Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn nsnn ở cấp huyện thuộc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.31 KB, 163 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn
trích dẫn trong phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Huy Chí
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ và thời gian hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo. Học viên xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Thường Tín, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Chi Mai
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Huy Chí
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC 5
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 50
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 50


BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 50
PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 84
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 84
DANH MỤC PHỤ LỤC 1
TRONG LUẬN VĂN 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
2. DAĐTNSNN : Dự án đầu tư ngân sách nhà nước.
3. ĐTNSNN : Đầu tư ngân sách nhà nước.
4. ĐTXD : Đầu tư xây dựng.
5. GPMB : Giải phóng mặt bằng.
6. HĐND : Hội đồng nhân dân.
7. KT – XH : Kinh tế - xã hội.
8. NSĐP : Ngân sách địa phương.
9. NSNN : Ngân sách nhà nước.
10. NSTW : Ngân sách trung ương.
11. QLDA : Quản lý dự án.
12. QLĐTXD : Quản lý đầu tư xây dựng.
13. QLNN : Quản lý nhà nước
14. QSDĐ : Quyền sử dụng đất.
15. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
16. TTCN : Tiểu thủ công nghiệp.
17. UBND : Ủy ban nhân dân.
18. VLXD : Vật liệu xây dựng.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC 5
1.1- TẦM QUAN TRỌNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐTXDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN 5
1.1.1- Tổng quan về đầu tư 5
1.1.1.1- Khái niệm và đặc trưng của đầu tư 5
a- Khái niệm đầu tư 5
1.1.1.2- Vai trò và hiệu quả của đầu tư 6
1.1.2- Đầu tư xây dựng cơ bản 7
1.1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư XDCB 7
a- Bản chất của đầu tư 8
1.1.2.2- Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư 10
1.1.2.3- Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 11
1.1.2.4- Quy trình của một dự án đầu tư 12
a- Hình thành ý tưởng đầu tư 12
b- Hình thành phương hướng đầu tư 13
c- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 13
d- Giai đoạn thực hiện đầu tư 13

e- Giai đoạn thanh toán vốn đầu tư 14
1.1.3- Đầu tư XDCB bằng NSNN 14
1.1.3.1- Sự cần thiết của ĐTXDCBNSNN 14
1.1.3.2- Vai trò, chức năng của đầu tư XDCB từ NSNN 16
1.1.4- Những yêu cầu đối với ĐTNSNN 17
1.2- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC - KHÂU CƠ BẢN TRONG THỰC HIỆN ĐTXD
20
1.2.1- Tổng quan về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư 20
1.2.1.1- Khái quát về tiến trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
20
1.2.1.2- Lợi ích của quản lý NN đối với các dự án ĐTXD bằng vốn
NSNN cho chủ đầu tư 20
1.2.2- Nội dung, quản lý NSNN cho ĐTXD cơ bản trên địa bàn cấp
huyện 21
1.2.2.1- Quan niệm và đặc điểm của việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện 21
1.2.2.2- Nội dung của quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp
huyện 22
1.2.2.3- Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật và các chính sách của
Nhà nước về quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 23
1.2.2.4- Tổ chức thực hiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
cấp huyện 31
1.2.2.5- Thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 36
1.2.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện 37
1.2.4- Sự cần thiết hoàn thiện việc quản lý NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn cấp huyện 39
1.2.5- Kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện việc quản lý NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 44

