương hướng 84
3.2.1.1- Bối cảnh kinh tế xã hội quốc tế và trong nước tác động đến đầu tư
XDCB 84
3.2.1.2- Xu hướng phát triển của đầu tư XDCB của nước ta 86
3.2.1.3- Dự báo vốn NSNN cho đầu tư XDCB trong thời gian tới 87
3.2.2- Phương hướng hoàn thiện biện pháp quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện 87
3.3- NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐTXD
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG VỐN NSNN 90
3.3.1- Hoàn thiện pháp luật, chính sách nhà nước liên quan đến quản lý
vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 91
3.3.1.1- Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ
sung, đồng thời hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi thay đổi cơ chế quản lý 91
3.3.1.2- Hoàn thiện cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để
xây dựng công trình 92
3.3.1.3- Xây dựng cơ chế ngăn ngừa rủi do trong đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện 92
3.3.1.4- Bổ sung thêm tiêu chí năng lực nhà thầu và hình thành thị trường
thông tin đấu thầu 96
3.3.1.5- Thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB phải phù hợp với
phân cấp nguồn thu trên địa bàn, phù hợp phân cấp quản lý đô thị và nông thôn
98
3.3.2- Hoàn thiện quy trình quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa
bàn cấp huyện 98
3.3.3- Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cấp huyện trong thực
hiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 104
3.3.4- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý
vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 106
3.3.5- Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vốn

NSNN cho đầu tư XDCB 108
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN 112
DANH MỤC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. QLNN: Quản lý nhà nước
2. NSNN: Ngân sách nhà nước.
3. ĐTXD: Đầu tư xây dựng.
4. QLDA: Quản lý dự án.
5. QLĐTXD: Quản lý đầu tư xây dựng.
6. ĐTNSNN: Đầu tư ngân sách nhà nước.
7. DAĐTNSNN: Dự án đầu tư ngân sách nhà nước.
8. CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
9. HĐND: Hội đồng nhân dân.
10.KT – XH: Kinh tế - xã hội.
11.GPMB: Giải phóng mặt bằng.
12.QSDĐ: Quyền sử dụng đất.
13.VLXD: Vật liệu xây dựng.
14.TTCN: Tiểu thủ công nghiệp.
15.TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
16.UBND: Ủy ban nhân dân.
17.NSTW: Ngân sách trung ương.
18.NSĐP: Ngân sách địa phương.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
 
!"###$%&'()* +,
-"."/012%&
'()*3415###+6
+# 7$"12%&'()*

+8
69:;###<'()*6=
-><?:@AB$###$%&'()*< C!
9&D9E=F
--><"012%&'()*
=8
-+><$;!GH9'()*$I!JB$##9&D
9E=K
-6*LM$!&/$!M!<"###$
%&'()*< C!9&D9E
F
+><?###$%&'()*< C!
$;K
+-><"12'()*< C!
++><@NM3!%&'()*$I!JB$
&/$-+
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây
dựng Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều
lĩnh vực hoạt động xây dựng như quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình,
thi công xây lắp đã có bước trưởng thành nhanh chóng, trong đó có những công
trình lớn và hiện đại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng ngày
càng được bổ sung, hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước
về xây dựng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt động xây dựng phát triển lành mạnh, đúng hướng trong điều kiện nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế.
Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực
tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất,

thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách này. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật,
Nghị định, thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc
quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến
việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả.
Trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, quận, huyện là đơn vị hành
chính nhà nước có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.Về mặt không gian
hành chính nhà nước, trên địa bàn cấp quận, huyện nói chung và đặc biệt là các
quận, huyện đang trong quá trình đô thị hóa thì nhu cầu đầu tư XDCB là rất lớn,
nhất là đầu tư XDCB cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị,
đô thị nông thôn, các công trình công cộng xã hội không có khả nămg thu hồi
vốn… Do đó, đòi hỏi phải có những nguồn lực để đầu tư, nhất là nguồn lực về
tài chính. Trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư trên địa bàn cấp huyện có vai trò
quan trọng. Để có nguồn ngân sách đáp ứng nhu cầu đầu tư thì phải có những cơ
chế, chính sách để tạo nguồn và theo đó muốn sử dụng có hiệu quả ngân sách
cho đầu tư thì phải có cơ chế quản lý phù hợp.
1
Tuy nhiên, thực trạng của hoạt động quản lý đối với các dự án bằng vốn
NSNN về xây dựng trong thời gian qua còn tồn tại những hạn chế nhất định,
nhất là một số huyện thuộc Hà Tây cũ nay sát nhập vào Hà Nội. Vì vậy việc
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội là hết sức cần thiết, và được thể hiện qua một
số khía cạnh sau
Tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước
Ngoài thuộc tính giai cấp, Nhà nước còn có một thuộc tính rất quan
trọng, đó là tính quản lý xã hội. Thuộc tính giai cấp có thể sẽ dần dần mất đi khi
lực lượng sản xuất phát triển đến tột đỉnh của nó, nhưng tính quản lý thì trái lại,
ngày càng gia tăng bởi sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó lĩnh vực ĐTXD cũng

không nằm ngoại lệ. Đó cũng là lúc vai trò của quản lý nói chung, QLNN nói
riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm,
khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư.
Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn diễn
ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả
thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều vấn đề
bất cập.
Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa
bàn cấp huyện ở Hà Nội nói riêng.
Vì vậy việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN ở huyện thuộc Hà Nội là hết sức cần thiết.
Để góp phần tháo gỡ những vướng mắc nêu trên, trong khuôn khổ kiến
thức của chương trình đào tạo cao học QLNN, học viên xin mạnh dạn đề cập
vấn đề:
“Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội”OP;MB2$QR
S9&D9ETS#U
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN đối với các
DAĐTXDCB bằng vốn NSNN, luận văn đánh giá chính xác thực chất “Quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
ở cấp huyện thuộc Hà Nội”. #M&/$?$;MB$V$
<" ĐTXD.
- Từ đó góp phần tìm ra nguyên nhân của việc quản lý cũng như thực hiện
chưa tốt để có biện pháp quản lý làm cho hoạt động này ngày càng hiệu quả,
minh bạch.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
- Làm rõ tình hình thực tế của quản lý QLNN đối với hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu: là địa bàn huyện Thường Tín.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo nhận thức Mác-xít, đề tài nghiên cứu, nhìn nhận mọi vấn đề trên quan
điểm duy vật biện chứng, quan điểm duy vật lịch sử để đánh giá mọi vấn đề,
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước CHXHXN VIỆT NAM về ĐTXD
nói chung về cấp huyện thuộc Hà Nội nói riêng. Đồng thời, luận văn chú trọng
sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích , tổng hợp, khái quát,
thống kê xã hội học, tổng kết thực tiễn, chuyên gia Trong quá trình nghiên
cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá, bổ sung kiến thức để hình thành cơ sở khoa học của việc
QLNN đối với hoạt động quản lý dự án thực thi các dự án đầu tư bằng vốn
NSNN.
- Đưa ra nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý dự án, thực
thi các dự án đầu tư bằng vốn NSNN và thực trạng QLNN đối với hoạt động
quản lý dự án.
- Đề xuất những kiến nghị và biện pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
việc QLNN đối với hoạt động quản lý dự án nhằm hoàn thiện công tác Quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn dự kiến có bố cục như sau: Phần mở đầu; Phần nội dung; Kết
luận; Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Mục lục.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc hoạt động quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.

Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội
O>!2$ABS9&D9ET9IHS#L!B-,,T-,-,U
Chương 3. Biện pháp tăng cường QLNN đối với dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1- TẦM QUAN TRỌNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐTXDCB
BẰNG NGUỒN VỐN NSNN.
1.1.1- Tổng quan về đầu tư
1.1.1.1- Khái niệm và đặc trưng của đầu tư
a- Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một khái niệm có nội hàm rất rộng. Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu
mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về đầu tư và vốn đầu tư, với mỗi
phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng.
9WX!<L, đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất cả các
nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt được có thể
là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm,
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật,… của người dân). Các kết
quả đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã
hội.

