Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

Tháng 8 - Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC
MSSV: 4114865

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


NGUYỄN XUÂN VINH

Tháng 8 - Năm 2014


LỜI CẢM TẠ

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô đang công tác, giảng
dạy tại Trường Đại học Cần Thơ, các giảng viên khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giảng dạy và giúp đỡ trong quá trình tôi
tham gia học tập và sinh hoạt tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn
thầy Nguyễn Xuân Vinh đã hoàn thành tốt công tác hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Về phía cơ quan thực tập, tôi xin cảm ơn các cán bộ lãnh đạo Sở Công
thương thành phố Cần Thơ đã giúp đỡ tôi hoàn thành việc thu thập số liệu và
hướng dẫn tận tình trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Tuy nhiên do điều kiện thời gian và hạn chế về mặt kiến thức, nghiên
cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những đánh
giá khách quan từ quý Thầy, Cô giúp tôi có thể hoàn thiện hơn cho đề tài này
cũng như các đề tài sắp thực hiện trong tương lai.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Phúc

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Phúc

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Đại diện cơ quan thực tập


iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.4.1 Phạm vi không gian .................................................................................. 2
1.4.2 Phạm vi thời gian ...................................................................................... 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.4 Giới hạn nội dung của đề tài ..................................................................... 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 5
2.1.1 Tổng quan cạnh tranh ............................................................................... 5
2.1.2 Vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường ................. 6
2.1.3 Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) .............................................. 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 18
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 19
2.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 20
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ .......................... 21
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ .............................. 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 21
3.1.2 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 21

3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ ................. 23
3.2 TÌNH HÌNH PCI CỦA VIỆT NAM .......................................................... 30
iv


3.2.1 Kết quả PCI năm 2013 ............................................................................ 30
3.2.2 Kinh nghiệm đạt được ............................................................................ 32
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2007 – 2013 ........................... 36
4.1 PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2007 – 2013 ........................... 36
4.1.1 Kết quả xếp hạng .................................................................................... 36
4.1.2 Kết quả chỉ số thành phần ....................................................................... 38
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................................................ 63
4.2.1 Thành tựu ................................................................................................ 63
4.2.2 Thách thức .............................................................................................. 66
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN PCI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH THÀNH PHỐ
CẦN THƠ ........................................................................................................ 69
5.1 GIẢI PHÁP CHUNG................................................................................. 69
5.1.1 Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của
thành phố.......................................................................................................... 69
5.1.2 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ............. 69
5.1.3 Đẩy mạnh cải cách hành chính ............................................................... 69
5.1.4 Đẩy mạnh công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp ......... 70
5.2 GIẢI PHÁP CỤ THỂ ................................................................................ 71
5.2.1 Cải thiện vị trí các chỉ số có thứ hạng thấp............................................. 71
5.2.2 Duy trì và cải thiện các chỉ số có vị trí cao ............................................. 73
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 76

6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 76
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 77

v


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phương pháp luận PCI qua các năm ................................................ 14
Bảng 3.1 Tình hình lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn
2009 – 2013 ..................................................................................................... 23
Bảng 3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất theo khu vực kinh tế của thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................... 24
Bảng 3.3 Tình hình thu ngân sách Nhà nước của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2011 – 2013 ..................................................................................................... 25
Bảng 3.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................... 27
Bảng 3.5 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
đối tác đầu tư chủ yếu ...................................................................................... 28
Bảng 3.6 Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2010 – 2012 ...................................................................................... 29
Bảng 4.1 Kết quả xếp hạng PCI của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2007 - 2013 ...................................................................................................... 36
Bảng 4.2 Bảng xếp hạng chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị trường
của vùng ĐBSCL năm 2013 ............................................................................ 41
Bảng 4.3 Bảng xếp hạng chỉ số thành phần Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin của vùng ĐBSCL năm 2013 ............................................................. 46
Bảng 4.4 Bảng xếp hạng chỉ số thành phần Chi phí thời gian của vùng ĐBSCL
năm 2013.......................................................................................................... 49
Bảng 4.5 Bảng xếp hạng chỉ số thành phần Tính năng động và tiên phong của

lãnh đạo tỉnh của vùng ĐBSCL năm 2013 ...................................................... 53
Bảng 4.6 Bảng xếp hạng chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý của vùng
ĐBSCL năm 2013 ............................................................................................ 58
Bảng 4.7 Bảng xếp hạng kết quả PCI của vùng ĐBSCL trên cả nước
năm 2013.......................................................................................................... 60
Bảng 4.8 Công tác kiểm tra Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố
Cần Thơ năm 2014........................................................................................... 64
Bảng 4.9 Công tác chuẩn hóa đội ngũ Cán bộ, công chức cấp xã tại thành phố
Cần Thơ năm 2013 – 2014 .............................................................................. 65
Bảng 4.10 Tình hình đào tạo lao động tại thành phố Cần Thơ ........................ 67

vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Quy trình 3T tóm tắt phương pháp xây dựng PCI ............................ 10
Hình 3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2013
phân theo thành phần kinh tế ........................................................................... 24
Hình 3.2 Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế của
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................... 25
Hình 3.3 Tình hình bán lẻ hàng hóa phân theo loại hình kinh tế trên địa bàn
thành phố Cần Thơ năm 2013 .......................................................................... 26
Hình 3.4 Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2013
phân theo nguồn vốn ........................................................................................ 28
Hình 3.5 Bảng xếp hạng Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh năm 2013 ...... 31
Hình 4.1 Sự thay đổi của các chỉ số thành phần PCI thành phố Cần Thơ qua
các năm 2007, 2009 và 2013 ........................................................................... 39
Hình 4.2 Kết quả chỉ số Chi phí gia nhập thị trường của thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2007 – 2013 ..................................................................................... 40

