Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.46 KB, 42 trang )

Trang 1
MỤC LỤC
Danh mục bảng, biểu, sơ đề 4
Danh mục những chữ vỉêt tăt 6
A.PHẢN MỞ ĐẦU 7
1.Tính cấp thiết của đề tài 7
2.Mục đích nghiên cứu 8
3.Đổi tượng nghiên cứu 8
4.Phạm vỉ nghiên cứu 8
5.Phương pháp nghiên cứu 8
Trang 2
6.Kết cấu các chương 9
B. PHẢN NÔI DUNG 10
CHƯƠNG I: 10
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ NHNo&PTNT TỈNH KON TUM 10
1.1Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT tình Kon Tum 10
1.2Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 11
1.3Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận: 12
1.4Tình hình lao động của Ngân hàng 14
Bâng 1: Cơ cấu nhân sự của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum trong 3 năm 14
Trang 3
1.5. Kết quả đạt được từ các hoạt động kỉnh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 16
Biểu đồ 1: Tình hình nguồn vốn huy động giữa thực tế so với kế hoạch 20
2.2Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 21
Biểu đồ 2: Tiền gửi tiết kiệm huy động trong 3 năm 23
Biểu đồ 4: Biểu đồ tình hình huy động vốn theo loại tiền 26
2.3Đánh giá chung về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 31
CHƯƠNG III: 36
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Ở
NHNo&PTNT TỈNH KON TUM 36
3.1Định hướng kỉnh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 36


Trang 4
3.2Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 37
c. KÉT LUÂN 41
Danh mục bảng, biểu, sơ đề
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum trong 3 năm. Bảng
2: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum.
Bảng 3: Tình hình dư nợ qua các năm (2007-2009).
Bảng 4: Khối lượng Yốn huy động theo kế hoạch.
Bảng 5: Khối lượng Yốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum. Bảng 6:
Kết quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm.
Bảng 7: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm.
Bảng 8: Tình hình huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT tỉnh Kon
Tum.
Bảng 9: Tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động.
Bảng 10: Nguồn Yốn huy động thông qua phát hành công cụ nợ.
Bảng 11: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn.
Bảng 12: Nguồn vốn huy động được thông qua đi vay.
Bảng 13: Thống kê thị phần huy động Yốn của các Ngân hàng.
Biểu đồ 1 :Tình hình nguồn vốn huy động giữa thực tế so với kế hoạch. Biểu
Trang 5
đồ 2: Tiền gửi tiết kiệm huy động trong 3 năm.
Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm trong 3 năm.
Biểu đồ 4: Biểu đồ tình hình huy động Yốn theo loại tiền.
Trang 6
Danh mục những chữ vỉêt tăt
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TCTD Tổ chức tín dụng

TCKT Tổ chức kinh tế
TĐ Trình độ
GTCG Giấy tờ có giá
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CL Chênh lệch
CKH Có kỳ hạn
KKH Không kỳ hạn
Trang 7
A.PHẢN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nào thì Yốn cũng là yêu cầu,
mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển . Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng thì
vốn lại càng đóng một vị trí quan họng hơn vì nó vừa là phương tiện vừa là đối tượng
kinh doanh của ngân hàng.
Đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, chúng ta không thể thực hiện thành
công công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nếu không huy động được nhiều nguồn
vốn và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. vấn đề hình thành thị trường vốn ngày
càng trở nên bức xúc đối với nền kinh tế, vì thế ngành Ngân hàng đảm đương nhiệm
vụ nặng nề là tiếp tục đổi mới, tuân thủ những nguyên tắc của cơ chế thị trường và các
thông lệ quốc tế nhằm huy động và cho vay có hiệu quả đáp ứng vốn cho nhu càu tăng
trưởng cao của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, theo nhận định của các nhà kinh tế thì vốn nằm trong dân cư và các
tổ chức kinh tế còn nhiều, trong khi các NHTM vẫn còn thiếu Yốn, đặc biệt là nguồn
vốn trung dài hạn. Hơn nữa, trong những năm gần đây, thị trường tài chính tiền tệ của
nước ta tồn tại một thực trạng, đó là tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn thấp hơn
tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay.
Là trụ cột của Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) đã đem lại sự thay đổi lớn lao cho sự
phát triển nông nghiệp nói chung và cho sự phát triển kinh tế nói riêng. Chính vì vậy
nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn là Yấn đề cấp bách mà ngân hàng cần giải quyết,

