Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của bắc ninh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.2 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ 4
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4
1.1.1 KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4
1.1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 5
1.1.2.1.Chi phí gia nhập thị trường 6
1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 6
1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 7
1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 7
1.1.2.5. Chi phí không chính thức 8
1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 8
1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 9
1.1.2.8. Đào tạo lao động 10
1.1.2.9. Thiết chế pháp lý 11
1.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH 11
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 15
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
19
1.3.1. TỈNH LONG AN 19
1.3.2. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

20
1.3.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO BẮC NINH

22
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC NINH 24


2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH BẮC NINH 24
2.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

24
2.1.2. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:

25
2.1.3. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

26
2.1.4. KẾT CẤU HẠ TẦNG

27
2.1.5. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ

27
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH 29
2.2.1. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA BẮC
NINH 29
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM GÂY ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
BẮC NINH VÀ NGUYÊN NHÂN 46
2.3.1. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM

46
2.3.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM:

47
CHƯƠNG 3 49
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 49
CỦA TỈNH BẮC NINH 49

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 49
3.1.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015

49
3.1.1.1. Phương hướng chung 50
3.1.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm 2011-2015 51
3.1.2. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

56
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 56
3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu 56
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH
58
3.2.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH. .58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
3.3.1.TIẾP TỤC CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ Ý NGHĨA CỦA CHỈ SỐ PCI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI.

66
3.3.2. TIẾP TỤC THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI

67
3.3.3.TIẾP TỤC THỰC HIỆN VIỆC RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 01: CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG 74
PHỤ LỤC 02: CHI PHÍ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI 75
PHỤ LỤC 03: CHI PHÍ MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM 76

PHỤ LỤC 04: CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ
NƯỚC 77
PHỤ LỤC 05: CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC 78
PHỤ LỤC 06: TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA LÃNH ĐẠO TỈNH 79
PHỤ LỤC 07: DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP 80
PHỤ LỤC 08: ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG 81
PHỤ LỤC 09: THIẾT CHẾ PHÁP LÝ 82
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT
TẮT
TÊN TIẾNG VIỆT TÊN TIẾNG ANH
A TIẾNG VIỆT
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
KHĐT Kế hoạch và đầu tư
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND Ủy ban nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
B TIẾNG ANH
GDP Tổng giá trị quốc nội Gross domestic product
GSO Tổng cục thống kê General Statistics Office
USAID
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
United States Agency for
International Development
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Provincial Competitiveness
Index
VCCI
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ 4
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4
1.1.1 KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 4
1.1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 5
1.1.2.1.Chi phí gia nhập thị trường 6
1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 6
1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 7
1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 7
1.1.2.5. Chi phí không chính thức 8
1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 8
1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 9
1.1.2.8. Đào tạo lao động 10
1.1.2.9. Thiết chế pháp lý 11
1.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH 11
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 15
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
19
1.3.1. TỈNH LONG AN 19
1.3.2. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

20
1.3.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO BẮC NINH


22
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC NINH 24
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH BẮC NINH 24
2.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

24
2.1.2. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:

25
2.1.3. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

26
2.1.4. KẾT CẤU HẠ TẦNG

27
2.1.5. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ

27
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH 29
2.2.1. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA BẮC
NINH 29
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM GÂY ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
BẮC NINH VÀ NGUYÊN NHÂN 46
2.3.1. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM

46
2.3.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM:


47
CHƯƠNG 3 49
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 49
CỦA TỈNH BẮC NINH 49
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 49
3.1.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015

49
3.1.1.1. Phương hướng chung 50
3.1.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm 2011-2015 51
3.1.2. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

56
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 56
3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu 56
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH
58
3.2.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH. .58
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
3.3.1.TIẾP TỤC CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ Ý NGHĨA CỦA CHỈ SỐ PCI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI.

