Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.93 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
NS : Ngân sách
XDCB : Xây dựng cơ bản
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : ủy ban nhân dân
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
VNSNN : Vốn ngân sách nhà nước
VĐTPT : Vốn đầu tư phát triển
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Tân Lạc theo nguồn
ngân sách của nhà nước trog giai đoạn 2009 – 2012.
Bảng 2. vốn ngân sách đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện Tân Lạc
Bảng 3.Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trong các năm 2009 – 2012 trên địa bàn huyện Tân Lạc
Bảng 4.Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành
Bảng 5.Tổng hợp lai các đối chiếu với các chỉ tiêu kế hoạch của huyện đề
ra năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn hàng năm dành cho đầu tư ngày càng tăng và chiếm tỷ
trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong giá cả GDP, đây cũng là nguồn
lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Quy mô đầu tư,
hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế
và đời sống của con người.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm một phần quan
trọng trong hoạt động đầu tư phát triển và có vai trò quan trọng đối với nền


kinh tế xã hội của đất nước, tạo tiền để, làm cơ sở cho các hoạt động kinh tế -
xã hội khác diễn ra và phát triển, ổn định về an ninh quốc phòng đảm bảo nền
kinh tế phát triển cân đối, ổn định và tiến bộ hướng tới mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội theo định hướng chung của cả nước.
Tân Lạc là một trong mười huyện thuộc tỉnh Hòa Bình là một tỉnh nông
nghiệp. Đóng góp vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Hòa
Bình nói chung và thay đổi bộ mặt huyện Tân Lạc nói riêng phải kể đến vai
trò của các công cụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn
lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý
các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nhà nước trên địa bàn huyện
Tân Lạc.
Công tác quản lý đầu tư sẽ giúp cho dự án được thực hiện theo đúng
mục tiêu, đúng thời gian đã định trong thời phạm vi chi phí được duyệt và với
tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước lại có một vai trò đặc biệt quan trọng, dự án
đầu tư phải đúng mục tiêu theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã định
hướng, sử dụng mọi nguồn lực một cách hợp lý, hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách nhà
nước. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trê địa bàn huyện Tân Lạc sẽ phần
nào cho ta thấy được thực trạng về công tác quản lý trong những năm qua,
những thành tựu đạt được và khó khăn đang tồn tại. Từ lý do trên, tôi đã chọn
1
đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc tỉnh Hòa
Bình” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát hóa và hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung nhất thuộc
lĩnh vực hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.

- Đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế,nguyên nhân của
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế hoạt động đầu tư và quản
lý nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc giai
đoạn 2009 – 2012
- Đề xuất các giải pháp củ thể và thiết thực góp phần tăng cường quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc trong giai đoạn 2012 – 2015.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : các hoạt động đầu tư và quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn huyện Tân Lạc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và thống kê, phương pháp phân tích.
5. Kết cấu của đề tài.
Với mục đích trên kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc
giai đoạn 2009-2012
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Tân Lạc giai đoạn 2012- 2015
2
6. Lời cảm ơn.
Trong quá trình nghiên cứu do giới hạn về thời gian thực tập, kiến thức
chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp thẳng thắn của các thầy cô giáo để bài
viết của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin cảm ơn sự dúp đỡ của

các cô chú, anh chị phòng Tài chinh – Kế hoạch huyện Tân Lạc, đặc biệt là
em xin cảm ơn thầy giáo Th. S. Nguyễn Quang Huy đã nhiệt tình hưỡng dẫn
và dúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
3
CHƯƠNG I.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. khái niệm và phân loại
1.1.1.1. khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng dài
hạn nhằm mục đích đó là tạo ra lợi nhuận. Nguồn lực đầu tư có thể là các loại
tiền tệ, hiện vật hữu hình như tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, hàng
hóa vô hình như sức lao động, công nghệ, thông tin, trí tuệ… kết quả của quá
trình đầu tư là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng xuất lao động cao hơn trong nền sản
xuất góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Mục đích của đầu
tư là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia và xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là hoạt động
kinh tế của nhà nước mà nhà nước với tư cách là chủ sở hữu vốn để đưa
nguồn vốn từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào đầu tư nhằm đạt được
lợi ích chung về kinh tế -xã hội.
Nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của
xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nắm dưới sự
quản lý của nhà nước. Để thực hiện chức năng đó nhà nước cần phải tiến hành
hoạt động đầu tư, sử dụng nguồn vốn NSNN được hình thành qua các khoản
thu từ thuế, các khoản phí và lệ phí, các khoản thu khác từ các hoạt động của
nhà nước được phân bổ trên cơ sở dành cho các dự án với mục tiêu thực hiện
được chức năng quản lý của mình đản bảo nền kinh tế - xã hội phát triển đúng