một trong những vấn đề đó là ‘Tàm thế nào để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế?”. Những giải pháp để tăng cường và mở rộng công tác huy động vốn đang là
Yấn đề có tính thời sự, cấp bách hiện nay ở NHNo&PTNT Việt Nam. Muốn vậy
NHNo phải thực hiện: Đa dạng hoá hình thức huy động vốn theo phương châm “đi vay
để cho vay” chủ yếu là huy động tại chỗ để đàu tư tại chỗ. Tích cực tham gia vào thị
Trang 8
trường Yốn của ngân hàng nhằm tạo nguồn Yốn cho đầu tư tín dụng. Gắn việc huy
động tiền gửi với việc cung cấp tín dụng, tạo ý thức tiết kiệm và sử dụng vốn có hiệu
quả trong toàn dân, bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Nhận thức được tầm quan họng của công tác huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn tỉnh Kon Tum em đã nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT tính Kon
tum”
Với trình độ còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể nhận thức
được vấn đề một cách sâu sắc hon nữa.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM để đánh giá thực trạng huy
động vốn từ bên ngoài của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường huy động vốn góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của ngân
hàng.
3. Đổi tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum, số liệu từ
bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
(2007-2009).
4. Phạm vỉ nghiên cứu
Địa điểm: tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum.
Thời gian: từ năm 2007-2009
5. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế từ hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối
chiếu để phân tích thực trạng.
Trang 9
6. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm ba chương,
đó là:
Chương I: Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum Chương II:
Thực trạng công tác huy động Yốn ở NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum Chương III: Giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động Yốn ở NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
Trang 10
B. PHẢN NÔI DUNG
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ NHNo&PTNT TỈNH KON TUM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT tình Kon Tum
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum được thành lập theo nghị quyết
131/NHNN-QĐ ngày 30/8/1991 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là đơn
vị hạch toán phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam, có con dấu riêng được tổ chức
và hoạt động theo điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; trụ sở giao dịch tại 88 Trần Phú, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Ngay sau
khi thành lập, NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đã gặp không ít khó khăn, với cơ sở vật
chất kỹ thuật ban đầu còn nghèo nàn, điều kiện làm việc thiếu thốn và hạn chế.
về công tác cán bộ, do yêu càu quy hoạch cán bộ của NHNo&PTNT Việt Nam,
của tỉnh Kon Tum chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đã ba lần thay đổi nhân sự
trong Ban lãnh đạo. Lúc mới thành lập Giám đốc là ông Trần Sỹ Đồng là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của chi nhánh, là người đại diện pháp luật của
NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum. Ngoài ra có hai phó giám đốc là ông Võ Văn Lâm và
ông Nguyễn Văn Bình được giao nhiệm vụ phụ trách các khâu công tác nghiệp vụ
ngân hàng. Đen năm 1998 ông Trần Sỹ Đồng được chuyển sang giữ cương vị mới -
Giám đốc Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Kon Tum, đồng thời ông Nguyễn Đức Hưởng