1.2.5.1- Tổng quan về kinh nghiệm 44
1.2.5.2- Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB của thành phố Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng 49
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 50
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 50
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 50
2.1- KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THÀNH NSNN CHO
XÂY DỰNG CƠ BẢN, TỪ VỐN NSNN DO HUYỆN THƯỜNG TÍN QUẢN
LÝ TRONG THỜI GIAN QUA 50
2.2- HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN HÀ NỘI 54
2.2.1- Về hệ thống chính sách, pháp luật liên quan công tác quản lý
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện 55
2.2.2- Về thực trạng công tác quy hoạch và giải phóng mặt bằng 64
2.2.3- Về quy trình quản lý NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện thường - Hà Nội 64
2.2.4- Về tổ chức thực hiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB của bộ
máy nhà nước trên địa bàn huyện Thường Tín – Hà Nội 70
Sơ đồ 2.4: Bộ máy cơ quan nhà nước tham gia quá trình quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín 71
Bộ máy quản lý bao gồm: 72
2.2.5- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát trong thực hiện quản lý NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín - Hà Nội 73
2.3- NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA KHI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THƯỜNG TÍN 74
2.3.1- Những thành tựu 74
2.3.2- Những hạn chế và nguyên nhân của quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Thường Tín 76
2.3.2.1- Những hạn chế 76

2.3.2.2- Nguyên nhân những hạn chế 81
PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 84
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 84
3.1- CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
BẰNG VỐN NSNN HIỆN NAY 84
3.1.1- Thực tiễn quản lý các công trình ĐTXD bằng vốn NSNN 84
3.1.2- Các chỉ thị của Đảng về tăng cường quản lý ĐTXD bằng vốn
NSNN 85
3.1.3- Các quy định pháp luật của nhà nước làm cơ sở cho việc tăng
cường công tác quản lý ĐTXD bằng vốn NSNN 86
3.1.3.1- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 86
3.1.3.2- Luật Ngân sách nhà nước 86
3.1.3.3- Luật phòng chống tham nhũng 87
3.1.3.4- Luật thực hành chống lãng phí 87
3.1.3.5- Quy chế đấu thầu do Chính phủ ban hành 89
3.1.3.6- Chỉ thị của Chính phủ 89
3.2- PHƯƠNG HƯỚNG CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC CHO VIỆC HOÀN
THIỆN QLNN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐTXD BẰNG VỐN NSNN 90
3.2.1- Những căn cứ xác định phương hướng 90
3.2.1.1- Bối cảnh kinh tế xã hội quốc tế và trong nước tác động đến đầu
tư XDCB 90
3.2.1.2- Xu hướng phát triển của đầu tư XDCB của nước ta 92
3.2.1.3- Dự báo vốn NSNN cho đầu tư XDCB trong thời gian tới 93
3.2.2- Phương hướng hoàn thiện biện pháp quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn cấp huyện 94
3.3- NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐTXD
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG VỐN NSNN 98
3.3.1- Hoàn thiện pháp luật, chính sách nhà nước liên quan đến quản lý
vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 98

3.3.1.1- Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi,
bổ sung, đồng thời hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi thay đổi cơ chế quản lý98
3.3.1.2- Hoàn thiện cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
để xây dựng công trình 99
3.3.1.3- Xây dựng cơ chế ngăn ngừa rủi do trong đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện 100
3.3.1.4- Bổ sung thêm tiêu chí năng lực nhà thầu và hình thành thị
trường thông tin đấu thầu 105
3.3.1.5- Thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB phải phù hợp
với phân cấp nguồn thu trên địa bàn, phù hợp phân cấp quản lý đô thị và
nông thôn 107
3.3.2- Hoàn thiện quy trình quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn cấp huyện 107
3.3.3- Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cấp huyện trong
thực hiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện114
3.3.4- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý
vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện 117
3.3.5- Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý
vốn NSNN cho đầu tư XDCB 119
DANH MỤC PHỤ LỤC 1
DANH MỤC PHỤ LỤC 1
TRONG LUẬN VĂN 1
TRONG LUẬN VĂN 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây
dựng Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều
lĩnh vực hoạt động xây dựng như quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình,