hướng, cân bằng và ổn định.
4
1.1.1.2. Phân loại
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN có thể phân loại hoạt
động đầu tư theo nhiêu tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý riêng, sau đây là một số tiêu thức phân loại cần chú ý:
a. Theo thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN
Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN theo thẩm
quyền quyết định đầu tư là tùy vào tính chất và quy mô về vốn của dự án mà
phân ra người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đó. Ở Việt Nam, thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng cơ bản. Dự án sử dụng vốn NSNN được
quy định như sau:
- Thủ tướng Chính Phủ quyết định đầu tư các dự án được Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ,
cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính
trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp và chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A,B,C.
- Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và
chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh được ủy quyền hoặc phân cấp
quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B,C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
- Chủ tịch UBNN cấp huyện, xã được quyết định đầu tư các dự án
trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân
dân các cấp.
b. theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư xây
dựng cơ bản:
Các hoạt động đầu tư có thể chia thành đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ

thuật và xã hội)
5
Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hố với nhau. Đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt
động đầu tư khác.
b. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nước):
Phân loại nguồn vốn ngân sách nhà nước theo từng tỉnh, từng vùng
kinh tế và từ đó thấy rõ ảnh hưởng của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
c. Theo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.Vì vậy
có thể phân loại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN bằng
nguồn vốn ngân sách trung ương và đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân. Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc tổng
số chi không vượt quá tổng số thu, trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh, thì được phép huy động vốn
đầu tư trong nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phải cân đối
ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả hết nợ khi hết hạn.
1.2.Vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, vai trò quan trọng này được thể
hiện ở các mặt sau:
- Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN là nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, thu hút lao động, sử dụng có hiệu

6
quả nguồn tài nguyên của đất nước và thúc đẩy phát triển công nghệ mới, đặc
biệt là công nghệ trong lĩnh vực tư nhân không đủ khả năng đầu tư.
- Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tạo ra cơ cấu kinh tế
mới, hình thành ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao
động xã hội. Giải quyết những mặt cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy
tối đa những lợi thế về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị… của những vùng
có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác
cùng phát triển.
- Ngoài đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư từ nguồn vôn
NSNN có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội như: củng cố vững chắc an
ninh quốc phòng, văn hóa nghệ thuật, tạo sự phát triển đồng đều giữa các
vùng trong cả nước tạo ra một cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, tăng trưởng và
phát triển bền vững. Do vậy, cần có kế hoach đầu tư hợp lý và cân đối về mọi
mặt trong hoạt động kinh tế xã hội được bình ổn và cân bằng.
1.3. Dự án đầu từ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
1.1.1.Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Theo luật Xây dựng, dự án đầu tư xây dựng cơ bản là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, hoặc dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Theo nghị định 52 của Chính phủ các dự án sử dụng vốn NSNN bao gồm:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo một cấp độ về chi ngân
sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
7
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được, Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của nhà nước để lại cho doanh
nghiệp nhà nước để đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm các dự án sử dụng vốn NSNN
Dự án đầu tư phát triển có các đặc trưng cơ bản sau:
- Dự án có mục đích và mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ
quan cung cấp, dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
- Môi trường hoạt động của dự án có sự tương tác phức tạp giữa dự án
này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài
hạn của hoạt động đầu tư phát triển.
Những đặc điểm trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập kế hoạch
đầu tư và quản lý quá trình thực hiện đầu tư. Vận hành khai thác của dự án.
Đối với dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ngoài những đặc điểm
chung như trên còn có đặc điểm khác biệt sau:
- Dự án được thực hiện từ nguồn vốn NSNN mà nguồn này hình thành
từ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và các nhân, các khoản vay
nợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và được phân bổ cho các
hoạt động nhằm phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
8
- Mục tiêu của dự án sử dụng vốn NSNN là hưởng tới mục tiêu chung
của toàn xã hội, mục tiêu về kinh tế - xã hội và đảm bảo môi trường sinh thái.