Hình 4.3 Kết quả chỉ số Tiếp cận đất đai của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2007 – 2013 ..................................................................................................... 43
Hình 4.4 Kết quả chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai ĐBSCL năm 2013 ....... 44
Hình 4.5 Kết quả chỉ số Tính minh bạch của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2007 – 2013 ..................................................................................................... 45
Hình 4.6 Kết quả chỉ số Chi phí thời gian của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2007 – 2013 .................................................................................................... 48
Hình 4.7 Kết quả chỉ số Chi phí không chính thức của thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2007 – 2013 ...................................................................................... 50
Hình 4.8 Kết quả chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2007 – 2013 ...................................................... 52
Hình 4.9 Kết quả chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2007 – 2013 ..................................................................................... 54
Hình 4.10 Kết quả chỉ số Đào tạo lao động của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2007 – 2013 ..................................................................................................... 56
Hình 4.11 Kết quả chỉ số Thiết chế pháp lý của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2007 – 2013 .................................................................................................... 57
Hình 4.12 Kết quả xếp hạng chỉ số thành phần Cạnh tranh bình đẳng của vùng
ĐBSCL năm 2013 ............................................................................................ 59
Hình 4.13 Đồ thị hình sao các chỉ số thành phần PCI thành phố Cần Thơ
năm 2013.......................................................................................................... 61
Hình 4.14 Đồ thị hình sao các chỉ số thành phần PCI các thành phố trực thuộc
Trung ương của Việt Nam năm 2013 .............................................................. 62
vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐBSCL – Đồng bằng sông Cửu Long
DN – Doanh nghiệp

DNNN – Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN – Doanh nghiệp tư nhân
GCNQSDĐ – Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
HĐND – Hội đồng Nhân dân
KCN – Khu công nghiệp
KVTN – Khu vực tư nhân
TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
TW – Trung Ương
UBND - Ủy ban Nhân dân
VĐT – Vốn đầu tư
XHCN – Xã hội chủ nghĩa

Tiếng Anh
FDI – Foreign Direct Investmen (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
PCI – Provincal Competitiveness Index (Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh)
VCCI – Viet Nam Chamber of Commerce and Industry (Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam)
VNCI – Viet Nam Competitiveness Initiative – Dự án Sáng kiến Năng lực
Cạnh tranh Việt Nam

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh kinh tế ngày nay, bên cạnh củng cố những tiềm năng và
thế mạnh sẵn có, việc thu hút đầu tư cũng là một trong những nhiệm vụ ưu
tiên hàng đầu trong chính sách xây dựng và phát triển kinh tế của các địa
phương. Được tiến hành trên quy mô cả nước, chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI) phản ánh khá rõ nét kết quả của những chính sách này thông qua
việc điều tra khảo sát các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Chính vì lý do
đó, kể từ khi được công bố lần đầu tiên vào năm 2005, PCI nhận được sự quan
tâm đặc biệt từ phía chính quyền các cấp cũng như phía doanh nghiệp đã, đang
và sẽ tiến hành đầu tư ở Việt Nam bởi đây là công cụ quan trọng giúp đo
lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành
trên cả nước.
Qua thống kê và báo cáo các năm, PCI của thành phố Cần Thơ luôn xếp
trong nhóm điều hành tốt, điểm số và thứ hạng đều dần được cải thiện, tính
đến năm 2013, Cần Thơ có điểm tổng hợp đạt 61,46 và xếp vị trí thứ 9 trên cả
nước. Tuy vậy, theo báo cáo về việc Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
09 tháng 7 năm 2012 của Thành ủy Cần Thơ về cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Cần Thơ, là một
trong năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, được xếp vào khu
đô thị loại 1 và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của cả nước, đồng thời còn là
trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ của vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long, thành phố Cần Thơ vẫn còn cần nhiều kết quả tích cực hơn nữa để
chứng minh những lợi thế và tiềm năng sẵn có của mình. Nhằm phân tích rõ
những ưu điểm cũng như hạn chế, yếu kém, từ đó góp phần đề ra giải pháp
phù hợp để duy trì và nâng cao PCI của thành phố, tạo nên môi trường đầu tư
thông thoáng, thân thiện để hấp dẫn các nhà đầu tư, đề tài “Phân tích chỉ số
Năng lực Cạnh tranh của thành phố Cần Thơ” được thực hiện và kỳ vọng
những kết quả và ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao PCI nói riêng và sự
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ nói chung.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu tổng hợp, phân tích và đánh giá
thực trạng chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Cần Thơ, từ đó
đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao PCI, khắc phục thiếu sót và phát
huy tính cạnh tranh của môi trường đầu tư ở thành phố Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể




Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thứ hạng PCI của thành phố Cần Thơ
trong giai đoạn 2007 – 2013.
Mục tiêu 2: Đánh giá về môi trường kinh doanh tại thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện PCI và môi trường
kinh doanh của thành phố Cần Thơ.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về kết quả và xếp hạng PCI của thành phố Cần Thơ trong giai
đoạn 2007 – 2013 như thế nào?
2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh và khó khăn của doanh nghiệp tại
thành phố Cần Thơ là gì?
3. Có các giải pháp nào nhằm cải thiện PCI và phát huy tính cạnh tranh của
môi trường kinh doanh ở thành phố Cần Thơ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Cần Thơ, chủ yếu tập
trung vào các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp liên quan đến vấn đề
hỗ trợ và khuyến khích đầu tư, cải thiện PCI của thành phố.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Thời gian số liệu: Số liệu về chỉ số năng lực cạnh tranh được thu thập từ
năm 2005 đến 2013. Các số liệu thống kê vĩ mô về tổng quan địa lý và tình

hình kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ được thu thập từ năm 2012 đến
tháng 09/2014.
Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 30/8/2014 đến
12/12/2014.

2


1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ số thành phần, chỉ số Năng
lực Cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2007 – 2013 và kết
quả tình hình kinh tế xã hội của thành phố thông qua các hoạt động nâng cao
chỉ số này của chính quyền địa phương.
- Đề tài cũng tập trung phân tích các văn bản chính quyền thành phố ban
hành nhằm đánh giá thực trạng môi trường kinh doanh ở thành phố Cần Thơ,
hoạt động cải thiện PCI, khuyến khích đầu tư của các cơ quan quản lý Nhà
nước và tác động đối với doanh nghiệp tại thành phố.
1.4.4 Giới hạn nội dung của đề tài
Vì hạn chế về thời gian và năng lực nghiên cứu nên đề tài chỉ dừng lại ở
việc phân tích và diễn giải kết quả PCI giai đoạn 2007 - 2013 dựa trên phương
pháp luận mà cơ quan thực hiện dự án PCI – tức Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam đề ra, đồng thời nghiên cứu các chương trình hành động
nhằm nâng cao PCI của thành phố Cần Thơ, từ đó đưa ra một số giải pháp
mang tính tham khảo.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Duy Bình và cộng sự (2009). “Thực hiện chính sách về lao động và
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp chính quyền cấp tỉnh”. Nghiên
cứu tập hợp và chia sẻ kinh nghiệm tốt đã được một số địa phương như Đà
Nẵng, Bình Dương và Vĩnh Phúc triển khai thành công trong xây dựng, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu ngày một tăng về lao động

của nhà đầu tư nước ngoài và cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
Phan Nhật Thanh (2011). “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương”. Luận án vận dụng lý thuyết về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh để làm rõ các vấn đề lý thuyết cơ bản của năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam, đồng thời tổng hợp, phân tích, đánh giá
thực trạng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2006 – 2010, từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao
PCI của tỉnh Hải Dương cũng như có một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
hơn nữa nghiên cứu của VCCI về PCI.
Nhóm nghiên cứu dự án PCI, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (2012). “Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012 –
Đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp”.
Báo cáo thu thập tư liệu và phân tích các văn bản chính sách nhằm tìm hiểu nỗ

3


lực cải cách của địa phương và tác động của các văn bản này đối với kết quả
PCI nói riêng cũng như cải thiện môi trường kinh doanh nói chung.
Nhóm nghiên cứu dự án PCI, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (2013). “Thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh và đầu tư”. Báo cáo tập hợp và giới thiệu một số kinh nghiệm,
thực tiễn tốt về cải thiện công tác điều hành, quản lý kinh tế, cải cách môi
trường đầu tư và kinh doanh mà các địa phương đã triển khai thực hiện nhằm
mục đích học hỏi và áp dụng, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tiến tới
tạo dựng một môi trường thân thiện và thuận lợi vì sự phát triển của doanh
nghiệp.
Báo cáo PCI từ năm 2005 đến 2013 do Phòng Thương Mại và Công
Nghiệp Việt Nam kết hợp với VNCI thực hiện. Báo cáo tổng hợp và đưa ra cái
nhìn toàn diện đối với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về khái niệm,

phương pháp luận, các chỉ số thành phần và đánh giá xếp hạng các tỉnh, thành
phố của Việt Nam thông qua đo lường cảm nhận của doanh nghiệp, từ đó rút
ra kinh nghiệm cần đạt được cho các địa phương và đánh giá khách quan về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
Các tài liệu được lược khảo cho thấy tầm quan trọng trong việc nghiên
cứu PCI, tập trung phát triển khu vực kinh tế tư nhân cũng như các giải pháp
để nâng cao chỉ số này. Qua đó còn thể hiện mối tương quan mạnh mẽ trong
việc thực hiện các chính sách và quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước
và địa phương đối với PCI nói riêng và vấn đề thu hút đầu tư, cải thiện môi
trường kinh doanh nói chung.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về cạnh tranh
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là hoạt động xuất hiện và phát triển gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa, được xem là quá trình đổi mới và sáng tạo vận động liên tục và
không có điểm kết thúc. Cạnh tranh tồn tại từ cấp độ vi mô đến vĩ mô và bao
trùm mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Xét về bản chất, cạnh tranh
luôn được xem xét trong trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so
sánh tương đối giữa các đối thủ cạnh tranh có chức năng giống nhau. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.
Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với một địa phương hay
quốc gia là tạo việc làm và thu nhập cao hơn. Để đạt được mục đích cơ bản
cuối cùng ấy, cuộc ganh đua giữa các chủ thể phải tạo ra được những điều
kiện, cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị trường, hợp lý hóa sản xuất hay tăng