được bổ nhiệm làm Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum theo quyết định số
212/QĐ-NHNN-02 ngày 08/05/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT
Việt Nam. Từ tháng 10 năm 2002 đến nay, giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Kon Tum là ông Trần Ngọc Ân.
Như ta đã biết Kon Tum là một tỉnh miền núi, kinh tế phát triển rất chậm, các
doanh nghiệp nhà nước phần lớn làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ
kinh doanh lớn rất ít. Không nằm ngoài tình hình chung của tỉnh, hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng phải đối diện YỚi nhiều khó khăn, nhất là Yấn đề huy động vốn.
Trang 11
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum phải thường xuyên nhận vốn điều hoà từ ngân
hàng cấp trên do nguồn vốn huy động tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu cho
vay.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong suốt thời gian qua, nhưng với sự cố gắng nỗ
lực của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên chi nhánh, sự hỗ trợ từ ngân
hàng cấp trên và sự phối hợp của cấp chính quyền địa phương, chi nhánh đã khẳng
định được mình trong cơ chế thị trường đầy biến động, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế của tỉnh nhà và thực thi có hiệu quả các chính sách tiền tệ của Nhà nước,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp nông thôn. Uy tín của chi nhánh từng bước
được củng cố và thực sự trở thành người bạn đồng hành của nông dân.
1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum theo
phương pháp trực tuyến, thể hiện sự phân định quyền hạn theo chức năng của từng
phòng, ban. Ban giám đốc của chi nhánh gồm ba thành viên, đứng đầu là giám đốc Chi
nhánh hiện nay là ông Trần Ngọc Ân, người đại diện pháp luật điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra còn có hai Phó giám đốc được uỷ quyền trong
phạm vi phán quyết của Giám đốc chi nhánh, điều hành trực tiếp nghiệp vụ tín dụng và
nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng.
Trang 12
Các chi nhánh NHNo loại 3, Phòng giao dịch
Sơ đồ 1\ Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận:
Bộ máy làm việc của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum gồm có các phòng
chức năng và mạng lưới các chi nhánh trực thuộc như sau:
*Phòng Tín dụng: Thực hiện công tác thẩm định, cho vay, thu nợ; Nghiên cứu
xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất giải pháp cho từng
loại khách hàng vay; Thẩm định các khoản vay vượt quyền phán quyết và chỉ đạo kiểm
tra hoạt động tín dụng đối với các chi nhánh NHNo trực thuộc trên địa bàn.
*Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam; cân đối nguồn Yốn,
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ trách Tín
dụng
Phó giám đốc phụ trách Kế toán
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Tín Dụng KH-TH DV&Mar HC-NS KT KT KT&NQ
Trang 13
sử dụng Yốn cũng như điều hòa vốn kinh doanh.
* Phòng Dịch vụ & Marketing: Thực hiện công tác quảng bá, xây dựng và khuếch
trương thương hiệu Agribank. Xây dựng và thực thi kế hoạch chăm sóc khách hàng, giải
quyết các vấn đề phát sinh khiếu nại liên quan đến dịch vụ của ngân hàng. Phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới. Phát hành thẻ, quản lý và vận hành hệ thống máy ATM của ngân
hàng.
*Phòng Hành chính - Nhân sự: Xây dựng các quy định lề lối làm việc; đề xuất
định mức tiền lương; thực hiện công tác quy hoạch đào tạo cán bộ; công tác thi đua khen
thưởng; văn thư; lễ tân và một số công tác hành chính khác liên quan đến cán bộ công
nhân viên và tài sản của chi nhánh.
*Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ: Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của NHNo

Việt Nam; giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an
toàn trong hệ thống tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng; giải quyết đơn thư khiếu tố
liên quan đến hoạt động NHNo trên địa bàn.
*Phòng Kế toán-Ngân quỹ: Nhiệm vụ hạch toán kế toán; hạch toán thống kê và
thanh toán; Thực hiện các sản phẩm dịch vụ liên quan đến thanh toán, tiết kiệm cho khách
hàng; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính; thực hiện các khoản nộp Ngân sách theo luật
định; thực hiện thanh toán trong và ngoài nước chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và
định mức tồn quỹ; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quỹ tiền lương đối với các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
Bộ phận Vi tính trực thuộc phòng Kế toán - Ngân quỹ: Tổng hợp thống kê và lưu
trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh;quản lý; bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc thiết bị tin học; chấp hành chế độ báo cáo thống kê; cung cấp số liệu thông
tin báo cáo theo quy định của hệ thống ngân hàng; xây dựng những chương trình phần
mềm ứng dụng có hiệu quả đồng thời hướng dẫn, tập huấn tin học cho CBCNV chi nhánh
theo định kỳ.
Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng trực thuộc gồm có các chi nhánh
sau:
+ Chi nhánh NHNo&PTNT huyện ĐăkGlei (chi nhánh loại 3)
Trang 14
+ Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngọc Hồi (chi nhánh loại 3)
+ Chi nhánh NHo &PTNT huyện ĐăkTô (chi nhánh loại 3)
+ Chi nhánh NHNo&PTNT huyện ĐăkHà (chi nhánh loại 3)
+ Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kon Ray (chi nhánh loại 3)
+ Chi nhánh NHNo&PTNT Quyết thắng (chi nhánh loại 3)
+ Chi nhánh NHNo&PTNT Quang Trung (chi nhánh loại 3)
+ Phòng giao dịch NHNo&PTNT Sa Thầy + Phòng giao dịch NHNo&PTNT Lê
Lợi + Phòng Giao dịch NHNo&PTNT Thắng Lợi + Phòng Giao dịch
NHNo&PTNT Kon Plong
Các chi nhánh NHNo&PTNT loại 3, Phòng giao dịch thực hiện nghiệp vụ huy
động Yốn và cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam, đối với các tổ

chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp ủy quyền;
kinh doanh dịch vụ ngân hàng; hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam; chấp hành báo cáo thống kê theo quy định.
1.4 Tình hình lao động của Ngân hàng
Để triển khai các hoạt động kinh doanh, chi nhánh có một đội ngũ cán bộ đông đảo
tính đến nay toàn chi nhánh có 225 người. Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược
kinh doanh chi nhánh hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn
bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của Ngân hàng. Dưới
đây là bảng số liệu mô tả tình hình nhân sự của Ngân hàng qua 3 năm:
Bâng 1: Cơ cấu nhân sự của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum trong 3 năm
Trang 15
Trong 3 năm cơ cấu nhân sự của chi nhánh có sự biến động nhiều về tổng số từ
năm 2007 là 197 người, năm 2008 là 210 người đến năm 2009 là 225 người, con số
này cho chúng ta thấy rằng quy mô của chi nhánh đang ngày càng được mở rộng. Nếu
xét về giới tính thì qua 3 năm số nhân viên cả nam và nữ đều gần bằng nhau, năm
2007 thi ta thấy nam chiềm tới 106 người, nữ chỉ chiếm 91 người. Sang năm 2008 do
đặc thù công việc chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng thêm 12 nữ chiếm 13,19% thay
đổi so YỚi năm trước, năm 2009 con số này càng tăng thêm về cả hai giới nam tăng
thêm 5 người, nữ thêm 10 người chiếm 4,67% và 9,71%. Đến nay số nhân viên nam
và nữ đã tương đối cân bằng nhau đạt 112 và 113 người. Ta thấy sở dĩ cơ cấu nhân sự
có sự thay đổi như vậy qua các năm YÌ do yêu cầu đặc thù của ngành nghề kinh
doanh, chi nhánh cần nhiều hơn nhân viên nữ để có thể đảm nhận những vị trí mới
như giao dịch viên, chăm sóc khách hàng
Nếu xét về trình độ học vấn thì đa số cán bộ công nhân viên đều là trình độ đại
học, năm 2007 con số này chỉ đạt 147 người sang năm sau là 154 người đã tăng thêm
7 người chiếm 4,76% đến năm 2009 tăng thêm 12 người là 166 người chiếm 7,79%
thay đổi so với năm 2008.
về trình độ cao đẳng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong chi nhánh, năm 2007 là 4 người
2008 là 6 người và không thay đổi cho tới nay. về trình độ trung cấp nhìn chung cũng
không tăng qua 3 năm từ 19 người năn 2007 đến 20 người năm 2008 và được giữ

Đem vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số người
Số
người
CL %
Số
người
CL %
- Giới tính
+ Nam
106
107
1
0.94
112
5 4.67
+ Nữ 91 103
12
13.19 113
10
9.71
- TĐ Đại học 147 154 7 4.76
166 12
7.79
- TĐ Cao đẳng 4
6 2
50
6 0 0

- TĐ Trung cấp 19
20 1
5.26
20 0 0
Tổng số LĐ 197
210
3 1.52 225 15 7.14
(Nguồn phỏng Nhân sự NHNo&PTNT tinh Kon Tum)
Trang 16
nguyên cho tới nay.
Ngày nay do yêu cầu về hình độ của Ngân hàng đối YỚi nhân viên ngày càng
cao hơn nên những năm gần đây ta thấy số nhân viên có trình độ đại học ngày càng
tăng.
Nhìn chung đây là bộ máy tổ chức nhân sự tinh giản, gọn nhẹ YỚi bộ máy này
thì chi nhánh có thể thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của mình. Ngoài ra, ban lãnh
đạo đã thường xuyên sắp xếp cho một số cán bộ chưa có trình độ đại học được tiếp
tục đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ. số cán bộ chưa qua đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn của ngân hàng cũng đã được theo học các khóa bồi dưỡng thêm về
nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tế, ngày càng
phát huy được quy mô hoạt động của ngành, phù hợp với yêu càu hiện đại hóa ngành
ngân hàng trong giai đoạn mới.
1.5. Kết quả đạt được từ các hoạt động kỉnh doanh của NHNo&PTNT
tỉnh Kon Tum.
Mặc dù chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới từ cuối năm 2008 đến nay, kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức; nhưng dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cụ
thể hoá bằng những chính sách mạnh mẽ kịp thời và phù họp của Chính phủ, kinh tế
nước ta đã ngăn chặn được suy giảm và dần tạo được đà tăng trưởng, kinh tế vĩ mô ổn
định, an sinh xã hội được bảo đảm.
Diễn biến phức tạp của nền kinh tế như giá vàng tăng cao và duy trì trong thời