9WX!Y. đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân
lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt
động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi của đầu tư
này có phạm trù tổng vốn đầu mà chúng ta gọi là vốn đầu tư phát triển, cũng có
thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
5
HZ$<&$I!BL%&
+ Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất định ban đầu.
+ Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả
kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Hoạt động đầu tư có thể tồn tại dưới dạng: bỏ tiền
mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng kết cấu hạ tầng …
+ Đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm hoặc có thể lâu
dài hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một năm
không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân loại hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của đầu tư. Như
vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian
thực hiện; kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả đầu tư.
1.1.1.2- Vai trò và hiệu quả của đầu tư
G!<[$I!%&/<N@A\]L
Đầu tư là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế, một nước muốn giữ được tốc
độ tăng trưởng GDP ở mức trung bình thì phải đảm bảo được tỷ trọng vốn đầu
tư thỏa đáng. Tỷ trọng đó thường không thấp hơn 15% GDP. Ở Việt Nam, trong
thời gian qua, tổng mức đầu tư toàn xã hội duy trì được tốc độ tăng trưởng, luôn
đạt trên 40% GDP. Năm 2008, tổng mức đầu tư toàn xã hội là 573,9 ngàn tỷ

đồng chiếm 41% GDP; năm 2009 là 658 ngàn tỷ đồng chiếm 42% GDP. Bên
cạnh đó, đầu tư còn góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa
thành thị - nông thôn, xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tăng hiệu
quả kinh tế. Đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ thực hiện cắt giảm
đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Ngược lại, khi nền kinh tế thiểu phát, Chính phủ
thực hiện đầu tư nhằm kích cầu nền kinh tế.
S%&
Hiệu quả đầu tư được hiểu trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu
tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau,
nên cách đánh giá hiệu quả đầu tư cũng khác nhau. Có hoạt động đầu tư mang
lại hiệu quả kinh tế nhưng không mang lại hiệu quả xã hội, nhưng có những hoạt
động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không có hiệu quả kinh tế trước
mắt nhưng lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài (Trồng rừng, xây trường học,
bệnh viện…). Đối với NSNN, mục đích đầu tư không chỉ vì lợi ích kinh tế xã
hội trước mắt mà còn vì lợi ích kinh tế xã hội lâu dài. Do đó, đối tượng sử dụng
6
vốn NSNN để đầu tư là những dự án mang lại lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích gián
tiếp cho toàn xã hội.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, người ta sử dụng hệ số
ICOR với ý nghĩa: để tạo ra một đơn vị tăng trưởng GDP thì cần thêm bao nhiêu
đồng vốn đầu tư, ICOR càng cao chứng tỏ việc sử dụng chi phí đầu tư càng kém
hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án sử dụng vốn NSNN thường được
phân tích cề các chỉ tiêu xã hội hoặc kinh tế xã hội như: dự án đó tạo ra được
bao nhiêu việc làm, nhờ dự án đó mà người dân hưởng được lợi ích gì ?
1.1.2- Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư XDCB
JM
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư, trong đó việc bỏ vốn
được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm xây dựng

công trình: đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
như hệ thống: giao thông vận tải, hồ đập thủy lợi, trường học bệnh viện…
Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch cơ
cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế đất nước theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a- Bản chất của đầu tư
Xét về bản chất đầu tư XDCB chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng
thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm
tăng thêm tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều
kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế
- xã hội của đất nước.
Kết quả ĐTXDCB là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết
bị…), từ đó làm nền cho tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học
7
kỹ thuật ) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…) có cơ
hội phát triển. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực
sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư XDCB phản ánh quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và
hiệu quả ĐTXDCB cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội,
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo
của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
các cấp.
Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định

và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo
dục, xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng
cuộc sống và vì mục tiêu phát triển. Do đó, cũng được xem là đầu tư ĐTXDCB.
Mục đích của ĐTXDCB là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời
sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu
chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn
nhân lực…
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Xác
định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói
chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao
quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn,
ra quyết dịnh đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và
là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra
giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do
ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan
trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Thực tế quản lý còn có
những nhận thức không đầy đủ về khái niệm chủ đầu tư.
Hoạt động ĐTXDCB là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian
đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả
đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán
triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB.
8
HZ$NM
+ Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư, nó là một hoạt động bỏ vốn, do
vậy quyết định đầu tư trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu:
Tổng mức đầu tư, nguồn, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn …
Đầu tư XDCB là một hoạt động có tính lâu dài, kết quả của đầu tư XDCB