thi công xây lắp đã có bước trưởng thành nhanh chóng, trong đó có những
công trình lớn và hiện đại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
nhà nước về xây dựng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hoạt động xây dựng phát triển lành mạnh, đúng hướng trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế.
Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực
tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất,
thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách này. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật,
Nghị định, thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý NSNN cho đầu tư
XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc
quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến
việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả.
Trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, quận, huyện là đơn vị
hành chính nhà nước có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.Về mặt
không gian hành chính nhà nước, trên địa bàn cấp quận, huyện nói chung và
đặc biệt là các quận, huyện đang trong quá trình đô thị hóa thì nhu cầu đầu tư
XDCB là rất lớn, nhất là đầu tư XDCB cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ
tầng kỹ thuật đô thị, đô thị nông thôn, các công trình công cộng xã hội không
có khả nămg thu hồi vốn… Do đó, đòi hỏi phải có những nguồn lực để đầu
tư, nhất là nguồn lực về tài chính. Trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư trên địa
1
bàn cấp huyện có vai trò quan trọng. Để có nguồn ngân sách đáp ứng nhu cầu
đầu tư thì phải có những cơ chế, chính sách để tạo nguồn và theo đó muốn sử
dụng có hiệu quả ngân sách cho đầu tư thì phải có cơ chế quản lý phù hợp.
Tuy nhiên, thực trạng của hoạt động quản lý đối với các dự án bằng vốn
NSNN về xây dựng trong thời gian qua còn tồn tại những hạn chế nhất định,
nhất là một số huyện thuộc Hà Tây cũ nay sát nhập vào Hà Nội. Vì vậy việc

quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội là hết sức cần thiết, và được thể hiện qua
một số khía cạnh sau
Tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước
Ngoài thuộc tính giai cấp, Nhà nước còn có một thuộc tính rất quan
trọng, đó là tính quản lý xã hội. Thuộc tính giai cấp có thể sẽ dần dần mất đi
khi lực lượng sản xuất phát triển đến tột đỉnh của nó, nhưng tính quản lý thì
trái lại, ngày càng gia tăng bởi sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó lĩnh vực
ĐTXD cũng không nằm ngoại lệ. Đó cũng là lúc vai trò của quản lý nói
chung, QLNN nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm,
khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư.
Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn
diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt
hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn
nhiều vấn đề bất cập.
Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên
địa bàn cấp huyện ở Hà Nội nói riêng.
Vì vậy việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN ở huyện thuộc Hà Nội là hết sức cần thiết.
2
Để góp phần tháo gỡ những vướng mắc nêu trên, trong khuôn khổ kiến thức
của chương trình đào tạo cao học QLNN, học viên xin mạnh dạn đề cập vấn đề:
“Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

- Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN đối với các
DAĐTXDCB bằng vốn NSNN, luận văn đánh giá chính xác thực chất “Quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội”.  ! 
"#$%&'( ĐTXD.
- Từ đó góp phần tìm ra nguyên nhân của việc quản lý cũng như thực
hiện chưa tốt để có biện pháp quản lý làm cho hoạt động này ngày càng hiệu
quả, minh bạch.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
- Làm rõ tình hình thực tế của quản lý QLNN đối với hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu: là địa bàn huyện Thường Tín.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo nhận thức Mác-xít, đề tài nghiên cứu, nhìn nhận mọi vấn đề trên quan
điểm duy vật biện chứng, quan điểm duy vật lịch sử để đánh giá mọi vấn đề,
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước CHXHXN VIỆT NAM về ĐTXD
nói chung về cấp huyện thuộc Hà Nội nói riêng. Đồng thời, luận văn chú trọng sử
dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích , tổng hợp, khái quát, thống
kê xã hội học, tổng kết thực tiễn, chuyên gia Trong quá trình nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá, bổ sung kiến thức để hình thành cơ sở khoa học của việc
QLNN đối với hoạt động quản lý dự án thực thi các dự án đầu tư bằng vốn NSNN.
3
- Đưa ra nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý dự án, thực
thi các dự án đầu tư bằng vốn NSNN và thực trạng QLNN đối với hoạt động
quản lý dự án.
- Đề xuất những kiến nghị và biện pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
việc QLNN đối với hoạt động quản lý dự án nhằm hoàn thiện công tác Quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn dự kiến có bố cục như sau: Phần mở đầu; Phần nội dung; Kết
luận; Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Mục lục.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc hoạt động quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội
)*+, /*012321212
Chương 3. Biện pháp tăng cường QLNN đối với dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện thuộc Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1- TẦM QUAN TRỌNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐTXDCB
BẰNG NGUỒN VỐN NSNN.
1.1.1- Tổng quan về đầu tư
1.1.1.1- Khái niệm và đặc trưng của đầu tư
a- Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một khái niệm có nội hàm rất rộng. Tuỳ theo phạm vi nghiên
cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về đầu tư và vốn đầu tư,
với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng.
45*$/, đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền là tất
cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư. Trong các kết quả đạt