66
3.3.2. TIẾP TỤC THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI

67
3.3.3.TIẾP TỤC THỰC HIỆN VIỆC RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

68
KẾT LUẬN 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 01: CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG 74
PHỤ LỤC 02: CHI PHÍ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI 75
PHỤ LỤC 03: CHI PHÍ MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM 76
PHỤ LỤC 04: CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ
NƯỚC 77
PHỤ LỤC 05: CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC 78
PHỤ LỤC 06: TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA LÃNH ĐẠO TỈNH 79
PHỤ LỤC 07: DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP 80
PHỤ LỤC 08: ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG 81
PHỤ LỤC 09: THIẾT CHẾ PHÁP LÝ 82
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: So sánh các chỉ số thành phần của tỉnh Bắc Ninh năm 2009-2010
Error: Reference source not found
Hình 3.1: Quy trình thụ lý tuần tự ở Bắc Ninh (trước tháng 11/2009) Error:
Reference source not found
Hình 3.2: Quy trình thụ lý song song ở Bắc Ninh (sau tháng 11/2009) Error:
Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác
kinh tế trọng điểm hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc
của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh một tỉnh rất thuận lợi về giao thông đường bộ và
đường không. Nhờ vị trí thuận lợi cùng với cơ chế quản lý kinh tế hợp lý, Bắc Ninh
đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành một trung tâm kinh
tế văn hóa phụ trợ, một thành phố vệ tinh quan trọng cho Hà Nội và là một điểm
nhấn trong tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Năng lực cạnh tranh câp tỉnh là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt
động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương. Chỉ số này loại
bỏ các yếu tố tự nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa

phương khác trong phát triển kinh tế. Như vậy, các địa phương đều có cơ hội cạnh
tranh ngang nhau trước các chính sách điều hành kinh tế của Nhà nước. Việc địa
phương ở vị trí nào trong bảng xếp hạng chính là thước đo năng lực và thể hiện một
cách chân thực chác nhìn nhận, tư duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh
đạo từng địa phương. Nói cách khác, đây là câu trả lời của doanh nghiệp và nhà đầu
tư trước cung cách quản lý, điều hành chính sách kinh tế của chính quyền địa
phương. PCI trở thành thước đo quan trọng để các địa phương tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, PCI như công cụ hữu hiệu
trong quá trình thiết lập chính sách của chính phủ Việt Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan
tâm trong giai đoạn hiện nay . Bắc Ninh là một trong những tỉnh rất coi trong vấn
để này.Trong những năm qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh liên
tục được cải thiện. Từ vị trí 23/42 (năm 2005) lên 22/64 (năm 2006), 20/64 (năm
2007), 16/64 (năm 2008) và năm 2009 Bắc Ninh đã vươn lên vị trí thứ 10 toàn quốc
(Nguồn: Báo cáo PCI năm 2010). Kết quả này đã đưa Bắc Ninh trở thành một trong
những tỉnh có sức hấp dẫn thu hút đầu tư dứng đầu miên bắc.
1
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều chỉ số thành phần của
Bắc Ninh đang ở mức thấp như: dịch vụ hỗ trợ doanh nghiêp, tính minh bạch, thiết
chế pháp lý…Xuất phát từ thực tế trên học viên quyết định chọn tên đề tài:” Nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh đến năm 2015” với mong muốn đưa
ra một số biện pháp góp phần khắc phục những điểm yếu kém trong môi trường
kinh doanh của tỉnh, đưa Bắc Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư
nước ngoài, đồng thời tiếp tục duy trì vị trí tốp 10 tỉnh dẫn đầu về PCI.
2. Những công trình đã nghiên cứu
Báo cáo PCI, công trình nghiên cứu của cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
và có sự cộng tác của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) lần đầu
công bố năm 2005 và thực hiện nghiên cứu cho 47 tỉnh thành. Đến nay, PCI đã đi
được chặng đường dài. Đã có báo cáo PCI năm thứ 6 thực hiện cho tất cả các tỉnh
thành của Việt Nam. Báo cáo PCI đã nêu được những thành công quan trọng, đồng

