Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

GIẢI PHÁP mở RỘNG tín DỤNG với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.97 KB, 73 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNH THANH HÓA
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HUYỀN
Mã số sinh viên : 09018483
Lớp : DHTN5TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




















………………………ngày … tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013

Giảng viên
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu trong bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp là trung thực, phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của
đơn vị thực tập- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam– Chi nhánh
Thanh Hóa.
Trong thời gian thực hiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn, được phía ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Thanh Hóa và Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài khóa luận : “Giải pháp
mở rộng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thanh Hóa”. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân em
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, các cán bộ, nhân viên tại NHNo&PTNT Thanh
Hóa, gia đình và bạn bè.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Th.S. Lê Đức Thiện, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng toàn thể các thầy, cô
giáo trường Đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị kiến thức lý luận
chuyên ngành cho em trong suốt bốn năm vừa qua.
Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo
và cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện cho em tiếp xúc với
hoạt động thực tế tại Chi nhánh để hoàn thành bài báo cáo thực tập này một cách tốt nhất.
Cảm ơn tất cả bạn bè những người đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong
quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý từ phía thầy cô và bạn đọc để
bài báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thanh Hóa 27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Hóa giai đoạn 2010- 2012
30
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2010- 2012. 32
Đơn vị:Tỷ đồng 32
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2010- 2012 34
Bảng 2.4 Tỷ trọng số DNVVN trong tổng số khách hàng của Chi nhánh 37
Bảng 2.5 Cơ cấu khách hàng là DNVVN theo thành phần kinh tế 38
Bảng 2.6 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợcủa Chi nhánh 39
Biểu đồ 2.2 Dư nợ với DNVVN trong tổng dư nợ của Chi nhánh 40
Bảng 2.7 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của DNVVN theo thời hạn 41
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời hạn 41
41
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành kinh tế 43
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ tín dụng với DNVVN theo ngành kinh tế 43
Bảng 2.9 Chất lượng tín dụng với DNVVN 44
Biểu đồ 2.5 Dư nợ với DNVVN phân theo nhóm nợ 44
Bảng 2. 10 Thu nhập từ hoạt động tín dụng với DNVVN 46
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
NH Ngân hàng

NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
CN Chi nhánh
NHNo&PTNT
Thanh Hóa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-
chi nhánh Thanh Hóa
NHNN Ngân hàng nhà nước
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP I
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN II
LỜI CAM ĐOAN III
DANH MỤC BẢNG BIỂU IV
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT V
MỤC LỤC VI
LỜI MỞ ĐẦU 1
1: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
5: KẾT CẤU BÁO CÁO THỰC TẬP 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM 4
1.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN 4
1.1.1: Khái niệm DNVVN 4
1.1.2: Đặc điểm của DNVVN 5

1.1.3: Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường 7
1.2.1: Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
1.2.1.1: Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
1.2.2: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 10
1.2.2.1: TDNH là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN 10
1.2.2.2: TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN 11
1.2.2.3: TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp 11
1.2.3: Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNVVN ở Việt Nam 11
1.3: MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 12
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
1.3.1: Sự cần thiết việc mở rộng tín dụng NH đối với DNVVN 12
1.3.2: Chỉ tiêu để đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN 13
1.3.2.1: Mở rộng số lượng khách hàng vay là DNVVN 14
1.3.2.2: Mở rộng doanh số cho vay đối với các DNVVN 15
1.2.3.3: Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 16
1.3.2.4: Kiểm soát chất lượng tín dụng đối với DNVVN 17
1.3.2.5: Mở rộng phương thức cho vay đối với DNVVN 18
1.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình mở rộng tín dụng đối với DNVVN 18
1.3.3.1: Các nhân tố khách quan 18
1.3.3.2: Nhân tố chủ quan 20
1.4: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI CÁC DNVVN VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH HÓA 25
2.1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH HÓA 25
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.1.1: Huy động vốn: 25
2.1.1.2: Tín dụng: 25

2.1.1.3: Dịch vụ ngân hàng quốc tế: 26
2.1.1.4: Dịch vụ thanh toán điện tử 26
2.1.1.5: Dịch vụ tư vấn 26
2.1.2: Cơ cấu quản lý bộ máy Chi nhánh Thanh Hóa 26
2.1.3: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Hóa giai đoạn 2010- 2012 29
2.1.3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Hóa giai đoạn 2010- 2012 30
2.2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHNO&PTNT THANH HÓA 35
2.2.1: Một số vấn đề cơ bản về chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh
Hóa 35
2.2.2: Số lượng khách hàng là DNVVN 37
2.2.3: Dư nợ cho vay DNVVN 38
2.2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNVVN 40
2.2.5: Chất lượng tín dụng với DNVVN 44
2.2.6: Thu nhập từ hoạt động tín dụng với DNVVN 46
2.3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH THANH HÓA 48
2.3.1 Những thành tựu đạt được 48
2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân 49
2.3.2.1: Tồn tại 49
2.3.2.2: Nguyên nhân 50
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THANH HÓA 52
3.1: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNO&PTNT THANH HÓA 52
3.1.1: Định hướng phát triển DNVVN của Nhà nước 52
3.1.2: Định hướng phát triển tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh Thanh Hóa 54
3.2: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH THANH HÓA 54
3.2.1: Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 54
3.2.2: Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng dành cho DNVVN 55