- Dự án sử dụng vốn NSNN chủ yếu là những dự án đầu tư vào lĩnh
vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng
thu hồi vốn. Những lĩnh vực mà các nhà đầu tư tư nhân không có khả năng
đầu tư.
- Mục tiêu của dự án sử dụng vốn NSNN là hướng tới mục tiêu chung
của toàn xã hội nên đối tượng thụ hưởng của những dự án này có quy mô lớn.
Đặc biệt là những dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng của một đất nước
thì đối tượng thụ hưởng ở đây là toàn bộ người dân trong đất nước và cả
những tổ chức, cá nhân nước ngoài, sống và làm việc trên lãnh thổ nước đó.
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN mang lại hiệu quả. Cơ cấu cao,
nhằm mục đích cải tạo cơ cấu kinh tế quốc dân theo định hướng đi dần lên
sản xuất lớn có trang thiết bị hiện đại và có trình độ chuyên môn hóa cao, từ
đó tạo tiền đề cần thiết cho quá trình xây dựng và cải tạo cơ cấu đầu tư, đảm
bảo điều kiện tốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Cơ sở để xây dựng nguồn vốn NSNN
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Ngân sách nhà nước là
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước,
là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu
chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy
động vào ngân sách nhà nước mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
9
trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo luật NSNN hiện hành, nội dung các
khoản tu NSNN bao gồm:

- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước.
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân.
- Các khoản viện trợ.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN
2.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý
2.1.1.1. Khái niệm
Quản lý dự án nhà nước đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là tập hợp
những công cụ và biện pháp của nhà nước tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư, bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng
Muốn đạt kết quả cao phải qua ba quá trình trên, để đat kết quả, hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sang tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước bỏ vốn ra để thực hiện
việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa một công trình xây dựng tạo
ra một sản phẩm mới củ thể trong một thời gian nhất định . Vì vậy, các cơ
quan quản lý nhà nước phải tham gia vào quản lý các dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN.
Quản lý dự án thường được chia ra làm ba giai đoạn chủ thể, đó là:
- Quản lý trong giai đoạn chuận bị đầu tư
- Quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
10
- Quản lý trong giai đoạn kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình

năng động nhằm đạt được những mục tiêu cao.Để xác định được dụ án đầu
tư.
2.1.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước
Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành, từng địa phương.
Đối với nước ta trong thời kỳ hiện nay, đầu tư nhằm thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các
nguồn tài lực vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Sử dụng nguồn
vốn NSNN một cách hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi
trường sống , chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN
và khai thác các kết quả của đầu tư.
Quản lý nhà nước dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói chung
là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng,
trong phạp vi ngân sách được duyệt và làm theo tiến độ thời gian cho phép.
Thực hiện đúngnhững quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực đầu tư. Quản lý nhà nước nhằm đảm bảo cho các quá trình thực
hiện đâu tư xây dựng công trình theo đúng kế hoạch và thiết kế được duyệt,
đảm bảo sự bền vững và mỹ quan , áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến,
đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Nhằm thực hiện thuận lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của
từng vùng nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng
suất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí.
11
2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN
2.1.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN

Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN đã được quy định trong luật Xây dựng,
luật Đầu tư, luật Đấu thầu… và các văn bản hưỡng dẫn thi hành luật. Đây là
khu vực đầu tư từ quan trọng liên quan tới nguồn vốn ngân sách của nhà nước
nên hầu hết các cơ quan chức năng của nhà nước đều có liên quan đến quản lý
trong lĩnh vực này.
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào quá trình quản lý
nhà nước dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN đảm nhiệm các
chức năng hoạch định chiến lược phát triển, xây đựng thể chế, chính sách
quản lý quá trình đầu tư như luật, nghị định. Thông tư hưỡng dẫn bao gồm
Quốc hội, chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,
các Bộ chuyên ngành và ngành chức năng có liên quan với các chức năng củ
thể sau:
- Quốc hội là cơ quan cao nhất trong việc quyết định chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, xây dựng và ban hành Luật điều
chỉnh cơ chế quản lý đầu tư của toàn bộ kinh tế như luật Xây dựng, luật Đầu
tư, luật Đấu thầu, luật NSNN…, phân bổ NSNN và phê chuẩn quyết định
NSNN…
- Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm xây dựng
các kế hoạch phân bổ đầu tư một cách cân đối cho các lĩnh vực và từng địa
phương trong toàn quốc. Trong đó có ưu tiên cho các ngành, các lĩnh vực mũi
nhọn cần đẩy mạnh phát triển, xây dựng và ban hành các Nghị định hưỡng
dẫn về thể chế, chính sách quản lý đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính các Bộ có nhiệm
vụ chính trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
12
NSNN, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư…
- Các Bộ quản lý ngành khác có liên quan về đất đai, tài nguyên, công
nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tang, di tích, di sản văn hóa, cảnh