là những sản phẩm có giá trị lớn. Có những dự án kéo dài hàng chục năm, đây là
một điểm khác biệt so với những loại hình đầu tư khác. Do tính chất lâu dài nên
phải trù liệu dự tính được những thay đổi đến quá trình thực hiện dự án. Do
công trình thường rất lớn, nên người sử dụng không thể “mua” ngay công trình
một lúc mà phải “mua” từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn
thành). Việc cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm này được thể
hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu trong quá trình thi công xây lắp.
+ Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm là khác nhau. Đây là một đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn
đầu tư. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí
đầu tư xác định cho từng công trình.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian
đầu tư dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
1.1.2.2- Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư
!#%&'()*
Ở mọi Quốc gia, nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được tích
lũy từ nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính phủ)
từ GDP. Nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn đảm bảo
cho sự tăng trưởng kinh tế ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập tự chủ
quốc gia. Tuy nhiên, nguồn ngoài tích lũy nội bộ, các quốc gia có thể huy động
nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư XDCB. Từ đó, có thể thấy nguồn vốn đầu tư
phát triển nói chung và đầu tư XDCB nói riêng bao gồm những nguồn vốn sau:
- Vốn trong nước: gồm vốn Nhà nước và vốn tư nhân
+ Vốn Nhà nước gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà
nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, địa phương), vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn của Doanh nghiệp Nhà nước;
+ Vốn tư nhân: tư nhân cũng tham gia hoạt động đầu tư XDCB, nhưng
nếu là các dự án có khả năng thu hồi vốn thấp hoặc thu hồi vốn trực tiếp thì họ
9
lại không muốn đầu tư. Vì vậy, vốn đầu tư từ NSNN phải có vai trò là “vốn

mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn vốn khác.
- Vốn nước ngoài: bao gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư trực tiếp
(ODA).
+ Tính không xác định của dự án.
+ Người ủy quyền riêng của dự án.
+ Tính bất biến của kết quả dự án.
(2%&'()*.?B.<2%&\?12
Các hoạt động đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn NSNN đều
được thực hiện qua các dự án đầu tư.
Theo Luật Xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các đề xuất
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
^?B12
T)$_ME$;!M
Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc Hội xem xét, quyết định về chủ
trương đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,B,C (theo quy định
tại Nghị định 12/NĐ-CP ngày 12/02/2009).
T)$_W!M
+ Dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước gồm: vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, Vốn trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa phương),
vốn đầu tư phát triển của DNNN;
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗn hợp: sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
(giữa Nhà nước và các thành phần kinh tế khác).
1.1.2.3- Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu.
Đầu tư làm biến đổi cầu. Do đầu tư mà xuất hiện cầu về tư liệu sản xuất
như: vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị v.v…cho giai đoạn xây dựng, nhu cầu
về nguyên vật liệu cho giai đoạn sau xây dựng, khi công trình được huy động
vào sản xuất.