được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm,
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hoá, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật,… của người dân). Các kết quả đạt được
của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
45*6 7 đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn
5
nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng
hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi của
đầu tư này có phạm trù tổng vốn đầu mà chúng ta gọi là vốn đầu tư phát triển,
cũng có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
-8$,*0/09:
+ Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất định ban đầu.
+ Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả
kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hoạt động đầu tư có thể tồn tại dưới dạng: bỏ
tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng kết cấu hạ tầng …
+ Đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm hoặc có thể
lâu dài hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một
năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân loại hoạt động đầu tư
và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của
đầu tư. Như vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác
nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.1.1.2- Vai trò và hiệu quả của đầu tư
;*$<,*090=# >$?@+AB/

Đầu tư là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế, một nước muốn giữ được
tốc độ tăng trưởng GDP ở mức trung bình thì phải đảm bảo được tỷ trọng vốn
đầu tư thỏa đáng. Tỷ trọng đó thường không thấp hơn 15% GDP. Ở Việt
Nam, trong thời gian qua, tổng mức đầu tư toàn xã hội duy trì được tốc độ
tăng trưởng, luôn đạt trên 40% GDP. Năm 2008, tổng mức đầu tư toàn xã hội
là 573,9 ngàn tỷ đồng chiếm 41% GDP; năm 2009 là 658 ngàn tỷ đồng chiếm
42% GDP. Bên cạnh đó, đầu tư còn góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị - nông thôn, xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, tăng hiệu quả kinh tế. Đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính
phủ thực hiện cắt giảm đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Ngược lại, khi nền
kinh tế thiểu phát, Chính phủ thực hiện đầu tư nhằm kích cầu nền kinh tế.
6
%&09
Hiệu quả đầu tư được hiểu trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do
đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư
khác nhau, nên cách đánh giá hiệu quả đầu tư cũng khác nhau. Có hoạt động
đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế nhưng không mang lại hiệu quả xã hội,
nhưng có những hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không
có hiệu quả kinh tế trước mắt nhưng lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài
(Trồng rừng, xây trường học, bệnh viện…). Đối với NSNN, mục đích đầu tư
không chỉ vì lợi ích kinh tế xã hội trước mắt mà còn vì lợi ích kinh tế xã hội
lâu dài. Do đó, đối tượng sử dụng vốn NSNN để đầu tư là những dự án mang
lại lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích gián tiếp cho toàn xã hội.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, người ta sử dụng hệ
số ICOR với ý nghĩa: để tạo ra một đơn vị tăng trưởng GDP thì cần thêm bao
nhiêu đồng vốn đầu tư, ICOR càng cao chứng tỏ việc sử dụng chi phí đầu tư
càng kém hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án sử dụng vốn NSNN thường được
phân tích cề các chỉ tiêu xã hội hoặc kinh tế xã hội như: dự án đó tạo ra được
bao nhiêu việc làm, nhờ dự án đó mà người dân hưởng được lợi ích gì ?

1.1.2- Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư XDCB
C>
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư, trong đó việc bỏ vốn
được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm xây dựng
công trình: đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
như hệ thống: giao thông vận tải, hồ đập thủy lợi, trường học bệnh viện…
Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch
cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế đất nước theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7
a- Bản chất của đầu tư
Xét về bản chất đầu tư XDCB chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng
thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm
tăng thêm tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là
điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các
cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Kết quả ĐTXDCB là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết
bị…), từ đó làm nền cho tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa
học kỹ thuật ) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…)
có cơ hội phát triển. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm
năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư XDCB phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.