quan, quốc phòng, an ninh… có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn
bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định.
- Các Bộ, ngành chức năng, các UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển của từng ngành, từng
địa phương cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính phân bổ nguồn vốn
đầu tư của nhà nước cho ngành, lĩnh vực và từng địa phương để chiển khai
các dự án.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định với sự phân cấp của Chính
phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trung ương, có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Các cơ quan, cá nhân trực tiếp quản lý đầu tư (chủ đầu tư và cấp
trên của chủ đầu tư)
Trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN, các
chủ đầu tư và cấp trên của chủ đầu tư có nhiệm vụ quản lý quá trình đầu tư và
quản lý sử dụng các nguồn lực đầu tư theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Hệ thống Bộ, ngành chức năng của các cơ quan Trung ương là cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư đóng trên địa bàn hoặc các dự án trên địa bàn.
- Hệ thống cơ sở, Ban ngành,UBND các cấp ở địa phương là cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư của nhà nước.
- Các ban quản lý dự án đầu tư được chủ đầu tư lập ra hoặc thuê chủ
nhiệm điều hành dự án để thay mặt mình thực hiện việc quản lý và điều hành
xây dựng dự án để khi hoàn thành đưa vào khai thác và sử dụng, quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành làm cơ sở giao vốn cho đơn vị sử dụng.
13
2.1.2.3 Các cơ quan thẩm định
Các cơ quan tham gia thẩm định bao gồm các Bộ như Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và ở địa phương như Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính. Trong đó Bộ Tài chính và Sở Tài chính

cùng tham gia thẩm định các khía cạnh về tổng vốn NSNN trong dự án và
theo các yêu cầu được quy định trong cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN
2.1.3.1. Lập kế hoạch dự án
Mục đích của lập kế hoạch là đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của dự
án và chỉ ra phương pháp phù hợp cho dự án để đạt mục tiêu đó một cách
nhanh nhất. Các nhà quản lý phải quyết định cái gì cần làm, mục tiêu và công
cụ thực hiện trong phạm vi giới hạn về nguồn lực.
2.1.3.2. Tổ chức thực hiện dự án
Quản lý dự án có nhiệm vụ và quyết định việc thực hiện như nào, họ có
trách nhiệm, đào tạo các thành viên của nhóm dự án, báo cáo kết quả và tiến
trình thực hiện dự án của nhóm cho cấp trên, thông tin cho cả nhóm để mọi
người biết và có kế hoạch cho giai đoạn sau nhằm huy động và sắp xếp hợp lý
các nguồn nhân lực, vật tư thiết bị, nguồn vốn, tổ chức thực hiện dự án nhằm
phối hợp hiệu quả các bên tham gia, phân định rõ vai trò và trách nhiệm cho
những người tham gia dự án.
2.1.3.3. Điều hành dự án
Sau khi nhận nhiệm vụ, cán bộ quản lý dự án chỉ đạo và hưỡng dẫn,
ủy quyền và khuyến khích động viên, phối hợp mọi thành viên trong nhóm
thực hiện tốt dự án, phối hợp các lực lượng tư vấn, khách hàng đến các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan tới để nhằm đảm bảo thực hiện thành
công dự án.
14
2.1.3.4. Kiểm tra giám sát
Các nhà quản lý dự án có chức năng kiểm tra giám sát các sản phẩm dự
án, chất lượng dự án, kỹ thuật dự án, ngân sách và tiến độ thời gian của dự án.
Đầu tiên các nhà quản lý phải am hiểu tiêu chuẩn, chính sách và thủ tục quản
lý, phải có đủ năng lực kỹ thuật để giám sát công việc, đánh giá đúng hiện