cường thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (Porter, 1990).
2.1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được lợi thế trong quá trình cạnh
tranh. Yếu tố này được đo lường bằng năng suất của một nền kinh tế. Nền
kinh tế có năng suất cao tạo ra nguồn thu nhập cao cho các chủ thể tham gia,
sở hữu đồng tiền mạnh, thu hút vốn đầu tư bởi lợi nhuận hấp dẫn và có mức
sống cao. Năng lực cạnh tranh chịu tác động mạnh mẽ bởi hoạt động của các
doanh nghiệp địa phương, các hoạt động này không chỉ ảnh hưởng đến năng
suất của riêng một ngành nghề đặc thù mà còn gây sức ép đối với nền kinh tế
khi tạo ra ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sinh hoạt và năng suất vốn của nền
kinh tế đó (World Economic Forum, 2007).
2.1.1.3 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Phi tập trung hóa là xu hướng đang phát triển phổ biến trong quản lý
kinh tế. Phi tập trung hóa là chế độ phân chia quyền hạn và trách nhiệm, thẩm
quyền về quản lý kinh tế của Trung ương cho chính quyền địa phương. Do đó,
trong phạm vi một quốc gia cũng xuất hiện sự ganh đua giữa các vùng hay cấp
địa phương, được gọi là cạnh tranh vùng hay địa phương mà ở Việt Nam đang
tồn tại một cạnh tranh đặc thù là cạnh tranh cấp tỉnh.

5


Khả năng của một địa phương cấp tỉnh trong thu hút các doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu
đã định chính là năng lực cạnh tranh của tỉnh đó. Do vậy, một tỉnh có năng lực
cạnh tranh cao thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối với các
doanh nghiệp, nhà đầu tư hay đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận
lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đó (Phan Nhật Thanh, 2011).
Như vậy, xét ở quy mô địa phương, các lý thuyết về cạnh tranh đã thể
hiện rõ vai trò của hai chủ thể quan trọng trong nền kinh tế, đó là chính quyền

địa phương và doanh nghiệp. Cả hai chủ thể này đều tác động mạnh mẽ đến
năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế bởi các hoạt động đặc thù. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh môi trường đầu tư của địa
phương và tác động trực tiếp đến các chủ thể khác trong nền kinh tế. Song
song đó, vai trò của Nhà nước, trong đó cụ thể là năng lực điều hành của chính
quyền địa phương chính là chìa khóa để tạo ra môi trường hoạt động kinh
doanh cho các doanh nghiệp, hay nói cách khác, chính quyền sẽ là chủ thể
quyết định năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của một địa phương thông qua khả
năng quản lý và điều hành kinh tế của mình.
2.1.2 Vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường
2.1.2.1 Vị trí pháp lý của chính quyền cấp tỉnh trong hệ thống
chính quyền
Việc phân cấp hệ thống chính quyền cấp tỉnh là vấn đề tồn tại xuyên suốt
trong quản lý Nhà nước. Bất kì Nhà nước nào cũng có hai hệ thống chính
quyền là chính quyền cấp Trung ương và chính quyền cấp địa phương. Điều
này nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất, toàn diện, cụ thể và trực tiếp, đồng
thời, việc tập trung quyền hành hợp lý hơn khi chuyển giao, phân cấp nhiệm
vụ từ chính quyền Trung ương sang chính quyền địa phương.
Ở Việt Nam, vị trí của chính quyền cấp tỉnh trong bộ máy Nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng có những điểm khác biệt
khi đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Đó là, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chính
quyền cấp tỉnh thụ động thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch mà chính quyền cấp
Trung ương giao. Trong thời kì đổi mới, chính quyền cấp tỉnh là một cấp
chính quyền có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở chính sách, pháp
luật của Trung ương và điều kiện cụ thể của địa phương.
Trong hệ thống chính quyền địa phương, chính quyền cấp tỉnh là cấp
hành chính cao nhất trong 3 cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã). Chính quyền
cấp tỉnh có nhiệm vụ xây dựng, quyết định quy hoạch, kế hoạch, chính sách
6