gian dài, giá nguyên nhiên liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng, tỷ giá không ổn
định.
Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn, vừa thực hiện mục
tiêu kích cầu, hỗ trợ lãi suất, vừa phải thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát bằng
các chính sách thắt chặt tiền tệ, vừa phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ổn định,
chống chọi cùng lúc với nhiều loại rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
tín dụng, rủi ro tỷ giá.
Từ những ảnh hưởng đó đã tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum. Tuy nhiên trong năm 2009 vừa qua Ngân
Trang 17
hàng cũng đạt được một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bâng 2: Kết quả kỉnh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
Đơn vị: triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần qua các năm,
năm 2008 đạt được gần gấp đôi so với năm ngoái, lợi nhuận năm 2007 chỉ đạt 38.494
triệu đồng đến năm 2008 đạt gần 73.000 triệu đồng tăng 89,6 %. Đạt được lợi nhuận
cao như vậy là do doanh thu của chi nhánh trong năm đã tăng từ 239.128 lên 359.750
triệu đồng tăng 50,44%, chi phí của Ngân hàng cũng tăng lên đáng kể từ 212.008 lên
304.817 triệu đồng tuy nhiên mức tăng của chi phí không bằng mức tăng của doanh
thu. Sang năm 2009 lợi nhuận thu được có giảm sút nhưng vẫn đạt được một con số
đáng kể là 53.444 triệu đồng giảm 19.541 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng
26,77 % . Doanh thu trong năm giảm 54.163 triệu đồng còn 395.587 triệu đồng tương
ứng 15,06 % chi phí năm
cũng giảm còn 267.860 triệu đồng tuy vậy mức giảm của chi phí không bằng mức giảm
của doanh thu từ đó đã làm cho lợi nhuận của chi nhánh giảm sút.
Để đạt được lợi nhuận đáng kể trên công tác sử dụng Yốn rất được Ngân hàng coi
trọng YÌ đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt
công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy công tác huy động vốn. Do bám sát
Chỉ tiêu Năm
Năm 2008 Năm 2009

Số tiền
Chênh
lệch
% Số tiền
Chênh
lệch
%
Doanh thu 239.128 359.750
120.622
50,44 305.587 -54.163 -15,06
+ Thu tín dụng
196.246 239.045 42.799 21,81 251.000 11.955 5,00
+ Thu dịch vụ
2.593 4.479 1.886 72,73 5.132 653 14,58
Chi phí
212.008
304.817 92.809 43,78 267.860 -36.957
-12,12
+ Chi trả lãi 126.032
168.218
42.186 33,47 189.976 21.758 12,93
+ Chi khác 34.873 35.607 734
2,10
37.875
2.268
6,37
Lợi nhuận 38.494 72.985 34.491 89,60 53.444 -19.541 -26,77
ỢVguôn kêt quà báo cáo tài chính)
Trang 18
định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh của ngành nên Ngân

hàng đã đưa ra chính sách họp lí nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và
góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển. Những kết quả đạt được về công tác sử dụng
Yốn những năm qua như sau:
Bâng 3: Tình hình dư nợ qua các năm (2007-2009)
Đơn vị: triệu đồng
Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng dư nợ của Ngân hàng những năm qua liên tục tăng:
Năm 2008 tăng 190.147 trđ so với năm 2007 tương đương với 13,63% Năm 2009
tăng 496.330 trđ so với năm 2008 tương đương với 31,31% Nhìn chung dư nợ của Ngân
hàng tập trung vào đối tượng khách hàng là hộ sản xuất và cá thể, dư nợ của các thành
phần kinh tế doanh nghiệp Nhà nước giảm dàn. Sự biến động này cũng phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế của đất nước, với mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng. Ta có thể
thấy năm 2009 hoạt động tín dụng phát triển cả về quy mô số dư cuối kỳ đạt gần 2.212 tỷ
đồng, dư nợ đạt 2.081.300 triệu đồng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho
vay và thu hồi vốn kịp thời, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ xấu đạt 35.034 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 1,58 % /tổng dư nợ. Có được kết quả trên đây là do NHNo&PTNT tỉnh
Kon Tum đã đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp:
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay Yốn để nắm bắt được nhu cầu đó và đáp
ứng kịp thời nhu cầu đó.
Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro, nâng
cao chất lượng tín dụng.
Để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của ngân hàng cũng như tình hình huy động
Yốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum ta sẽ đi sâu hơn vào chương 2.
Năm 2007
2008
2009
Dư nợ 1.394.823 1.584.970 2.081.300
Mức tăng tương đối 190.147 496.330
rp A 4 ^ w
Tôc độ tăng
13.63% 31,31%