Đầu tư làm biến đổi cung, khi giai đoạn xây dựng kết thúc, cung sẽ có thêm
một loại hàng hoá.
10
- Đầu tư giúp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trên giác độ này, vai trò của chủ đầu tư là tạo ra công cụ có sức nhân lên
mạnh của con người. Bí quyết của sự nhân sức mạnh con người của đầu tư công
cụ là ở chỗ, lao động để tạo ra công cụ nhỏ hơn nhiều so với lao động mà công
cụ đó có thể thay thế khi nó được dùng cho một lượng lao động. Nhưng khi có
công cụ, con người có thể làm được một việc với sự hao phí lao động ít đi, mà
nếu không có công cụ, lao động phải chia ra để giải quyết công việc đó sẽ lớn
hơn nhiều.
- Đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế vĩ mô.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế thì đầu tư tỷ lệ thuận với tốc
độ tăng trưởng. Tuy nhiên mức độ đầu tư lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Điều
đó thể hiện qua chỉ tiêu:
ICOR = Vốn đầu tư/Mức tăng GDP
1.1.2.4- Quy trình của một dự án đầu tư
Quy trình này bao gồm các khâu cơ bản sau đây:
a- Hình thành ý tưởng đầu tư
Đây là giai đoạn mà người có vốn hoặc trách nhiệm sử dụng vốn, nghĩ về
việc dùng vốn của mình. Câu hỏi đặt ra có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào chỗ,
người đang sử dụng vốn là ai? một tổ chức cấp Nhà nước hay một cá nhân ?
Nếu người có vốn là một cá nhân họ xem nên sử dụng tích luỹ này vào việc
lo cho tương lai thế nào: chuyển vào kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh hay gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất tiền gửi. Khi quyết định phương
hướng sử dụng tích luỹ bằng con đường đầu tư, khâu hình thành ý tưởng coi như
đã kết thúc để chuyển sang giai đoạn sau.
Nếu người có vốn là Nhà nước, khâu hình thành ý tưởng đầu tư chính là
việc suy nghĩ của Nhà nước về trách nhiệm của mình khi giữ trong tay một
NSNN. Nhà nước phải nghĩ đến trách nhiệm của mình là, phải dùng NSNN để

thực hiện chức năng gì, từ đó hình thành quyết định của Nhà nước về việc dùng
NSNN để thực hiện chức năng gì của mình.
b- Hình thành phương hướng đầu tư
Người ta còn gọi khâu này là khâu sáng kiến đầu tư, vì ở bước này, người
có vốn phải suy nghĩ và tìm câu trả lời câu hỏi: Đầu tư thế nào, đầu tư vào đâu?
11
Nếu là cá nhân, câu hỏi trên rất cụ thể: đầu tư vào ngành nghề gì: kinh tế,
giáo dục, y tế,… Nếu là kinh tế thì kinh tế gì: Buôn bán, công nghiệp, canh
nông,…
Nếu là Nhà nước, thì câu hỏi đặt ra rộng hơn: đầu tư vào lĩnh vực nào, trên
địa bàn nào?,…
Câu hỏi trên được trả lời bằng phương hướng đầu tư, nội dung chính của nó
là đề ra Hướng đầu tư, trong đó có sự lập luận chặt chẽ về tính cấp thiết của
hướng đầu tư này, dự định sơ bộ về mô hình kết quả cuối cùng, kết quả xây
dựng, những vấn đề cần giải quyết và hướng sơ bộ cho việc giải quyết các vấn
đề đã được phát hiện, dự định sơ bộ về tổ chức các bước thực hiện.
c- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các khâu:
- Công tác chuẩn bị đầu tư.
- Trình tự lập dự án đầu tư.
- Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Tổng mức đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư.
- Thời hạn thẩm định dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Nội dung quyết định đầu tư.
- Thay đổi nội dung dự án đầu tư.
- Kinh phí lập dự án, thẩm định dự án đầu tư.

d- Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này gồm các khâu cơ bản sau:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giáy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
- Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư
và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi),
chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
12
- Mua sắm thiết bị và công nghệ;
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Tiến hành thi công xây lắp;
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực
hiện bảo hành sản phẩm.
Việc thực hiện, lựa chọn các nhà thầu để thực hiện các nội dung nêu
trên được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và
quy chế đấu thầu.
e- Giai đoạn thanh toán vốn đầu tư
Về mặt kỹ thuật, đây là giai đoạn chủ đầu tư thực hiện việc xem xét lần
cuối kết quả sau quá trình đầu tư để quyết định nhận bàn giao hay là chưa nhận
bàn giao.
Về mặt kinh tế tài chính, đây là khâu quyết toán.
1.1.3- Đầu tư XDCB bằng NSNN
1.1.3.1- Sự cần thiết của ĐTXDCBNSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