phát triển kinh tế - xã hội địa phương làm cơ sở cho hoạt động của chính
quyền cấp huyện và cấp xã. Quy hoạch, kế hoạch, chính sách mà chính quyền
cấp tỉnh quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nói chung của tỉnh.
Trong khi đó, chính quyền cấp Trung ương chỉ có thể ban hành những chủ
trương, chính sách, biện pháp ở tầm vĩ mô mà khó có thể điều tiết ở tầm vi mô
đối với từng tỉnh. Do đó, những quy hoạch, kế hoạch, chính sách này sẽ góp
phần phát huy, tận dụng được những thế mạnh, tiềm năng sẵn có, đồng thời
hạn chế, khắc phục những yếu kém tồn tại của địa phương (Nguyễn Thị Thu
Hà, 2009).
2.1.2.2 Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước của chính quyền cấp tỉnh
Chính quyền cấp tỉnh gồm HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh (Nguyễn Thị Thu Hà, 2009).
- HĐND tỉnh: Cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện ý chí
và quyền làm chủ của nhân dân trong tỉnh, chịu trách nhiệm trước nhân dân
trong tỉnh và chính quyền cấp Trung ương. Đây là nơi quyết định quy hoạch,
kế hoạch, chủ trương, biện pháp nhằm triển khai thực hiện các văn bản pháp
luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và phát triển địa phương.
- UBND tỉnh: Cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, cơ quan hành chính
Nhà nước trong tỉnh. UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và quản
lý mọi lĩnh vực tại địa phương.
- Hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Các cơ quan
tham mưu, giúp UBND triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Các cơ quan này
hoạt động dưới sự quản lý đồng thời của hai cơ quan cấp trên là ngành (Bộ,
ngành Trung ương) và UBND tỉnh.
Các cơ quan quản lý Nhà nước trên có mối quan hệ với nhau, tạo thành

hệ thống chính quyền cấp tỉnh, điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ ở các lĩnh vực khác nhau tại địa phương.
2.1.2.3 Vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN
Nét đặc trưng cơ bản của vai trò chính quyền cấp tỉnh là tính toàn diện,
trực tiếp và là trung tâm điều phối trên mọi lĩnh vực tại địa phương. Vai trò ấy
gắn liền với chức năng quản lý, tổ chức, điều hành trên mọi lĩnh vực của sản
xuất, đời sống xã hội tại địa phương, đồng thời gắn trực tiếp với quyền, lợi ích
7


hợp pháp của những công dân, tổ chức hay những nhóm đối tượng cụ thể.
Chính quyền cấp tỉnh luôn giữ vai trò trung tâm và chi phối hoạt động trong hệ
thống chính quyền địa phương, đặc biệt trong việc phát triển kinh tế bằng cách
đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước (Nguyễn Thị Thu Hà, 2009).
Chính quyền cấp tỉnh là cấp quan trọng nhất trong hệ thống chính quyền
địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật của Trung
ương về phát triển kinh tế địa phương. Vai trò này thể hiện trên một số khía
cạnh sau: chính quyền cấp tỉnh xây dựng khung pháp lý thuận lợi, minh bạch
cho các chủ thể kinh tế trên cơ sở chính sách, pháp luật của Trung ương và
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, giải pháp phát triển địa phương; đảm bảo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, có trật tự kỷ cương trong phát triển kinh tế; cải cách thủ
tục hành chính; tham gia hợp tác thương mại quốc tế (Phan Nhật Thanh,
2011).
Với những vai trò cụ thể này, chính quyền cấp tỉnh sẽ là chủ thể quyết
định mức độ phát triển và tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh tại địa
phương. Đồng thời, năng lực quản lý và điều hành kinh tế của chính quyền cấp
tỉnh sẽ được thể hiện qua nỗ lực thu hút đầu tư và cải cách điều hành, nâng cao

các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại địa phương.
2.1.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Năm 2002, VCCI và Quỹ Châu Á đã thực hiện dự án nghiên cứu đầu tiên
tại 14 tỉnh, thành, tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành
kinh tế và sự phát triển kinh tế của tỉnh, thành đó. Nghiên cứu này trở thành
bàn đạp cho Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh do VCCI phối hợp
cùng Dự án Sáng kiến Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) đảm
nhận vào năm 2005, mục tiêu nhằm xác định được các nhân tố điều hành kinh
tế có vai trò then chốt đối với sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
PCI hình thành nhằm lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước,
một số tỉnh, thành có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc
làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện
điều tra mới đối với doanh nghiệp để tìm hiểu đánh giá của doanh nghiệp đối
với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành, kết hợp dữ liệu điều tra với các dữ
liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về địa phương, PCI đánh giá
các tỉnh, thành theo thang điểm 100 (VCCI, 2005). Năm 2005, chỉ số tổng hợp
này bao gồm 9 chỉ số thành phần, qua nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, các
chỉ số thành phần được thay đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tế của nền
8


kinh tế Việt Nam, tính đến năm 2013, PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần, mỗi
chỉ số thành phần lý giải khá nhiều cho sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa
các tỉnh, thành của Việt Nam.
Daniel và Aart (2008) đã đưa ra khái niệm “Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh là chỉ số định lượng để đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, được
xác định từ hệ thống chỉ số thành phần theo những nguyên tắc, phương pháp
riêng đảm bảo tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả và tính so sánh”.
Ở một khía cạnh khác dễ tiếp cận hơn, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh về môi trường kinh doanh ở Việt Nam là chỉ số đánh giá và xếp hạng