thời cũng chỉ ra những lĩnh vực mà chính phủ và chính quyền của 63 tỉnh thành cần
quan tâm cải thiện…Song Báo cáo PCI chỉ là cái nhìn tổng quan, những đánh giá
chung rất chứ không phải là riêng biệt cho một tỉnh thành nào. Từ thực tế đó, luận
văn tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh, một tỉnh
có những nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và
tỉnh đã đạt được những bước tiến đáng kể, song không tránh khỏi những hạn chế.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về vai trò của năng lực cạnh tranh cấp tính, luận văn
nghiên cứu về thực trạng, tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Ninh, mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm và trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh, từ đó nhằm
tạo ra sức bật mói với một tỉnh đầy tiềm năng và cơ hội đầu tư như Bắc Ninh, đồng
thời góp phần vào phát triển kinh tế tỉnh bền vững, đạt mục tiêu nâng cao mức sống
của người dân
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh
thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cùng các chỉ số thành phần:
chính sách phát triển kinh tế tư nhân, tính minh bạch, đào tạo lao động, tính năng
2
động và tiên phong của lãnh đạo, chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và sự
ổn định trong sử dụng đất…
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh đến năm 2015.
5. Kết cấu đề tài
Luận văn nghiên cứu ngoài lời mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chương 2: Thực trang nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh
3
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1 Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Các quốc gia khi phân chia về mặt địa lý thành các vùng hay địa phương
khác nhau, người ta tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index) là chỉ
số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây
dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh.
Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu
tiên vào năm 2005 cho 47 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi, tất cả các
tỉnh thành Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần
cũng được tăng cường.
Trước hết, phải hiểu đúng nghĩa của cụm từ “năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”.
Cụm từ được hiểu là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt động điều hành
chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương. Chỉ số này loại bỏ các yếu tố tự
nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa phương khác trong
phát triển kinh tế.
Như thế, các địa phương đều có cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các
chính sách điều hành kinh tế của Nhà nước. Việc địa phương ở vị trí nào trong bảng
xếp hạng chính là thước đo năng lực và thể hiện một cách chân thực cách nhìn
nhận, tư duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh đạo từng địa phương. Nói
cách khác, đây là câu trả lời của doanh nghiệp và nhà đầu tư trước cung cách quản
lý, điều hành chính sách kinh tế của chính quyền địa phương.
4
Mỗi năm, PCI gửi phiếu thống kê đến các doanh nghiệp trong các tỉnh thành
và căn cứ theo phản hồi từ đây để xếp hạng. Mỗi năm, các chỉ số thành phần cấu
thành PCI được các chuyên gia tính toán và điều chỉnh lại.

Có tất cả 9 chỉ số thành phần nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh dựa trên
thái độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Những chỉ
số đó là :
• Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
• Đào tạo lao động
• Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
• Chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước
• Thiết chế pháp lý
• Gia nhập thị trường
• Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
• Chi phí không chính thức
• Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
1.1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chất
lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường
chính sách thuận lợi ở mức độ như thế nào cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm bảy chỉ số thành phần, mỗi chỉ số
thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh của Việt
Nam. Năm 2006 có thêm hai chỉ số thành phần mới được đưa vào (Đào tạo lao động
và Thiết chế pháp lý) để phản ánh hai khía cạnh quan trọng khác về nỗ lực của chính
quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở địa phương. Ngoài ra, hệ thống
chỉ tiêu của các chỉ số thành phần hiện có cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn.
Tới thời điểm năm 2009, Chỉ số CPI bao gồm 10 chỉ số thành phần là: Chi
phí gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và trách nhiệm; Chi phí
5
về thời gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính
thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh;
Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý; Kết cấu hạ tầng. Trong từng chỉ số thành phần
này lại có các chỉ số cụ thể để thu thập số liệu và đánh giá, so sánh giữa các tỉnh,
thành phố trên cả nước.

PCI 2010 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 7.300 doanh nghiệp
trong nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên cơ sở các
đặc tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của tỉnh. Chỉ số
PCI bao gồm chin
chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế tác động lớn đến
sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
1.1.2.1.Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị
trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ
thể bao gồm:- Thời gian đăng kí kinh doanh- số ngày- Thời gian đăng kí kinh doanh
bổ sung- Số lượng giấy đăng kí, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt
động- Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- % doanh
nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để
khởi sự kinh doanh
1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt:
việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được
đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không, gồm:
- % DN có GCNQSD đất.
- % diện tích đất có GCNQSD đất
- DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên)
6
-Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường
(% Đồng ý)
-DN không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt bằng kinh doanh.
-DN đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất cao hoặc 5: Rất thấp)
1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần

thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận
một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham
khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các
chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch
- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định
- Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan
trọng hoặc Quan trọng)
- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh
(% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý)
- Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc
Thường xuyên).
- Độ mở của trang web tỉnh
- Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phản
biện các chính sách, quy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng).
1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh
để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
- % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
- Số lần thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan)
- Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế
7
- Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% Đồng ý)
- Số lần DN phải đi lại để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết giảm (%
Đồng ý)
- Thủ tục giấy tờ giảm (% Đồng ý)
- Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% Đồng ý)
1.1.2.5. Chi phí không chính thức
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và