Kết quả và hiệu quả ĐTXDCB cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu
tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò
chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp.
Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định
và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế,
giáo dục, xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển. Do đó, cũng được xem là đầu tư
ĐTXDCB.
Mục đích của ĐTXDCB là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
8
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm
tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực…
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Xác
định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói
chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được
giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở
hữu vốn, ra quyết dịnh đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả
đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai
phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó,
có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Thực
tế quản lý còn có những nhận thức không đầy đủ về khái niệm chủ đầu tư.
Hoạt động ĐTXDCB là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian
đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả
đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán

triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB.
-80?
+ Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư, nó là một hoạt động bỏ vốn, do
vậy quyết định đầu tư trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu:
Tổng mức đầu tư, nguồn, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn …
Đầu tư XDCB là một hoạt động có tính lâu dài, kết quả của đầu tư
XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn. Có những dự án kéo dài hàng chục
năm, đây là một điểm khác biệt so với những loại hình đầu tư khác. Do tính
chất lâu dài nên phải trù liệu dự tính được những thay đổi đến quá trình thực
hiện dự án. Do công trình thường rất lớn, nên người sử dụng không thể “mua”
ngay công trình một lúc mà phải “mua” từng phần (từng hạng mục hay bộ
9
phận công trình hoàn thành). Việc cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với
đặc điểm này được thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu trong
quá trình thi công xây lắp.
+ Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm là khác nhau. Đây là một đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý
vốn đầu tư. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi
phí đầu tư xác định cho từng công trình.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian
đầu tư dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
1.1.2.2- Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư
*D#=09EFGH:
Ở mọi Quốc gia, nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được
tích lũy từ nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính
phủ) từ GDP. Nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn
đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập
tự chủ quốc gia. Tuy nhiên, nguồn ngoài tích lũy nội bộ, các quốc gia có thể
huy động nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư XDCB. Từ đó, có thể thấy nguồn
vốn đầu tư phát triển nói chung và đầu tư XDCB nói riêng bao gồm những

nguồn vốn sau:
- Vốn trong nước: gồm vốn Nhà nước và vốn tư nhân
+ Vốn Nhà nước gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà
nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, địa phương), vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn của Doanh nghiệp Nhà nước;
+ Vốn tư nhân: tư nhân cũng tham gia hoạt động đầu tư XDCB, nhưng
nếu là các dự án có khả năng thu hồi vốn thấp hoặc thu hồi vốn trực tiếp thì
họ lại không muốn đầu tư. Vì vậy, vốn đầu tư từ NSNN phải có vai trò là
“vốn mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn vốn khác.
- Vốn nước ngoài: bao gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư trực tiếp
(ODA).
10
+ Tính không xác định của dự án.
+ Người ủy quyền riêng của dự án.
+ Tính bất biến của kết quả dự án.
IF>09EFGH7 !'7$J09#A!K:
Các hoạt động đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn NSNN đều
được thực hiện qua các dự án đầu tư.
Theo Luật Xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các đề xuất
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
L!'K>:
GMN#%.I*D:
Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc Hội xem xét, quyết định về chủ
trương đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,B,C (theo quy
định tại Nghị định 12/NĐ-CP ngày 12/02/2009).
GMN4D#=I*D:
+ Dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước gồm: vốn NSNN, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, Vốn trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa

phương), vốn đầu tư phát triển của DNNN;
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗn hợp: sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
(giữa Nhà nước và các thành phần kinh tế khác).
1.1.2.3- Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu.
Đầu tư làm biến đổi cầu. Do đầu tư mà xuất hiện cầu về tư liệu sản xuất
như: vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị v.v…cho giai đoạn xây dựng, nhu
cầu về nguyên vật liệu cho giai đoạn sau xây dựng, khi công trình được huy
động vào sản xuất.
Đầu tư làm biến đổi cung, khi giai đoạn xây dựng kết thúc, cung sẽ có
thêm một loại hàng hoá.
11
- Đầu tư giúp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trên giác độ này, vai trò của chủ đầu tư là tạo ra công cụ có sức nhân lên
mạnh của con người. Bí quyết của sự nhân sức mạnh con người của đầu tư
công cụ là ở chỗ, lao động để tạo ra công cụ nhỏ hơn nhiều so với lao động
mà công cụ đó có thể thay thế khi nó được dùng cho một lượng lao động.
Nhưng khi có công cụ, con người có thể làm được một việc với sự hao phí lao
động ít đi, mà nếu không có công cụ, lao động phải chia ra để giải quyết công
việc đó sẽ lớn hơn nhiều.
- Đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế vĩ mô.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế thì đầu tư tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên mức độ đầu tư lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Điều đó thể hiện qua chỉ tiêu:
ICOR = Vốn đầu tư/Mức tăng GDP
1.1.2.4- Quy trình của một dự án đầu tư
Quy trình này bao gồm các khâu cơ bản sau đây:
a- Hình thành ý tưởng đầu tư
Đây là giai đoạn mà người có vốn hoặc trách nhiệm sử dụng vốn, nghĩ về
việc dùng vốn của mình. Câu hỏi đặt ra có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào chỗ,

người đang sử dụng vốn là ai? một tổ chức cấp Nhà nước hay một cá nhân ?
Nếu người có vốn là một cá nhân họ xem nên sử dụng tích luỹ này vào
việc lo cho tương lai thế nào: chuyển vào kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh hay gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất tiền gửi. Khi quyết định
phương hướng sử dụng tích luỹ bằng con đường đầu tư, khâu hình thành ý
tưởng coi như đã kết thúc để chuyển sang giai đoạn sau.
Nếu người có vốn là Nhà nước, khâu hình thành ý tưởng đầu tư chính là
việc suy nghĩ của Nhà nước về trách nhiệm của mình khi giữ trong tay một
NSNN. Nhà nước phải nghĩ đến trách nhiệm của mình là, phải dùng NSNN
để thực hiện chức năng gì, từ đó hình thành quyết định của Nhà nước về việc
dùng NSNN để thực hiện chức năng gì của mình.
12
b- Hình thành phương hướng đầu tư
Người ta còn gọi khâu này là khâu sáng kiến đầu tư, vì ở bước này, người
có vốn phải suy nghĩ và tìm câu trả lời câu hỏi: Đầu tư thế nào, đầu tư vào đâu?
Nếu là cá nhân, câu hỏi trên rất cụ thể: đầu tư vào ngành nghề gì: kinh tế, giáo
dục, y tế,… Nếu là kinh tế thì kinh tế gì: Buôn bán, công nghiệp, canh nông,…
Nếu là Nhà nước, thì câu hỏi đặt ra rộng hơn: đầu tư vào lĩnh vực nào,
trên địa bàn nào?,…
Câu hỏi trên được trả lời bằng phương hướng đầu tư, nội dung chính của
nó là đề ra Hướng đầu tư, trong đó có sự lập luận chặt chẽ về tính cấp thiết
của hướng đầu tư này, dự định sơ bộ về mô hình kết quả cuối cùng, kết quả
xây dựng, những vấn đề cần giải quyết và hướng sơ bộ cho việc giải quyết các
vấn đề đã được phát hiện, dự định sơ bộ về tổ chức các bước thực hiện.
c- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các khâu:
- Công tác chuẩn bị đầu tư.
- Trình tự lập dự án đầu tư.
- Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Tổng mức đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư.
- Thời hạn thẩm định dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Nội dung quyết định đầu tư.
- Thay đổi nội dung dự án đầu tư.
- Kinh phí lập dự án, thẩm định dự án đầu tư.
d- Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này gồm các khâu cơ bản sau:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
13
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giáy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
- Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư
và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị
mặt bằng xây dựng (nếu có);
- Mua sắm thiết bị và công nghệ;
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Tiến hành thi công xây lắp;
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực
hiện bảo hành sản phẩm.
Việc thực hiện, lựa chọn các nhà thầu để thực hiện các nội dung nêu trên
được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và quy chế
đấu thầu.
e- Giai đoạn thanh toán vốn đầu tư
Về mặt kỹ thuật, đây là giai đoạn chủ đầu tư thực hiện việc xem xét lần