chính quyền các tỉnh và thành phố trong việc xây dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp dân doanh. Chỉ số này tập trung đánh giá về chất
lượng điều hành của bộ máy chính quyền cấp tỉnh (Cổng thông tin – giao tiếp
điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, 2012).
2.1.3.1 Phương pháp đo lường PCI
Bằng việc điều tra các doanh nghiệp nhằm tìm hiểu đánh giá của các
doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tại địa phương, kết hợp với các số
liệu đã công bố chính thức, PCI đánh giá các tỉnh, thành theo thang điểm 100
dựa theo nhóm các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng và
thịnh vượng của khu vực kinh tế tư nhân. Sau khi loại trừ ảnh hưởng của các
lợi thế sẵn có như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực hay điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý gần các thị trường lớn, PCI lý giải sự khác biệt về chất lượng điều hành
kinh tế ở các tỉnh, thành bằng cách tập trung vào các chính sách và sáng kiến,
những yếu tố có thể được điều chỉnh và cải thiện trong một khoảng thời gian
tương đối ngắn và chủ yếu thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương..
Quá trình nghiên cứu này được tóm tắt thành 3 bước như sau:

1
2
3

• Thu thập dữ liệu điều tra bằng bảng câu hỏi và dữ liệu từ các
nguồn đã được công bố
• Tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang
điểm 10

• Tính trọng số trung bình cho 10 chỉ số thành phần cấu thành nên
PCI trên thang điểm 100

Nguồn: Dự án Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh PCI - VCCI


Hình 2.1 Quy trình 3T tóm tắt phương pháp xây dựng PCI
9


a) Thu thập dữ liệu
Có hai phương pháp chính được lựa chọn để tính toán PCI. Thứ nhất là
tiến hành điều tra các doanh nghiệp dân doanh tại 63 tỉnh, thành phố của Việt
Nam để thu thập đánh giá và cảm nhận của doanh nghiệp cho phần số liệu chủ
quan hay còn gọi là “số liệu mềm”. Thứ hai là thu thập rộng rãi từ các nguồn
số liệu đã được công bố như các Hiệp hội, Tổng cục Thuế hay các Sở, Ban
ngành liên quan – được xem là “số liệu cứng”.
b) Tính toán 10 chỉ số thành phần
1. Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số bao gồm các chỉ tiêu đo lường về thời gian, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, hiệu quả làm việc của cán bộ địa phương và khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin vào đăng ký doanh nghiệp và những vấn đề liên quan. Chỉ số
này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường
của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
2. Tiếp cận đất đai và sử dụng ổn định mặt bằng sản xuất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà DN phải đối mặt: việc
tiếp cận đất đai có dễ dàng không và DN có thấy yên tâm và được đảm bảo về
sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không. Chỉ số thành phần
này được xây dựng xuất phát từ nhu cầu sử dụng đất đai như một yếu tố sản
xuất cơ bản đối với các doanh nghiệp và chính sách liên quan đến đất đai vẫn
còn chênh lệch giữa các tỉnh.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đánh giá các tỉnh dựa trên độ chi tiết của các thông tin đăng tải trên
website về tiếp cận ngân sách, chính sách đất đai, chính sách đào tạo lao động
và cơ hội việc làm, ưu đãi cho đầu tư địa phương, công báo tỉnh và các cơ chế

hỗ trợ đăng kí doanh nghiệp, thủ tục xin cấp phép trực tuyến. Tính minh bạch
là một trong những yếu tố quan trọng nhất để phân biệt môi trường kinh doanh
nào thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chỉ số về tính minh bạch
phải hội tụ đủ các thuộc tính: tính sẵn có của thông tin; tính công bằng; tính dự
đoán trước được và tính cởi mở.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Đo lường thời gian DN phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian DN phải tạm dừng kinh doanh để
các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Chỉ
số thành phần này được đặt ra vì tình trạng các nhà quản lý doanh nghiệp
10


thường phải bỏ dở công việc kinh doanh để giải quyết các vấn đề giấy tờ liên
quan đến quản lý hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Chi phí không chính thức
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả
và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính
thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà
nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không. Chỉ số
này được xây dựng nhằm đánh giá hiện tượng doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản chi phí khác ngoài mục đích phục vụ sản xuất nhằm duy trì hoạt động
kinh doanh bình thường.
6. Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số thành phần về Cạnh tranh bình đẳng gồm ba khía cạnh: ưu đãi đối
với doanh nghiệp do Nhà nước quản lý; ưu đãi đối với doanh nghiêp FDI; ưu
đãi đối với các công ty lớn và thân quen. Chỉ số này được thêm vào báo cáo
PCI năm 2013 nhằm phản ánh sát hơn tình hình môi trường kinh doanh thực tế
tại Việt Nam bởi sự ưu đãi của chính quyền tỉnh đối với doanh nghiệp FDI và

doanh nghiệp Nhà nước lớn sẽ làm ảnh hưởng tới sự phát triển của khu vực tư
nhân.
7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực
thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng
nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ
và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng
có lợi cho doanh nghiệp. Đây là chỉ số được xây dựng bởi thực trạng hệ thống
pháp luật quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư còn chưa
hoàn chỉnh và thiếu rõ ràng khi vận dụng vào điều kiện thực tế của từng tỉnh.
Để giải quyết vấn đề này, chính quyền mỗi tỉnh phải có các cách thức xử lý
linh hoạt và phù hợp, kết quả của hoạt động này sẽ có thể là cơ hội hoặc rào
cản cho sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương.
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (Chính sách phát triển khu vực tư nhân)
Dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như
xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ
trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa
phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp. Các dịch vụ hỗ
11