các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại
kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các
quy định của địa phương để trục lợi hay không.
- % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí không chính thức.
- % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.
- Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích trục
lợi (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
- Công việc được giải quyết sau khi chi trả chi phí không chính thức (%
Luôn luôn hoặc Thường xuyên).
- DN trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (% Đúng)
1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính
sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu
vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi
khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Tỉnh rất linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng
đồng doanh nghiệp (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
8
Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân
(% Tích cực hoặc Rất tích cực).
1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng
để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương
mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác
kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các
dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ

chức cho năm nay.
- Số lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân trong tỉnh.
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tìm kiếm thông tin
kinh doanh trên (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tư vấn về
thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ hỗ trợ tìm
đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
9
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ xúc tiến
thương mại (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho các dịch vụ liên
quan đến công nghệ (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
1.1.2.8. Đào tạo lao động
-Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển

kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao
động tìm kiếm việc làm.
-Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ
thông (% Rất tốt hoặc Tốt)
-Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục hướng
nghiệp dạy nghề (% Rất tốt hoặc Tốt)
-Số lượng trung tâm giới thiệu việc làm trên 100,000 dân
-Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu vệc làm (%).
-Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm của nhà
cung cấp dịch vụ tư nhân (%).
-Doanh nghiệp sẽ sử dụng lại dịch vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp
dịch vụ trên (%).
-Tỉ lệ tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động.
-Tổng số cơ sở đào tạo (Đại học, Trung cấp, Trung tâm dạy nghề) trên
100,000 dân.
-Số lượng trung tâm dạy nghề cấp huyện trong một huyện của tỉnh.
10
-Tỉ lệ số cơ sở dạy nghề tư nhân trong tỉnh (%).
-Số người tốt nghiệp trường dạy nghề/Số lao động không được đào tạo nghề.
-Số người tốt nghiệp THCS (% lực lượng lao động)
1.1.2.9. Thiết chế pháp lý
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp
của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu
quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi
nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
- Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng
của các công chức (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên).
- Doanh nghiệp tin tưởng hệ thống pháp lý sẽ bảo vệ hợp đồng và các
quyền tài sản (% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý).
- Số lượng các vụ tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do

Tòa án kinh tế cấp tỉnh xét xử trên 100 doanh nghiệp.
- Tỉ lệ nguyên đơn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên
đơn tại Toà án kinh tế tỉnh.
- Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải
quyết tranh chấp (%).
- Thời gian từ khi nộp đơn cho đến khi tòa án ban hành bản án có hiệu lực
(số tháng trung vị).
- T« lệ Tổng chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh
chấp so với tổng giá trị tranh chấp (% trung vị).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ
bên ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức
hấp dẫn tốt với các khách hàng địa phương và có những địa phương kém hấp dẫn
hơn. Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Khả năng cạnh
11
tranh của địa phương được đánh giá bằng khả năng của địa phương đối với việc
hướng tới nguồn lực, hướng tới việc quảng cáo, khuếch trương địa phương và lợi
thế cạnh tranh về mặt địa lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực
cạnh tranh tại các địa phương
Thứ nhất, chính quyền địa phương: Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi
thế cạnh tranh của địa phương thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách
phát triển thị trường địa phương, chính sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các
lực lượng xã hội khác. Các chính sách và hoạt động của chính quyền địa phương
ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa
phương thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các các hoạt động tạo ra
cơ hội đầu tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa
phương. Chính quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh hưởng trực
tiếp sự hấp dẫn của địa phương so với các địa phương cạnh tranh khác chẳng hạn
quyết định ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp khi đầu tư tại địa phương.