NSNN được phân chia thành hai hệ thống NSTW và NSĐP ( bao gồm ngân
sách cấp tỉnh và cấp xã), gắn với quyền hạn và trách nhiệm các cấp hành chính
được phân công, phân cấp trong hệ thống bộ máy nhà nước. Xét về mặt bản
chất, sự phân định ngân sách thành các cấp ngân sách mang tính tương đối so
với tính thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và cân đối tổng thể trên
phạm vị toàn quốc gia của NSNN.
NSNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước, được hình thành từ các khoản thu
NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ;
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu
của nhà nước, như chi cho hoạt động bộ máy nhà nước, chi đầu tư phát triển, chi
trả nợ, viện trợ
13
Nhà nước phải đầu tư là vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, đầu tư để có phương tiện, công cụ thực hiện những ý tưởng,
đường lối của mình.
Điều này đã được chứng minh trong phần nói về vai trò tác dụng của đầu tư
nói chung. Nhà nước nào cũng cần có bộ máy làm việc để cai trị xã hội theo ý
đồ của mình, nên Nhà nước nào cũng phải đầu tư bộ máy. Vậy để có bộ máy thì
phải có cơ sở hạ tầng, công trình trụ sở để hoạt động, để có cai trị, để xã hội thực
hiện theo ý tưởng, đường lối của mình.
Nhà nước đầu tư để hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước đối
với nhân dân, như việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường sinh thái,
phòng chống dịch bệnh, phát triển giáo dục phổ thông, bảo tồn văn hoá dân tộc.
Nhà nước nào cũng là “công cụ” của dân do dân và vi dân. Dân đóng thuế,
dân giao việc công, Nhà nước phải làm. Muốn làm được việc công, Nhà nước
phải có phương tiện. Muốn có phương tiện để thực thi công vụ, Nhà nước phải
đầu tư. Đó là tất cả những gì gắn kết thành một xã hội, trong đó nhà nước là tổ
chức đứng đầu.
Thứ hai, Tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển KT- XH

Việc Nhà nước xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, với những quốc lộ,
nhà ga, bến cảng biển, sân bay, đường sắt…chính là để giúp xã hội phát triển, xã
hội công bằng văn minh.
1.1.3.2- Vai trò, chức năng của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng đối với toàn
xã hội, đặc biệt đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các
nước đang phát triển.
TPM:$%<7B$I!V@AN@E$E$
<&R<N@A
Dưới giác độ của đầu tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổng cầu của
nền kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và
đời sống để kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích của NSNN
đầu tư XDCB cho là đầu tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng
và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn. Từ đó, khi
đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật
chất kỹ thuật hạ tầng cho phát triển kinh tế.
14
TH`!$N1C$$$;@A.B MV$M$&/
!L
NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, với vai trò chủ
đạo, nó đã đường hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược đã
định của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại
hợp lý có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
T^<N2$&a3\;$I$!3\;
NSNN cho đầu tư XDCB tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và phân
bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất không
ngừng phát triển cả về mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản xuất phát
triển đã tạo tiền đề vững chắc cho củng cố quan hệ sản xuất.

T9$&D\?12$3R$;@b$)#'S.`MB$
c!.Bc!;&/$
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và
phát triển kinh tế mũi nhọn, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển nhanh
hệ thống hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển lực lượng sản
xuất…Từ đó cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừng được tăng
cường, làm nên tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
T)ILL@A$A.15!$$2AL
@!d$N<N;&/$
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế
so sánh quốc gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ
khoa học kỹ thuật của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, công
nghệ tiên tiến. Quá trình tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho nền kinh tế chủ động trong hợp tác và hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
T^<NV@AML$$Ve
NSNN cho đầu tư XDCB một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt
đầu tư cho sự nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các
vấn đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động tăng trưởng kinh tế, an sinh xã
15
hội được duy trì và kiềm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị trường làm
cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
TJ0?$!2$"XM$I!#&/$
Từ vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nước, NSNN cho đầu tư XDCB đã
đường hướng, điều tiết đầu tư của toàn xã hội, tác động vào tổng cung và tổng
cầu của nền kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động đã cung cấp kịp
thời thông tin cho Nhà nước để điều chỉnh những tác động của mình. Thông qua
điều chỉnh tác động vĩ mô theo yêu cầu thường xuyên biến đổi của thực tiễn làm