cuối kết quả sau quá trình đầu tư để quyết định nhận bàn giao hay là chưa
nhận bàn giao.
Về mặt kinh tế tài chính, đây là khâu quyết toán.
1.1.3- Đầu tư XDCB bằng NSNN
1.1.3.1- Sự cần thiết của ĐTXDCBNSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN được phân chia thành hai hệ thống NSTW và NSĐP ( bao gồm
ngân sách cấp tỉnh và cấp xã), gắn với quyền hạn và trách nhiệm các cấp hành
chính được phân công, phân cấp trong hệ thống bộ máy nhà nước. Xét về mặt
14
bản chất, sự phân định ngân sách thành các cấp ngân sách mang tính tương
đối so với tính thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và cân đối tổng
thể trên phạm vị toàn quốc gia của NSNN.
NSNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước, được hình thành từ các khoản thu
NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhu cầu
chi tiêu của nhà nước, như chi cho hoạt động bộ máy nhà nước, chi đầu tư
phát triển, chi trả nợ, viện trợ
Nhà nước phải đầu tư là vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, đầu tư để có phương tiện, công cụ thực hiện những ý
tưởng, đường lối của mình.
Điều này đã được chứng minh trong phần nói về vai trò tác dụng của đầu
tư nói chung. Nhà nước nào cũng cần có bộ máy làm việc để cai trị xã hội
theo ý đồ của mình, nên Nhà nước nào cũng phải đầu tư bộ máy. Vậy để có
bộ máy thì phải có cơ sở hạ tầng, công trình trụ sở để hoạt động, để có cai trị,
để xã hội thực hiện theo ý tưởng, đường lối của mình.
Nhà nước đầu tư để hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước đối

với nhân dân, như việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường sinh thái,
phòng chống dịch bệnh, phát triển giáo dục phổ thông, bảo tồn văn hoá dân tộc.
Nhà nước nào cũng là “công cụ” của dân do dân và vi dân. Dân đóng
thuế, dân giao việc công, Nhà nước phải làm. Muốn làm được việc công, Nhà
nước phải có phương tiện. Muốn có phương tiện để thực thi công vụ, Nhà
nước phải đầu tư. Đó là tất cả những gì gắn kết thành một xã hội, trong đó nhà
nước là tổ chức đứng đầu.
Thứ hai, Tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển KT- XH
Việc Nhà nước xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, với những quốc
lộ, nhà ga, bến cảng biển, sân bay, đường sắt…chính là để giúp xã hội phát
triển, xã hội công bằng văn minh.
15
1.1.3.2- Vai trò, chức năng của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng đối với
toàn xã hội, đặc biệt đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của
các nước đang phát triển.
MO9$P,*"@+0?@M
$# >$?@+
Dưới giác độ của đầu tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổng cầu
của nền kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản
xuất và đời sống để kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích của
NSNN đầu tư XDCB cho là đầu tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa
công cộng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn.
Từ đó, khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền
đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho phát triển kinh tế.
-Q*?KR@+7S"#'
'*0/
NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, với vai trò
chủ đạo, nó đã đường hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến
lược đã định của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng,

bố trí lại hợp lý có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
L>$?''TU&A#,=%*U&A
NSNN cho đầu tư XDCB tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và
phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất
không ngừng phát triển cả về mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản
xuất phát triển đã tạo tiền đề vững chắc cho củng cố quan hệ sản xuất.
MA!KU#V@WVGE70Q
. X*70X*0
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội
và phát triển kinh tế mũi nhọn, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển
16

×