Chính quyền địa phương có tác động đến các nguồn lực thông qua việc ban
hành và thực hiện các chính sách về nguồn nhân lực sẽ tạo cho địa phương một môi
trường hấp dẫn đối với việc thu hút nguồn lao động có chất lượng cao đến với địa
phương. Khi đó địa phương hấp dẫn đối với nhà đầu tư bởi có nguồn lao động có
chất lượng tốt. Các chính sách về tài chính, sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngân
sách của địa phương sẽ ảnh hưởng khả năng của địa phương trong việc thoả mãn
các nhu cầu về vốn và đánh về cơ hội và nguy cơ về tài chính của nhà đầu tư khi
kinh doanh tại địa phương. Các chính sách về quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên của địa phương sẽ ảnh hưởng sự hấp dẫn của địa phương về khả
năng cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu đối với nhà đầu tư.
Chính quyền có thể tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy
định về thương mại. Nhìn chung, các nhà đầu tư đều mong muốn ở địa phương một
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy, các chính sách ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của địa phương có ảnh lớn đến sự đánh giá của nhà đầu tư về sự
12
hấp dẫn của địa phương. Các chính sách ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh như
là các quy định về quản lý cạnh tranh, thái độ của chính quyền đối với khu vực nhà
nước và khu vực tư nhân, thái độ của chính quyền đối với các ngành kinh doanh,
thái độ của chính quyền trong việc bảo hộ các doanh nghiệp của địa phương, các
quy định về quản lý thị trường địa phương…
Thứ hai, nguồn lao động
Nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại địa phương có nhu cầu sử dụng lao động tại
địa phương. Nguồn lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của nhà đầu tư tại địa phương. Chính vì vậy nguồn lao động của địa
phương sẽ ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư, ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của địa phương. Khi đánh giá về nguồn lao động người ta
xem xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng nguồn lao động. Các yếu tố sử dụng
để đánh giá nguồn lao động như: số lượng người lao động, chất lượng nguồn lao động,
trình độ người lao động, mức lương và đạo đức nghề nghiệp của người lao động. Một
địa phương có lượng cung lớn về nhân công với mức lương thấp thì có lợi thế trong

việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động với kỹ năng thấp nhưng lại gặp
bất lợi đối với việc thu hút những ngành sản xuất sản phẩm tinh vi, đòi hỏi kỹ năng
cao. Một địa phương có nguồn lao động với chất lượng cao nhưng giá cả nhân công
quá cao thì chưa chắc đã hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Địa phương được 13ong13à
có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động nếu số lượng và chất lượng nguồn lao động tại
địa phương thoả mãn được nhu cầu của nhà đầu tư và chi phí cho nhân công hợp lý.
Nói một cách khác là nhà đầu tư sẽ lựa chọn địa phương có nguồn lao động phù hợp
với nhu cầu của họ và mức chi phí cho việc sử dụng lao động là thấp nhất. Chính vì
vậy, các địa phương cần xem xét nhu cầu về nguồn lao động của nhóm các nhà đầu tư
mà địa phương mong muốn thu hút có các chính sách và biện pháp nhằm phát triển
nguồn lao động cho phù hợp.
Thứ ba, quy mô thị trường địa phương
Việt Nam là một quốc gia nghèo song vẫn rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
kinh doanh các sản phẩm tiêu 13ong thiết yếu bởi vì Việt Nam có quy mô dân số
13
lớn do đó cầu về các hàng tiêu 14ong thiết yếu rất lớn. Đối với một địa phương, cầu
của địa phương cũng ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với các nhà
đầu tư. Nếu địa phương có quy mô cầu lớn sẽ tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư bởi họ có thị trường lớn tại địa phương do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển
và chi phí kinh doanh. Khi đến kinh doanh tại một địa phương, nhà đầu tư luôn xem
xét địa phương dưới góc độ của một thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nói một cách
khác, những điểm hấp dẫn của một thị trường luôn là yếu tố đầu tiên được các nhà
đầu tư xem xét đánh giá khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Khi nghiên cứu ảnh hưởng
của cầu địa phương đến khả năng cạnh tranh của địa phương người ta thường
nghiên cứu các yếu tố quy mô cầu, cơ cấu của cầu, mô hình và tốc độ tăng trưởng
của cầu. Quy mô cầu tạo sự hấp dẫn của địa phương về số lượng hàng hoá được
mua và tiêu 14ong tại địa phương. Cơ cấu của cầu tạo nên sự hấp dẫn của địa
phương về cơ cấu các loại hàng hoá được mua và tiêu 14ong tại địa phương. Mô
hình và tốc độ tăng trưởng của cầu chi phối sức hấp dẫn về cầu của địa phương
trong tương lai. Các địa phương cần xác định được sức hấp dẫn của địa phương đối