cho năng lực quản lý của Nhà nước không ngừng được nâng cao.
1.1.4- Những yêu cầu đối với ĐTNSNN
Đầu tư NSNN là để tạo nên những phương tiện cho Nhà nước thực hiện các
ý tưởng đường lối điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm phục vụ hệ thống quản lý
của mình.
Đảng ta là đảng cầm quyền, mọi việc đảng làm, đảng lo cũng vì dân, mọi
công việc đảng và nhà nước làm cũng vì yêu cầu của dân. Yêu cầu này là rất
quan trọng, vì nó liên quan đến lợi ích của nhân dân, người chủ đích thực đất
nước, của nguồn đầu tư, bởi nguồn ngân sách nhà nước có được cũng từ nhân
dân, từ các tổ chức do dân với việc đóng thuế của họ.
Yêu cầu này là quan trọng, vì nó liên quan đến việc bảo đảm cho Nhà nước
có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình do dân giao
phó trước xã hội, người đã thành lập ra Nhà nước.
Cần phải nhận thức rõ điều này, nhất là trong thực tế ĐTNSNN hiện nay.
Về mặt khác đầu tư NSNN là để tạo nên những phương tiện cho Nhà nước
thực hiện các ý tưởng đường lối điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm phục vụ hệ
thống quản lý của mình.
Do vậy, khi ĐTNSNN cần phải dân chủ, dựa vào nhân dân, lấy ý kiến của
dân. Điều đó sẽ giúp nhà nước xác định được mục đích, nhiệm vụ đầu tư rõ ràng
và cấp thiết. Và tính cấp thiết đó thể hiện ở mục đích của dự án. Chứng minh
được rằng: mục đích của dự án là chính đáng, thì dự án ấy mới hiệu quả.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một loại vốn đầu tư XDCB, do đó
nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh
đó, việc quản lý cốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm có tính chất cơ bản của vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
TG%&\?12$0###&D$cM/
16
Vốn đầu tư của Nhà nước luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cốn đầu
tư toàn xã hội (>30%), góp phần tạo ra cơ sở vật chất và phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư

xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng và tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng
tiềm lực kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản
lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục
đích, tránh ứ đọng, thất thoát vốn, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng các công
trình được thể hiện liên tục dúng kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
TJ;Z$@N<2$A
Ở khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định, mà việc đánh giá
hiệu quả dự án nhiều khi không chỉ phụ thuộc vào chỉ tiêu định hướng.
T(Q<!RV.V$;"&9<&.C!&
Of..\]U
TG%&\?12$0#?3$#&/$A
VM5$ 
Đặc điểm này dẫn đến tình trạng dàn trải, thiếu tập trung, đầu tư không
dứt điểm do vốn đầu tư không có hạn trong khi nhu cầu đầu tư cho các mục tiêu
trong nền kinh tế rất lớn.
T)I%&@&D3Re%&E$2$
Về nguyên tắc, chủ đầu tư phải là người sở hữu vốn đích thực, tuy nhiên
theo quy định hiện nay đối với vốn NSNN, chủ đầu tư chỉ là người đại diện sở
hữu quản lý và sử dụng vốn. Đây là khó khăn chủ yếu trong quản lý vốn đầu tư
từ NSNN. Do vậy, đối với vốn đầu tư từ NSNN phải quản lý chặt từ khâu đầu
đến khâu cuối.
TG%&$I!#&/$1QC;.]E
Đây là đặc điểm hết sức chú ý, vì khi vốn đầu tư từ NSNN bị thất thoát,
lãng phí không những gây thiệt hại về kinh tế mà có ảnh hưởng tiêu cực về mặt
chính trị, làm xói mòn lòng tin của quần chúng nhân dân. Tình trạng tham
nhũng, bớt xén tiền vốn của Nhà nước có thể làm nhiễu loạn xã hội, thay đổi các
chủ trương đầu tư đúng đắn sang chủ trương đầu tư sai lầm.
TH&a$"<;$Z$g
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ

trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà
17

×