trợ doanh nghiệp là sản phẩm của các ngành hỗ trợ và liên quan trên địa bàn
tỉnh. Đối tượng cung cấp các dịch vụ này có thể là tư nhân hoặc Nhà nước.
Tuy nhiên, theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ của khu vực tư nhân ngày càng lớn nên việc tập trung vào các dịch
vụ do Nhà nước cung cấp (chính sách phát triển khu vực tư nhân) không có
nhiều ý nghĩa bằng. Chính quyền địa phương vì vậy sẽ đóng vai trò định
hướng phát triển cho các ngành hỗ trợ và liên quan trên địa bàn tỉnh cả về số
lượng và chất lượng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nhiều
hơn các dịch vụ do tư nhân cung cấp.

9. Đào tạo lao động
Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát
triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp
người lao động tìm kiếm việc làm. Lao động cũng là yếu tố sản xuất cơ bản
mà các doanh nghiệp yêu cầu cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên
vẫn tồn tại tình trạng doanh nghiệp phàn nàn về năng lực yếu kém của lực
lượng lao động. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn cho việc tìm kiếm
và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên
nghiệp. Vì vậy, chính quyền địa phương cần tập trung vào việc nâng cao chất
lượng của lực lượng lao động địa phương nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh trên địa bàn.
10. Thiết chế pháp lý
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư
pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là
công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể
khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương. Chỉ
số Thiết chế pháp lý được xây dựng trên cơ sở cho rằng phát triển pháp luật và
giải quyết tranh chấp một cách chính quy luôn là một mắt xích yếu trong quá
trình cải cách, chuyển đổi của Việt Nam. Đồng thời, hầu hết các cá nhân và
doanh nghiệp vẫn lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thông qua các
cơ chế không chính thức.
10 chỉ số thành phần trên là kinh nghiệm thu được sau quá trình nghiên
cứu bắt đầu từ năm 2005. Các chỉ số này được đánh giá theo thang điểm 10 để
phù hợp cho việc tổng hợp và so sánh. Tuy nhiên, vẫn có những chỉ số thành
phần đóng vai trò quan trọng hơn những chỉ số còn lại trong việc tác động đến
kết quả điều hành kinh tế của địa phương, để xác định rõ vấn đề này, nhóm
nghiên cứu PCI đã tiến hành gán trọng số cho các chỉ số thành phần. Lúc này,
12



các trọng số sẽ cho người đọc cái nhìn toàn diện hơn về mức độ ảnh hưởng
đến kết quả tổng hợp PCI của các địa phương.
c) Tính trọng số cho các chỉ số thành phần
Nếu lấy điểm đã chuẩn hóa của tất cả các chỉ số thành phần cộng lại với
nhau, tổng điểm sẽ là PCI tổng hợp chưa có trọng số với điểm tối đa là 100,
nhưng kết quả này lại không thật phù hợp nếu muốn sử dụng PCI như một
công cụ chính sách. Lý do là vì trong các chỉ số thành phần, có những chỉ số
có vai trò quan trọng hơn những chỉ số còn lại khi lý giải sự khác biệt về kết
quả phát triển kinh tế khu vực tư nhân. Do đó, mỗi chỉ số thành phần cần được
tính toán trọng số tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của chúng. Nghiên
cứu PCI sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để đánh giá tác động
của từng chỉ số thành phần lên những yếu tố đo lường sự phát triển kinh tế tư
nhân. Các yếu tố đo lường được chọn là: số doanh nghiệp đang thực sự hoạt
động; quy mô vốn đầu tư trên đầu người của doanh nghiệp tại địa phương và
lợi nhuận bình quân trên đầu người. Các yếu tố này được hồi quy theo 10 chỉ
số thành phần, hệ số của các chỉ số thành phần sau khi thực hiện hồi quy sẽ là
cơ sở để tính trọng số cho các chỉ số thành phần và tính toán điểm tổng hợp,
Đây là kết quả cuối cùng để so sánh quá trình quản lý và điều hành kinh tế
giữa các địa phương.
Nhìn chung, cho đến nay các chỉ số thành phần cũng như trọng số đóng
góp vào PCI đã có thay đổi đáng kể qua các năm.
Bảng 2.1 Phương pháp luận PCI qua các năm
2005
2006
Chỉ số thành phần
Trọng số Chỉ số thành phần
Chi phí gia nhập thị trường 17,1% Chi phí gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
8,4%
Tiếp cận đất đai

Tính minh bạch
16,1% Tính minh bạch
Chi phí thời gian
9,6%
Chi phí thời gian
Chi phí không chính thức
7,6%
Chi phí không chính thức
Tính năng động và tiên
16,8% Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh
phong của lãnh đạo tỉnh
Phát triển KVTN
11,1% Phát triển KVTN
Ưu đãi DNNN
13,1% Ưu đãi DNNN
Thực hiện chính sách TW
0,2%
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Số tỉnh đã điều tra
42/64 Số tỉnh đã điều tra