với nhà đầu tư với tư cách là một thị trường tiêu thụ và có những hoạt động truyền
thông phù hợp để khách hàng biết và quan tâm đến thị trường địa phương.
Thứ tư, các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh
tại địa phương
Một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì ngoài những nguyên, vật liệu
chính còn phải sử dụng những hàng hoá và dịch vụ do các doanh nghiệp khác cung
ứng. Trong điều kiện ngày nay, mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh
ngày một tăng dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Chính vì vậy, khi quyết định lựa chọn một địa phương làm địa điểm kinh doanh các
nhà đầu tư còn quan tâm đến các ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ phục vụ kinh doanh của địa phương. Các ngành công nghiệp phụ
trợ sẽ cung cấp cho nhà đầu tư những vật tư phụ, dịch vụ gia công, cung cấp các chi
tiết sửa chữa máy móc, thiết bị… Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kinh doanh
sẽ cung cấp các dịch vụ như là tư vấn, kiểm toán, ngân hàng, tài chính, tư vấn luật,
14
đào tạo… Địa phương có ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
thoả mãn được nhu cầu của nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của
địa phương. Chính vì vậy, địa phương cần quy hoạch và phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ đi cùng với việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ phục vụ kinh doanh
để cải thiện năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư.
Thứ năm, đặc điểm về mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tại địa phương
Mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tại địa phương thể hiện
văn hoá ứng xử trong kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, điều này ảnh
hưởng đến sự hấp dẫn hoặc kém hấp dẫn của các doanh nghiệp tại địa phương. Sự
hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau của các doanh nghiệp tại địa phương thúc đẩy việc thu
hút tài năng đến với địa phương, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao uy
tín và hình ảnh của địa phương đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp tại địa phương. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa
phương phản ánh thế mạnh của các doanh nghiệp hiện có tại địa phương, nó có thể

là rào cản sự gia nhập thị trường của các nhà đầu tư từ bên ngoài. Mặt khác, các
doanh nghiệp tại địa phương có năng lực cạnh tranh mạnh sẽ góp phần xây dựng
thương hiệu địa phương. Địa phương có thương hiệu tốt thì lại hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư.
Năm yếu tố trên đây có thể được xem như là năm lực lượng cạnh tranh của
địa phương. Khi nghiên cứu khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của địa phương đối
với nhà đầu tư, chúng ta cần nghiên cứu phối hợp cả năm yếu tố trên
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan
tâm trong giai đoạn hiện nay.Theo VCCI, đã có trên 40 cuộc hội thảo được tổ chức
tại các tỉnh thành nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh
của các địa phương. Cũng tại đây, nhiều bài học kinh nghiệm đã được đưa ra để các
địa phương có thể học hỏi lẫn nhau. Kể cả các tỉnh thuộc nhóm dẫn đầu như Đà
15
Nẵng, Bình Dương cũng đã tổ chức các hội thảo chuyên đề để nhìn nhận những
điểm yếu trong chỉ số PCI của địa phương mình.
Các sở Kế hoạch và Đầu tư của nhiều địa phương đã trở thành đầu mối giúp
lãnh đạo tỉnh xây dựng phương án và giám sát việc cải thiện năng lực cạnh tranh.
Lãnh đạo Hà Nội trong năm vừa qua đã chỉ đạo xây dựng một bản đề án cải thiện
chỉ số PCI và đưa vào chương trình trọng tâm hoạt động của thành phố.
Đánh giá về kết quả PCI, Đại sứ Hoa Kỳ Michael W.Michalak cho rằng,
Chính phủ VN có thể sử dụng PCI như công cụ hữu hiệu trong quá trình thiết lập
chính sách.
Ông Vũ Tiến Lộc, chủ tịch VCCI khẳng định, các tỉnh thành rất quan tâm
đến chỉ số PCI, với nhiều địa phương, kết quả điều tra hàng năm được công bố giúp
lãnh đạo cấp tỉnh nhìn nhận rõ năng lực điều hành và có động lực để thực hiện cải
cách, cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh. Cũng theo ông Lộc, cải thiện PCI
ko chỉ cải thiện hình ảnh mà còn góp phần thu hút đầu tư, tăng cường nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
PCI được đo lường trong nhiều năm và cho tất cả các tỉnh thành nên nó vừa