trạng và xu hướng tương lai. Một nhà quản lý dự án sẽ không có uy tín cao
đối với khách hàng nếu họ không trả lời được về mặt kỹ thuật.
Kiểm tra giám sát là một quá trình, bao gồm việc đánh giá, đo lường và
sửa chữa. Cần xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện các mốc thời gian và dựa
vào đó để so sánh đánh giá tình hình thực hiện dự án, đồng thời phải hệ thống
thông tin hữu hiệu để thu thập và sử lý số liệu đi kèm với tiến trình báo cáo.
2.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN
- Khái niệm về công cụ quản lý nhà nước về dự án dầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN:
công cụ quản lý nhà nước về dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
là tổng thể những phương tiện hữu hình mà nhà nước các Bộ ban ngành thuộc
lĩnh vực đầu tư xây dựng chủ động để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản
lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng.
Để quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn NSNN, nhà
nước cần sử dụng các cộng cụ sau:
2.1.4.1 Công cụ chiến lược quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Chiến lược quy hoạch và kế hoạch đầu tư phải dựa trên đường lối
chung phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và vận dụng kinh nghiệm của
nước ngoài một cách phù hợp. Để lập quy hoạch và các kế hoạch đầu tư cẩn
phải thực hiện một số vấn đề sau:
- Xác định phương hướng chung phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ
lập công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư dựa trên định hướng chung phát
15
triển của đất nước. Xác định lộ trình quy hoạch tốc độ phát triển quy hoạch
của đất nước.
- Quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội theo các ngành nghề, lĩnh vực
và vùng lãnh thổ dựa trên điều kiện thực tế của đất nước.
- Chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, về cơ

cấu đầu tư, về sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, chiến lược và tiến
độ thực hiện và đầu tư theo thời gian và vùng lãnh thổ, theo thứ tự ưu tiên vào
các mũi nhọn kèm theo các tầm chiến lược.
Các vấn đề lớn liên quan đến chiến lược về đầu tư, về kế hoạch đầu tư
như luật pháp, chính sách, cơ chế, phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục,
thông tin và dự báo chiến lược quy hoạch và kế hoạch.
2.1.4.2. Công cụ hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN là hệ
thống các quy định về nguyên tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương
tiện để làm chế tài quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về đầu tư
phát triển kinh xã hội đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ. Cơ chế đúng đắn, điều hành sát sao, chặt chẽ là yếu
tố tiên quyết cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Hệ thống cơ chế chính sách về quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn
NSNN bao gồm:
- Hệ thống pháp luật và quy định có liên quan đến quản lý đầu tư như:
Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách, Luật Đất đai,
Luật Môi trường, Luật Doanh nghiệp, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm, Luật
Thuế, Luật Phá sản, và một loạt các văn bản kèm theo và quản lý hoạt động
đầu tư như các quy chế và quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền
lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác…
- Hệ thống chính sách và đoàn bẩy kinh tế. Những chính sách và đòn
bẩy kinh tế quan trọng thường được áp dụng để quản lý hoạt động đầu tư bao
16
gồm chính sách giá cả, tiền lương, tài chính tín dụng, chính sách khuyến
khích đầu tư.
2.1.4.3 Công cụ hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật
Hệ thống định mức kinh tế -kỹ thuật là cộng cụ quan trọng của nhà
nước để quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN. Định mức kinh tế -kỹ
thuật là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quy định mức hao phí về vật liệu, nhân công

và máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm và chất lượng đề ra.
Định mức kinh tế kỹ thuật được lập phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, các
tiêu chuẩn. Quy phạm, quy trình hiện hành của Việt Nam và biện pháp thi
công phổ biến nhất đồng thời có tính đến những tiến độ khoa học kỹ thuật
mới trong công tác đầu tư và các chế độ chính sách của nhà nước trong đầu tư
các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN.
Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu gồm:
- Các định vật tư xây dựng, định mức khảo sát xây dựng như đơn giá cả
máy và thiết bị xây dựng, giá xây dựng cấp thoát nước, điện, đơn giá khảo sát
thiết kế, chi phí tư vấn, giá kiểm định chất lượng công trình, giá quy hoạch đô
thị, các chính sách thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá
thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
2.1.4.4. Công cụ vai trò của cộng đồng trong quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
Đó là sức mạnh tổng hợp của các cơ quan trong hệ thống trính trị, của
các cơ quan chuyên môn và toàn dân để quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản nguồn vốn NSNN. Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình hoạt
động của toàn xã hội trong đó hệ thống trính trị mang ý nghĩa quyết định. Các
cơ quan thực hiện việc tham mưu phải làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện tốt phân sự của mình. Nhà nước vừa là người lãnh đạo, vừa là
người sử dụng hoạt động các công cụ tổ chức trong tay để thúc đẩy quá trình
đầu tư các dự án từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả.
17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN TÂN LẠC TỈNH HÒA BÌNH
GIAI ĐOẠN 2009 – 2012
2.1. khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình
năm 2012.

2.1.1. Vị trí địa lý
Tân Lạc là một huyện vùng cao của tỉnh Hòa Bình, nằm ở phía tây của
tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp với Mai Châu, phía Bắc và Đông Bắc giáp với
hồ Hòa Bình và huyện Cao Phong, phía Nam giáp với Lạc Sơn, Phía Tây
Nam giáp với Bá Thước(Thanh Hóa). Trung tâm huyện Tân Lạc cách thành
phố Hòa Bình 30km, huyện Tân Lạc có 24 đơn vị hành chính gồm thị trấn
Mường Khến và 23 xã. Xã xa nhất cách trung tâm huyện là 70km. Là một
huyện vùng cao phia Bắc có vị trí chiến lược rất quan trọng nhân dân các dân
tộc huyện Tân Lạc. Huyện Tân Lạc có nhiều dân tộc nhưng chủ yếu là dân tộc
mường chiếm 80%.Tổng diện tích tự nhiên là 683km
2
, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp và nông nghiệp là chủ yếu.
2.1.2 Về kinh tế
Tân Lạc là huyện miền núi, nền kinh tế của huyện cũng có những đặc
điểm chung, hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, nền kinh tế ngày càng phát
triển nhưng chủ yếu là nông nghiệp, nhìn chung nền kinh tế có quy mô còn nhỏ
các ngành công nghiệp thuong mại dịch vụ còn nhỏ bé, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
cơ sở vật chất bé nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nền kinh tế của huyện
có những bước phát triển nhanh và ổn định trong mấy năm gần đây.Tốc độ
tăng trưởng (GDP) bình quân giai đoạn hằng năm giai đoạn 2009 -2012 là
khoảng 9,48% năm 2009 là 10,34% trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6%,
ngành công nghiệp –xây dựng tăng 24,5%, thương mại dịch vụ tăng 21,9%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, giảm dần tỉ trọng ngành nông – lâm nghiệp, tăng dần
18
các ngành XDCB và các ngành thương mại dịch vụ. Tỷ trọng ngành nông lâm
nghiệp chiếm 72,84% năm 2009 xuống còn 62,99% năm 2012, ngành công
nghiệp xây dựng chiếm 7,1% năm 2009 lên 9,1% năm 2012, ngành thương mại
dịch vụ chiếm từ 20,06% năm 2009 lên 28% năm 2012.

Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển nhanh và ổn định, giá trị sản
xuất tăng bình quân hàng năm trên 5,9%, sản lượng cây lương thực có hạt
năm 2009 đạt 22.598 tấn, đến năm 2012 đạt 30,65 tấn, số lượng thực bình
quân đầu người tăng 343,3 kg/người năm 2009 lên 467.1 kg/người năm 2012.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có những bước chuyển biến quan trọng, tỷ
trọng giá trị trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm,
lâm nghiệp ngày càng tăng. Nông nghiệp từng bước phát triển sản xuất theo
hướng hàng hóa, nhiều vùng hồi, vùng quýt giá trị hàng hóa khoảng 40 đến
50 tỷ đồng. Trồng rừng mới hàng năm được thực hiện tốt và được các công
tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng có hiệu quả nên có hiệu quả nâng cao độ che
phủ rừng từ 26% năm 2000 lên 47% năm 2010. Thu nhập bình quân đầu
người năm 2012 đạt 6,5 triệu đồng/người/năm.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong những năm gần đây
có bước phát triển mới, ngày càng tăng về cơ sở và số hộ sản xuất, đa dạng
hóa ngành nghề và số lượng sản phẩm, đặc biệt phát triển các cơ sở chế biến
lương thực thực phẩm, sản xuất đồ mộc gia dụng, mộc xây dựng và sửa chữa
máy móc, thiết bị, xe máy các loại, sản xuất vật liệu xây dựng các loại này có
quy mô ngày càng lớn, không ngừng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của nhân dân.
Các ngành thương mại và dịch vụ ngày càng phát triển, số lượng hàng
hóa ngày càng nhiều, mức độ luân chuyển hàng hóa bán buôn bán lẻ ngày
càng tăng nhanh, giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ trong những năm
qua tăng bình quân hàng năm là khoảng 19%/năm. Vì vậy đã đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
19
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong những năm qua đã
đạt được những kết quả tích cực tập trung khai thác sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư của tỉnh , huy động có hiệu quả đóng góp của dân, khai thác
mọi nguồn thu, tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung xây dựng đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội. Đầu tư phát triển được chú trọng đáp ứng một bước

quan trọng đời sống của nhân dân.
Cho đến nay 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm xã, có 89% và
khoảng 80% số hộ có điện lưới quốc gia. Nhiều công trình trường học, bênh
viện, các cơ sở văn hóa thông tin, phát thanh, truyền hình được đầu tư và nâng
cấp tạo điều kiện cho việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Năm 2012, tình hình kinh tế xã hội của huyện tiếp tục ổn định và ngày
càng phát triển trên tất cả lĩnh vực, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế tăng hơn so với
năm 2011, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. trong sản xuất
nông nghiệp, các cấp ủy Đảng chính quyền đã lãnh đạo thắng lợi sản xuất vụ
mùa năm 2012 với năng suất là 14,786 tấn/ha, mở rộng diện tích trồng các
cây công nghệp như cam, quýt, …
2.1.3 Về văn hóa – xã hội
Đối với phát triển kinh tế những lĩnh vực văn hóa xã hội cũng được chú
trọng và phát triển. Những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo có những
bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Mạng lưới trường
lớp phát triển vững mạnh ngày một đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập, tỷ
lệ trẻ em trong độ tuổi huy động đến trường đạt 99,5% số học sinh giỏi các
cấp ngày càng tăng, công tác xã hội giáo dục được đẩy mạnh, huy động có
hiệu quả các nguồn lực tham gia xây dựng và phát triển giáo dục, hoàn thành
phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, phổ cập trung học cơ sở, xây dựng
được 2 trường tiểu đạt tiêu chuần Quốc gia.
Công tác chữa bệnh và chữa bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân có nhiều tiến bộ. Hàng năm triển khai và thực hiện tốt các chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế, hàng năm trẻ em được tiêm chủng đạt trên 98%.
20
Mạng lưới y tế từ huyện đễn xã và thôn bản được cũng cố cả về số lượng và
chất lượng. Đến nay có 100% các trạm xá được sửa chữa, kiên cố hóa, cán bộ y
tế xã được đào tạo bài bản, đa số các trạm xá, các thôn bản đều có cán bọ y tế.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và chăm sóc trẻ em đã
đạt được những tiến bộ rất quan trọng, tỷ lệ giảm sinh hàng năm đạt 0,5 –