CHƯƠNG H:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NHNo&PTNT TỈNH
KON TUM
2.1 Tình hình chung về huy động vốn trong 3 năm (2007-2009) của
NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum luôn xác định Chức năng của NHTM là đi vay để
cho vay vì thế ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là công tác
chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm muốn
mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại
địa phương, bằng nhiều hình thức huy động phong phú, mở rộng mạng lưới huy động,
đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín sự tin cậy của khách hàng. Đối với Kon Tum là
một tỉnh có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất cây công nghiệp lâu năm nên công
tác huy động vốn ngày càng được NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum chú trọng hơn.
Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon
Tum đã đạt được những thành tích xuất sắc. Nguồn vốn của Ngân hàng luôn dồi dào,
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Ta có thể thấy qua bảng sau:
Bâng 4: Khối lượng vốn huy động theo kế hoạch
Đơn vị: triệu đồng
Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa nguồn vốn huy động được so
với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nguồn vốn huy động theo kế hoạch 694.988 818.379 1.127.324
Nguồn vốn huy động thực tế 691.374 927.276 1.005.484
Mức chênh lêch tuyệt đối -3.614 108.597 -121.840
Mức chênh lêch tương đối -0.52% 13.27% -10.8%
(Nguôn sô liệu phòng kê toán NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum)
2007 2008 2009
■ Kế hoạch
□ Thực tế
Biểu đồ 1: Tình hình nguồn vốn huy động giữa thực tế so với kế hoạch

Nhìn vào bảng tổng hợp và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động thực hiện
đến 31/12/2007 đạt 691.374 triệu đồng, tốc độ tăng 24,04%, hoàn thành 99,48% so kế
hoạch Tổng giám đốc giao. Năm 2008 Ngân hàng đặt chỉ tiêu huy động được 818.379 triệu
đồng nhưng trên thực tế Ngân hàng đã huy động được 927.290 triệu đồng, vượt mức
13,27%. Trong năm này mặc dù gắp rất nhiều khó khăn về công tác huy động vốn, song
chi nhánh đã thực hiện một cách nghiêm túc các giải pháp đề ra, cùng với sự nỗ lực lớn
của tập thể cán bộ, viên chức nên kết quả huy động vốn cuối năm có tốc độ tăng trưởng
cao. Năm 2009 là năm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, kế hoạch
đặt ra là phải huy động được 1.127.324 triệu đồng nhưng trên thực tế Ngân hàng lại chỉ
huy động được 1.005.484 triệu đồng.
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm có sự tăng chậm, gọi là
tăng chậm song so cới các chi nhánh khác hay đơn vị khác trên địa bàn tốc độ tăng trưởng
của nguồn vốn là khá lý tưởng. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng thường cao hơn
các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh. Sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn đã khẳng định uy tín và
vị thế của Ngân hàng trên thương trường. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, chi nhánh
có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời chuyển vốn về
NHNo&PTNT Việt Nam góp phần điều hòa toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn. Có
thể nói trong lúc việc huy động vốn gắp rất nhiều khó khăn, sự cạnh tranh lãi suất quyết
liệt, lãi suất huy động tiếp tục tăng trong khi lãi suất
cho vay không thể tăng cùng tốc độ, thì đây là kết quả đáng khích lệ. Có được kết
quả trên là YÌ ngay từ khi nguồn Yốn còn dồi dào, Ngân hàng đã xác định nhu cầu vốn đầu
tư cho nền kinh tế rất lớn, vốn không bao giờ thừa cho một nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam, nên đã xác định một chiến lược tăng trưởng vốn lâu dài. Ta có thể thấy sự tăng
trưởng qua bảng sau:
Bàng 5: Khối lượng vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
Đơn vị: triệu đồng
Khối lượng vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum có thể nói là ở mức
đáng kinh ngạc. Chỉ sau một năm nguồn vốn huy động đã tăng vượt bậc, năm 2008 khối
lượng vốn huy động tăng 34,12% so với năm 2007 đến năm 2009 tỷ lệ tăng này có giảm
sút chỉ đạt được 8,43%. Ta có thể thấy rõ một điều là nguồn vốn năm nào cũng tăng song