13

Trọng số
5%
5%
15%
10%

5%
15%
15%
5%
15%
10%
64/64


2009
Chỉ số thành phần
Chi phí gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch
Chi phí thời gian
Chi phí không chính thức
Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh
Dịch vụ hỗ trợ DN
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Số tỉnh đã điều tra

2013
Trọng số Chỉ số thành phần
10%
Chi phí gia nhập thị trường
5%
Tiếp cận đất đai
20%

Tính minh bạch
15%
Chi phí thời gian
10%
Chi phí không chính thức
10%
Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh
5%
Dịch vụ hỗ trợ DN
20%
Cạnh tranh bình đẳng
5%
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
63/63
Số tỉnh đã điều tra

Trọng số
5%
5%
20%
5%
10%
5%
20%
5%
20%
5%
63/63


Nguồn: Dự án Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh PCI - VCCI

Kết quả PCI của tỉnh, thành được chia thành 6 nhóm là Rất tốt, Tốt, Khá,
Trung Bình, Tương đối Thấp và Thấp. Theo báo cáo PCI năm 2013, 6 nhóm
điều hành được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Rất tốt: Để xếp hạng trong nhóm này, một địa phương phải đạt điểm
tổng hợp trên 62 trên thang điểm đã chuẩn hóa.
- Tốt: Nhóm bao gồm các tỉnh đạt điểm cao (lớn hơn hoặc bằng 7,0
điểm) trong các chỉ số thành phần quan trọng như Tính minh bạch, Đào tạo lao
động, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. Trong đó, các chỉ số
thành phần còn lại có điểm khá (từ 6,0 đến 7,0 điểm) và điểm tổng hợp trên
60.
- Khá: Gồm các tỉnh có điểm số khá ở 3 đến 4 chỉ số thành phần, hầu hết
các chỉ số thành phần còn lại ở nhóm trung bình (5,0 đến 6,0 điểm). Điểm tổng
hợp của nhóm điều hành này phải lớn hơn 56 điểm.
- Trung bình: Bao gồm các tỉnh có điểm trung bình trong hầu hết các chỉ
số thành phần, hoặc có điểm nhiều chỉ số cao nhưng bị tuột hạng bởi các chỉ
số có điểm rất thấp (dưới 4,0 điểm). Nhóm này cần có điểm tổng hợp trên 55
điểm.
- Tương đối Thấp: Bao gồm các tỉnh có điểm thấp ở hầu hết các chỉ số
(dưới 5,0 điểm) trong các chỉ số thành phần và có điểm tổng hợp trên 53 điểm.

14


- Thấp: Gồm các tỉnh còn lại mà ở đó, nhìn chung các doanh nghiệp chưa
hài lòng với môi trường kinh doanh và cách ứng xử của chính quyền địa
phương, tất cả các chỉ số thành phần đều thấp.
Mục tiêu của PCI là phản ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền

kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý của Việt Nam, vì vậy, từ khi
thành lập vào năm 2005 đến nay, Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh cấp
tỉnh đã có nhiều cải cách, bổ sung trong phương pháp luận. Tuy vậy, những
thay đổi này không ảnh hưởng lớn đến kết quả xếp hạng của các tỉnh và có
mối tương quan chặt chẽ về mặt thống kê sau mỗi năm thay đổi nhằm đảm bảo
sự thống nhất trong phân tích và là công cụ tin cậy của chính quyền địa
phương trong việc sử dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi
trường kinh doanh của tỉnh mình, tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các tỉnh
tốt hơn, giám sát việc thực hiện công tác quản lý điều hành của bộ máy hành
chính, từ đó đưa ra chính sách phù hợp nhằm cải thiện chất lượng điều hành
kinh tế (VCCI, 2013).
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến PCI
Tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến PCI với mục đích
nhằm xác định cơ sở cho các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao PCI tại địa
phương. Ngoài việc học tập kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh tế từ các
tỉnh bạn, bản thân chính quyền tại địa phương cũng cần có những nỗ lực và
chính sách linh hoạt cho tình hình cụ thể của tỉnh mình. Do đó, các nhà lãnh
đạo tỉnh cần nhận biết những vấn đề tác động đến môi trường kinh doanh địa
phương nói chung và kết quả PCI của tỉnh nói riêng.
a) Nhóm các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố có thể tác động để cải thiện theo ý
chí của mình. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lí và
chất lượng đội ngũ công chức cấp tỉnh có ảnh hưởng toàn diện và sâu sắc nhất
tới PCI của địa phương (Phan Nhật Thanh, 2011).
- Năng lực của bộ máy quản lý là khả năng thực hiện chức năng quản lý
và phục vụ của bộ máy hành chính. Trong đó, bao hàm khả năng huy động
tổng hợp các yếu tố: hệ thống tổ chức các cơ quan; hệ thống thể chế, thủ tục
hành chính đảm bảo tính hợp lý, khoa học và đồng bộ; đội ngũ cán bộ công
chức có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức
danh, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ; tổng thể

các điều kiện vật chất kỹ thuật cần và đã đảm bảo hoạt động công vụ hiệu quả.

15


×