0,6%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi 5 tuổi suy dinh dưỡng hiện nay đã được giảm
còn khoảng 20%.
Các hoạt động văn hóa thông tin phong phú đa dạng, có nhiều chuyển
biến tích cực, tuyên truyền có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật cảu Nhà nước, nhằm nâng cao dân trí, định hướng góp phần giữ gìn
và từng bước được phát huy truyền thống và bản sắc dân tộc. Phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, làng văn hóa, gia đình
văn hóa từng bươc thực hiện có hiệu quả, đạt 80% số hộ gia đình văn hóa,
100% số thôn bản xây dựng được quy ước. Đến nay 100% số hộ nghe được
đài tiếng nói Việt Nam, 98% số hộ xem được truyền hình…
Các cấp ủy chính quyền đã triển khai nhiều biện pháp để xóa đói giảm
nghèo, số hộ khá và giàu ngày càng tăng, thực hiện tốt các chương trình đền
ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, giải quyết tốt chính sách đối với người
có công, các hoạt động từ thiện.
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ quốc phòng
an ninh luôn được quan tâm, củng cố thực hiện tốt huấn luyện dân quân tự vệ,
tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dự bị
động viên, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn
trật tự an ninh xã hội, chủ động phòng chống các bênh tội phạm xã hội, tạo
môi trường và bảo vệ cuộc sống yên bình cho bà con nông dân, góp phần thúc
đẩy kinh tế huyện nhà ngày càng đẹp giàu.
21
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tân Lạc giai đoạn 2009 – 2012
2.2.1 Hiệu quả đạt được trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Tân Lạc
Xem xét đánh giá các nguồn tài trợ cho đầu tư phát triển kinh tế của
Việt Nam nói chung và huyện Tân Lạc nói riêng trong giai đoạn CNH, HĐH
của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cấp thiết hiện
nay chúng ta cần nắm được vai trò vị trí của từng nguồn vốn trong tổng vốn

đầu tư có thể phát huy được vai trò của chúng ta để phục vụ cho công cuộc
phát triển kinh tế xã hội huyện một cách hiệu quả và chủ động.
Dưới đây là kết quả quy mô cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
huyện Tân Lạc trong giai đoạn 2009 – 2012.
Bảng 1.Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Tân Lạc theo nguồn
ngân sách của nhà nước trog giai đoạn 2009 – 2012.
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tổng vốn đầu tư
phát triển kinh tế
659,5 779 1064 1540
Vốn NSNN 229.494 37.186 22.679 65.680
Vốn tự có của
DNNN
10.029 6.204 98.100 43.310
Vốn của dân cư và
TPKT
25.521 15.075 46.872 16.676
Vốn doanh nghiệp
nhà nước
21.424 13.646 48.302 14.026
Từ bảng số liệu vốn và cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
huyện Tân Lạc được huy động các nguồn khá đa dạng trong đó chủ yếu là
nguồn vốn từ NSNN và bao gồm cả trong nước và ngoài nước.
- Trong sự gia tăng về quy mô vốn đầu tư phải nói đến sự gia tăng đáng
kể vai trò chủ đạo của nguồn thu hút từ ngân sách nhà nước chiếm 50% tổng
vốn đầu tư phát triển. Nguồn vốn từ NSNN là nguồn vốn cơ bản quyết định
quá trình phát triển của huyện, đồng thời cũng thể hiện chính sách của nhà
22
nước quyết tâm xây dựng phát triển đồng đều các địa phương trên cả nước.
Chú trọng khai thác tiềm năng ở huyện Tân Lạc cải thiện đời sống nhân dân ở

địa phương.
- Các nguồn vốn khác gia tăng rất nhanh, đặc biệt là nguồn vốn từ dân
cư, trong khi nguồn vốn của doanh lại bị giảm, lại không ổn định. Nhưng nhìn
chung các nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng tăng khá nhanh điều đố đă thể
hiện sự thu hút đúng hướng của nhà nước ta và khả năng tiềm năng của huyện
Tân Lạc được mở rộng.
- Về quy mô nguồn vốn ngoài ngân sách chiếm tỷ lệ rất lớn. Việc huy
động từ dân cư và các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 58% tổng vốn đầu tư phát
triển. Điều này đã góp phần cho nguồn vốn ngân sách nhà nước. Điều này đã
góp phần nâng cao kết quả hoạt động đầu tư phát triển của huyện Tân Lạc
- Vốn ngân sách nhà nước
Nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
đầu tư phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều đo đã là
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.Các chương trình xóa đói giảm nghèo và việc
làm, chương trình gia đình, nước sạch và các dự án kết cấu hạ tầng… có vốn
đầu tư XDCB từ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước tiến hành thu
phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất… để đóng góp vào ngân sách nhà
nước từ đó tiến hành chi ngân sách cho các địa phương. Nguồn vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tân Lạc chiếm tỷ trọng khá cao.
Dưới đây là kết quả bảng số liệu thể hiện vốn ngân sách nhà nước.
23

×