không ổn định. Sở dĩ năm 2009 chi nhánh nguồn vốn huy động thấp là so nhiều nguyên
nhân như: kết cấu các loại nguồn vốn có tính không ổn định như tiền gửi Kho bạc Nhà
nước, tiền gửi tiền vay của các TCTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động,
tỷ giá ngoại tệ và giá vàng luôn biến động tác động lớn đến tâm lý của người gửi tiền tiết
kiệm, công tác Marketing thu hút khách hàng còn hạn chế.
2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
Một trong những thế mạnh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum, đó là nguồn vốn huy
động rất đa dạng. Hiện nay Ngân hàng huy động vốn chủ yếu bằng các nguồn như:
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn)
- Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn)
- Phát hành các công cụ nợ
- Nguồn đi vay
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng vốn huy động 691.374 927.276 1005.484
Lượng vốn huy động gia tăng sau mỗi năm 235.902 78.208
Tỷ lệ gia tăng năm sau so với năm trước 34,12% 8,43%
(Nguôn sô liệu phòng kê toán NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum)
□ TGTK
- Các nguồn huy động khác
2.2.1 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Có thể nói nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ có đầu tiên của bất
cứ ngân hàng nào từ xưa đến nay và NHNo&PTNT cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết
kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận YỚi Ngân hang, họ đều có thể gửi tiết kiệm
nhằm mục thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lợi đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt
là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm NHNo&PTNT tỉnh Kon
Tum đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen gửi vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như tiền
gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm bằng VND đảm bảo giá trị
theo vàng. Chính YÌ vậy đây là khu vực có mức độ cạnh tranh cao nhất giữa Ngân hàng và

các TCTD khác. Dưới đây là kết quả huy động Yốn theo tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
qua 3 năm và biểu đồ thể hiện mức tăng trưởng của lượng tiền gửi tiết kiệm.
Bâng 6: Kết quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tiền gửi tiết kiệm 318.201 422.782 511.251
Lượng TGTK gia tăng giữa các năm 104.581 88.469
Tỷ lệ gia tăng giữa các năm 32,87% 20,93%
ỢSÍguồn số liệu: Phòng nguồn vân NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum cung cấp)
Biểu đồ 2: Tiền gửi tiết kiệm huy động trong 3 năm
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng là rất quan trọng. Nguồn này đáp ứng
phần lớn cho hoạt động tín dụng, qua các năm nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
đều tăng song tốc độ tăng chậm dần. Nếu như năm 2008 so YỚi năm 2007 tăng đến
32,87% thì năm 2009 so YỚi năm 2008 chỉ tăng 20,93%. Điếu này phản ánh môi
trường tiền gửi tiết kiệm ngày càng khó khăn hơn. Những năm 2005 đổ về trước việc
huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng tương đối dễ dàng, đối thủ cạnh tranh của
Ngân hàng còn ít. Càng về sau các NHTM lần lượt ra đời đã làm cho sự cạnh tranh
ngày càng tăng. Tốc độ gia tăng tiền gửi tiết kiêm của chi nhánh có giảm song về số
tuyệt đối vẫn ở mức cao. Ngân hàng vẫn khẳng định được vị thế vững chắc của mình
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Trong ba năm vừa qua, NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đã đưa ra nhiều biện
pháp tích cực để huy động tối đa nguồn tiền gửi này, cụ thể là: đổi mới tác phong làm
việc, hướng dẫn nhiệt tình đối với khách hàng gửi tiền lần đầu, cải tiến thủ tục giấy tờ,
rút ngắn thời gian giao dịch từ những biện pháp trên đã tạo ra một hình ảnh hoàn
toàn mới trước khách hàng. Đó là lý do trong những năm gần đây số lượng tiền gửi
tiết kiệm luôn tăng. Chúng ta sẽ thấy rõ tốc đọ tăng của nguồn vốn này qua bảng dưới
đây:
Bâng 7: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền CL % Số tiền CL %
Tiền gửi tiết kiệm 318.201 422.782 104.581 32,87 511.251 88.469 20,93
-TGTK không kỳ
hạn
10.370 14.808 4.438 42,80 17.497 2.689 18,16
-TGTK có kỳ hạn 197.302 270.250 72.948 36,97 300.599 30.349 11,23
+ Kỳ hạn < 12
tháng
54.430 182.381 127.951 235,07 246.200 63.819 34,99
+ Kỳ hạn từ 12-
dưới 24 tháng
125.021 79.677 -45.344 -36,27 50.710 -28.967 -36,36
+ Kỳ hạn từ 24
tháng trở lên
17.851 8.191 -9.660 -54,11 3.688 -4.503 -54,97
-TGTK khác 110.529 137.724 27.195 24,60 193.155 55.431 40,25
2007 2008 2009
□ TGTK
■ TGTK KKH
□ TGTK CKH
ỢVguồn số liệu: Phòng kể toán NHNoổcPTNT tỉnh Kon Tum)
Quan sát tổng quan qua bảng số liệu cho thấy cùng YỚi sự tăng trưởng của nguồn
Yốn huy động, bộ phận TGTK của chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm
2007 TGTK huy động được đạt 318.201 triệu đồng đến năm 2008 khoản tiền này là
422.782 triệu đồng, tăng 104.581 triệu đồng tương ứng với mức tăng 32,87%. Đây là
sự tăng trưởng vượt bậc về huy động TGTK của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum thể
hiện uy tín của chi nhánh đối với dân cư, đến năm 2009 trên đà tăng trưởng đó lượng