có tính so sánh theo thời gian vừa có tính so sánh theo không gian. Chẳng hạn như
nhìn vào chỉ số PCI của một địa phương,chúng ta có thể đánh giá được những tiến
bộ hay thoái bộ của địa phương ấy so với các năm trước.Đồng thời chúng ta có thể
so sánh được chất lượng điều hành của địa phương này so với các địa phương khác
trong cùng một năm.Từ cách xây dựng chỉ số PCI, có thể thấy rằng PCI là chỉ số có
tính tương đối chứ không có tính tuyệt đối. Cụ thể, nếu một địa phương đạt điểm tối
đa 10/10 cho một chỉ tiêu bộ phận nào đó thì điều đó chỉ có nghĩa là về chỉ tiêu cụ
thể này, địa phương ấy tốt hơn các địa phương còn lại, chứ không phải là địa
phương ấy đã hoàn hảo. Nói cách khác, đó là một kiểu “so bó đũa chọn cột cờ”.
PCI có thể được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng, tất nhiên vì những mục
đích khác nhau. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi cân nhắc khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh hay chọn địa điểm đầu tư có thể nhìn vào PCI như một nguồn
tham khảo về chất lượng điều hành của các địa điểm đầu tư tiềm năng vì thường thì
16
“đất lành chim đậu”.
Báo cáo PCI năm nay chỉ ra rằng nếu như một tỉnh tăng được PCI (không có
trọng số) lên 1 điểm phần trăm thì trung bình sẽ thu hút thêm được ba nhà đầu tư.
Tương tự, nếu nhìn vào các chỉ số bộ phận, nếu một tỉnh tăng được chỉ số tính minh
bạch lên 10 điểm phần trăm thì sẽ tăng được 13% số doanh nghiệp/1.000 dân, 17%
đầu tư/đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận/doanh nghiệp.Mặc dù PCI không phản
ánh ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài nhưng đối với các nhà đầu tư nước ngoài
còn “lạ nước lạ cái”, PCI vẫn có thể hữu ích như một phương tiện tầm soát từ xa
cũng như để khảo sát cận cảnh. Để giảm rủi ro và tiết kiệm chi phí khảo sát thị
trường, các doanh nghiệp nước ngoài thường lên một danh sách ngắn các địa điểm
đầu tư tiềm năng, và trên thực tế PCI đã được không ít nhà đầu tư sử dụng trong
bước này.Nếu như PCI là một nguồn thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, và nếu như chính quyền địa phương coi các nhà đầu tư là một nhóm
khách hàng quan trọng thì hiển nhiên PCI có thể trở thành một công cụ hữu dụng
giúp chính quyền địa phương cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng của mình.
Theo kết quả phân tích định lượng của VCCI và Dự án sáng kiến cạnh tranh

Việt Nam (VNCI), việc cải thiện PCI đã giúp các tỉnh thành đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu hút trong đầu tư của khu vực dân doanh và FDI, tăng công ăn
việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Trên thực tế, đối với một số tỉnh bất lợi về điều kiện tự nhiên hay cơ sở hạ
tầng thì việc cải thiện chất lượng điều hành của chính quyền nhờ đó trở nên thân
thiện hơn với doanh nghiệp, gần như là biện pháp duy nhất để có thể nâng đỡ khu
vực dân doanh phát triển để tạo động lực phát triển kinh tế địa phương.
Như trên đã phân tích, PCI là một chỉ số có tính so sánh theo không gian và
thời gian. Như vậy, một địa phương muốn đánh giá chất lượng điều hành của mình
có thể so sánh từng chỉ số thành phần của PCI trong năm nay so với các năm trước
và xem xét sự tiến bộ hay thụt lùi của mình. Từ đó tìm hiểu cặn kẽ nguyên nhân và
đưa ra những chính sách thích hợp để cải thiện tình hình, đặc biệt là đối với những
chỉ tiêu quan trọng nhất.
17
Một cách khác để sử dụng chỉ số PCI là tìm hiểu những chính sách của
những địa phương có chất lượng điều hành tốt hơn, từ đó rút ra bài học cần thiết
cho địa phương mình. Khi làm điều này, cần tránh thái độ cay cú hơn thua mà phải
thật sự cầu thị.
Cần hiểu rằng nếu như PCI tổng hợp hay PCI bộ phận của tỉnh sau nhiều
năm mà vẫn thấp, không những thế khách hàng (các nhà đầu tư)đang sử dụng chỉ số
này để xem có nên đầu tư vào tỉnh mình hay không, thì PCI nên được sử dụng như
một công cụ hữu ích để tự sửamình.
PCI không chỉ hữu ích cho doanh nghiệp và chính quyền địa phương,mà còn
là một nguồn thông tin quan trọng cho chính quyền trung ương.Ví dụ như năm nay,
chỉ số về tính minh bạch và chi phí không chính thức ở đa số địa phương giảm,
quay trở lại mức của năm 2006-2007. Đây là một chỉ báo rất đáng lo ngại cho cải
cách hành chính và chống tham nhũng trên phạm vi toàn quốc.Không lo sao được
khi theo VCCI và VNCI, “tại Việt Nam đã bắt đầu có xu hướng sử dụng công văn
thay văn bản quy phạm pháp luật, với 9.470 công văn có bao hàm các nội dung quy
phạm pháp luật được ban hành từ năm 2005-2008, nhiều gấp ba lần so với số công