tiền huy động đạt được vẫn tiếp tục tăng đạt 511.251 triệu đồng. Trong cơ cấu tiền gửi
tiết kiệm thì TGTK kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn YÌ tiền gửi tiết kiệm với
kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Qua 3 năm TGTK kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới
24 tháng giảm trong thời gian này từ 125.021 triệu đồng năm 2007 xuống chỉ còn
50.710 triệu đồng năm 2009, tương ứng với mức giảm là 36,36%. Cũng tình hình đó
TGTK kỳ hạn trên 24 tháng cũng giảm đáng kể từ 17.851 xuống còn 3.688 triệu đồng,
tương ứng giảm 54,97%. Ta có thể nhận thấy rõ nguyên nhân của sự sụt giảm này là
do sự mất ổn định của nền kinh tế, tâm trạng lo ngại của người dân. Tình hình huy
động vốn này được thể hiện rõ qua biểu đồ 3.
Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm trong 3 năm
Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại chi nhánh chủ yếu nghiêng
về tiền gửi có kì hạn điều này cũng dễ hiểu bởi NHNo&PTNT nằm trên địa bàn có thu
nhập tương đối cao. Nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn Yốn
ổn định để Ngân hàng có thể chủ động sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình
mà không lo lắng nhiều đến việc rút tiền của khách hàng khi chưa đến hạn, khả năng
thu được lợi nhuận của chi nhánh YÌ thế sẽ cao hon. Nhưng mặt trái của Yấn đề lại
xuất phát từ chính sự quá ổn định của nó. Đó là việc Ngân hàng phải trả cho khách
hàng những khoản lãi suất khá cao so với tiền gửi không kì hạn. Do đó nếu Ngân hàng
không sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả thì sẽ dẫn đến giảm thu nhập. Vì
thế Ngân hàng phải đưa ra các biện pháp tích cực hơn nữa để có thể cân đối giữa tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, như là: đa dạng hoá hình thức huy động Yốn,
cung cấp nhiều tiện ích hơn khi mở tài khoản tiền gửi và có hình thức khuyến mãi với
khách hàng để đem lại hiệu quả cao nhất cho Ngân hàng.
2.2.2 Huy động vốn theo loại tiền
Cơ cấu nguồn Yốn huy động theo loại tiền bao gồm: VNĐ và ngoại tệ USD.
Tỷ trọng và xu hướng phát triển của các loại tiền được phản ánh trong bảng .
Bâng 8: Tình hình huy động vốn theo loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy với hình thức huy động theo loại tiền ngân hàng
chủ yếu huy động bằng VNĐ và ngoại tệ USD.

* Nội tệ: Năm 2007 số vốn huy động bằng VNĐ là 676.133 triệu đồng tương
ứng với 97,8% trong tổng nguồn huy động được. Nhưng đến năm 2008 số vốn huy
động đã tăng lên 904.011 triệu đồng chiếm 97,49% tổng nguồn Yốn, đến năm 2009
thì lượng tiền huy động đã tăng thêm 83.165 triệu đồng, chiếm
Loai tiền
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Nội tệ 676.133 97,80% 904.011 97,49% 987.167 98,18%
2. Ngoại tệ quy
VNĐ
15.241 2,20% 23.265 2,51% 18.317 1,82%
Tổng nguồn 691.374 100% 927.276 100% 1.005.484 100%
Ợrích nguồn báo cáo tổng kết cuối năm)

×