văn được ban hành trong 18 năm trước đó” và có tới “53% doanh nghiệp cho biết
cần phải trả hoa hồng khi tham gia đấu thầu để có được hợp đồng vớicác cơ quan
nhà nước”.Những kết quả này cũng gợi ý rằng mặc dù chủ trương phân cấp quản lý
là cần thiết, song chính quyền trung ương cần tăng cường năng lực và nguồn lực
cho chính quyền địa phương, đồng thời có những biện pháp giám sát và phối hợp
hiệu quả để phân cấp không tạo ra 63 “tiểu quốc” với luật lệ riêng, ảnh hưởng xấu
tới k« cương của đất nước, tới phúc lợi của người dân và doanh nghiệp.
Theo nguyên lý của điều khiển học, một hệ thống phức hợp không thể tự hoàn
thiện, nếu không có thông tin phản hồi. Vì vậy, mặc dù PCI chưa phải là một thước đo
hoàn hảo nhưng chính quyền các tỉnh thành vẫn có thể sử dụng nó như một công cụ
hữu ích để nâng cao chất lượng điều hành của mình, từ đó cải thiện môi trường kinh
doanh – đầu tư và nâng cao điều kiện sống của người dân địa phương.
18
Một bài học quan trọng cần được nhắc lại là để có thể thu hút đầu tư từ bên
ngoài, chính quyền địa phương trước hết phải làm hài lòng các nhà đầu tư hiện tại
trước đã.
Với những vai trò như phân tích ở trên thì vấn đề đặt ra là phải tiếp tục nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh câp tỉnh tại các địa phương.
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh
Kết quả PCI các năm đã chỉ ra các tỉnh Long An, là một trong những tỉnh có
thành tích tốt về cải cách chất lượng điều hành kinh tế theo kết quả điều tra PCI từ
năm 2006 đến nay, ngoài ra tỉnh Đà Nẵng cũng đã đạt được những kết quả rất ấn
tượng, hai năm liền liên tiếp dẫn đầu về kết quả xếp hạng chỉ số PCI.
1.3.1. Tỉnh Long An
Các bước tiến của Long An là nhờ cải thiện chỉ số Tính minh bạch tăng, mà
thí dụ điển hình nhất về cải thiện này là ngay cửa trụ sở của Sở Tài nguyên và Môi
trường Long An có đặt máy tính nối mạng, giúp người dân tiếp cận với các kế
hoạch sử dụng đất, văn bản pháp luật và tiến độ xử lý các hồ sơ. Tỉnh đã công khai,
minh bạch trong điều hành và phát triển kinh tế nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận

đầy đủ thông tin về quy hoạch, các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tỉnh đã xây dựng cổng thông tin kinh tế - xã hội; họp mặt đối thoại trực tiếp
với doanh nghiệp hàng năm; cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”.
Riêng lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đầu tư, tỉnh đang thực hiện theo đúng quy định
của Luật đầu tư là 15 ngày.
Long An là tỉnh áp dụng khá sớm hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan quản lý hành chính.
Ông Dương Quốc Xuân, Chủ tịch UBND tỉnh Long An có nói: “Khó khăn
của doanh nghiệp là khó khăn của tỉnh – thành công của các doanh nghiệp là nhiệm
vụ của chúng tôi”. Với phương châm trên, cải thiện lớn nhất của tỉnh là thực hiện cơ
chế một đầu mối tiếp nhận đầu tư, giảm thiểu chi phí, thời gian tiến hành các thủ tục
19

×