3.2.3: Xây dựng chiến lược marketing hướng đến DNVVN 56
3.2.4: Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ DNVVN 57
3.2.5: Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng 57
3.3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN 58
3.3.1: Kiến nghị với Nhà nước 59
3.3.2: Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 60
3.3.3: Kiến nghị với Ngân hàng NHNo&PTNT Thanh Hóa 61
3.3.4: Kiến nghị với các DNVVN 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 64
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
1: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta đã đổi mới toàn
diện nền kinh tế đất nước với chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Nước ta đã phát huy mọi nguồn lực trong
nước cho phát triển,tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và
toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình
trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Điều
này được thể hiện ở: tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001- 2010 là 7,26%; năm
2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD – GDP vượt
ngưỡng 100 tỷ USD…
Để đạt được những thành tựu này là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta mà hạt nhân
chính là các doanh nghiệp, trong đó DNVVN đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các
DNVVN đã có những đóng góp đáng kể trong tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của cả nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động…. Và gần đây
nhất, ngày 20/01/2011, khối Tài chính doanh nghiệp – ngân hàng HSBC công bố báo cáo
kết quả cuộc khảo sát mức độ lạc quan của các DNVVN do HSBC tiến hành trên 6300

doanh nghiệp ở 17 quốc gia theo định kỳ 6 tháng một lần. Theo đó, mức độ lạc quan của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ở mức tích cực, đạt 156 điểm, đứng thứ hai trên
thế giới so với mức bình quân toàn cầu là 125 điểm. Tuy nhiên, DNVVN Việt Nam cũng
dành ba mối quan tâm hàng đầu trong thời gian sáu tháng tới là lạm phát (62%), các điều
kiện tăng trưởng kinh tế (52%) và các khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn (52%).
Như vậy, có thể thấy mối quan tâm lớn của DNVVN dành cho tiếp cận
nguồn vốn. Điều này cũng là dễ hiểu bởi lẽ bất kể doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp
lớn đều cần phải cân đối tài chính và đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Hơn
nữa, DNVVN với điểm yếu cố hữu là tiền lực về vốn yếu, khi nguồn vốn tự có nhỏ, các
nguồn vốn khác huy động khó và quy mô hạn chế thì nguồn vốn vay từ các NHTM là vô
cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng phải nhìn nhận từ góc độ các nhà ngân hàng- các NHTM. Theo
thống kê của NHNN Việt Nam, hiện nay, nước ta có 37 ngân hàng thương mại trong
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nước cùng hàng chục chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các
ngân hàng, tất yếu, sẽ ngày càng ác liệt, và khi đó, DNVVN là đối tượng khách hàng
không thể bỏ qua.
Là một chi nhánh tiêu biểu của Ngân hàng NHNo&PTNT,CN Thanh Hóa đã và
đang từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ vị trí và vai trò của các DNVVN trong
nền kinh tế, nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước , những phương
hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam nên trong những năm qua, CN Thanh
Hóa luôn chú trọng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Việc mở rộng tín dụng
không chỉ có ý nghĩa đối với DNVVN mà còn đem lại lợi ích lớn cho Chi nhánh nói
riêng và Ngân hàng NHNo&PTNT nói chung, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng và cấp thiết như vậy, sau thời gian thực tập 2 tháng
tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thanh hóa, em chọn nghiên cứu đề tài “ Giải
pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Hóa”
2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với
DNVVN, đặc điểm cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế; qua đó chỉ ra tầm quan
trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động tín dụng phục vụ DNVVN
tại Ngân hàng NHNo&PTNT - CN Thanh Hóa để nhận ra các mặt còn hạn chế, tồn tại.
- Tìm ra giải pháp, kiến nghị hợp lý nhằm mở rộng tín dụng cho DNVVN tại Chi
nhánh.
3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng nghiên cứu:Báo cáo thực tập tập trung nghiên cứu tình hình mở rộng tín
dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT CN Thanh Hóa trong thời gian 3 năm từ 2010
đến hết 2012
-Phạm vi nghiên cứu:Báo cáo tập trung vào hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hóa trong những năm gần đây.
4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Báo cáo thực tập sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: phương pháp duy vật
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải,
quy nạp, phân tích thống kê, so sánh nhằm nêu bật mục đích và nội dung nghiên cứu.
5: KẾT CẤU BÁO CÁO THỰC TẬP
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn - CN Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn- CN Thanh Hóa
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM
1.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN
1.1.1: Khái niệm DNVVN
DNVVN hay SMEs (Small and Medium enterprises) có vai trò to lớn đối với sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước cũng như có số lượng lớn trong cơ cấu doanh
nghiệp, vì vậy có một định nghĩa chính xác về DNVVN là vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng. Để xem một doanh nghiệp có phải là DNVVN không, chúng ta có thể dựa
vào hai hệ thống tiêu chí là định lượng và định tính.
Theo tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh
nghiệp như trình độ quản lý, mức độ chuyên môn hóa, mức độ độc lập với các tập đoàn
lớn…. Một doanh nghiệp là DNVVN khi nó có trình độ quản lý chưa chuyên nghiệp,
mức độ chuyên môn hóa chưa cao, phụ thuộc nhiều vào các tập đoàn lớn…. Tuy tiêu chí
định tính này phản ánh đúng vấn đề thực trạng của doanh nghiệp nhưng lại khó xác định
một cách chính xác trên thực tế, mang nặng tính chủ quan. Do đó tiêu chí này ít được sử
dụng trên thực tế.
Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ tiêu thường được sử dụng – độc lập hoặc kết
hợp với nhau- để xác định:
 Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu
 Số lao động thường xuyên
 Doanh thu/ Lợi nhuận
Cũng phải nói thêm rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DVVVN không liên
quan đến hình thức sở hữu- nhà nước, tư nhân hay nước ngoài cũng như loại hình doanh
nghiệp- doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Ở Việt Nam , DNVVN cũng được phân loại theo tiêu thức định tính, cơ sở pháp lý
của việc phân loại này là nghị định 56/2009/ NĐ – CP được Chính phủ ban hành ngày
30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNVVN, theo đó “DNVVN là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác

định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Quy mô DN siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
1.1.2: Đặc điểm của DNVVN
DNVVN tồn tại và phát triển với các đặc điểm cơ bản sau:
Một là về vốn: Quy mô vốn nhỏ là đặc trưng của DNVVN, tuy nhiên
cũng có sự khác biệt về quy mô vốn đối với các DN hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau. Lĩnh vực sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao hơn lĩnh vực
thương mại dịch vụ.
Với vốn ban đầu không lớn cộng thêm chu kỳ sản xuất của các DNVVN thường

ngắn nên vòng quay vốn nhanh, khả năng hoàn vốn nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế tốt.
Tuy nhiên, vốn ít cũng là cản trở đáng kể với DNVVN trong việc đổi mới thiết bị
sản xuất, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm…từ đó làm giảm khả năng cạnh
tranh của DN, khiến cho DNVVN phát triển thiếu bền vững.
Hai là về công nghệ, thiết bị: Một số cuộc khảo sát gần đây của Hiệp hội DNVVN
Việt Nam( VINASME) cho thấy, 60% DNVVN sử dụng công nghệ lạc hậu từ 3-4 thế hệ
so với thế giới và số DN đầu tư được máy móc, công nghệ hiện đại chỉ chiếm 15- 20%.
Năng lực để đầu tư đổi mới công nghệ rất hạn chế. Việc này dẫn đến năng suất lao động
của DNVVN thấp, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm cho giá thành sản phẩm cao,
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nếu không giải quyết được sẽ tạo ra vòng xoáy công nghệ - hiệu quả - chi phí - cạnh tranh
nhấm chìm. Không những thế còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe người
lao động.
Ba là về cơ cấu quản tổ chức và lĩnh vực hoạt động: DNVVN chủ yếu là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có số lao động ít( dưới 300 người), có cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ, ít cấp bậc nên rất linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Hơn
nữa, chủ các DNVVN thường cũng là người quản lý của DN nên họ sẽ được tự do hoạt
động, nhanh chóng nắm bắt các cơ hội trê thị trường, tự quyết định các vấn đề mang tính
định hướng, sống còn một cách kịp thời như thay đổi chiến lược kinh doanh, nhân
sự….Trong khi đó, các DN lớn thường khó có thay đổi nhanh chóng để phù hợp với
những biến động của thị trường do quy mô, bộ máy cồng kềnh.
Các DNVVN tồn tại và hoạt động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền
kinh tế, đặc biệt tập trung nhiều ở các lĩnh vực có điều kiện quay vòng vốn, thu hồi vốn
nhanh như thương mại, dịch vụ, hoặc trở thành các nhà cung cấp các chi tiết sản phẩm
cho các DN lớn…
Bốn là trình độ quản lý và người lao động: Trình độ quản trị doanh nghiệp của đội
ngũ lãnh đạo của các DNVVN hiện nay còn hạn chế. Như đã trình bày ở trên, hầu hết chủ
DN cũng đồng thời là người điều hành DN đó. Điều này có mặt lợi nhưng cũng có mặt
hại, khi mà chỉ có 1,5% chủ các DNVVN có trình độ trên đại học, 5% tốt nghiệp đại học

và tương đương( theo thống kê của Cục phát triển DNVVN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Điều này đặt ra câu hỏi lớn về năng lực quản lý của các chủ DNVVN chưa qua đào tạo
này. Thêm đó, đội ngũ lao động của DNVVN chủ yếu là người tại địa phương, kiến thức,
tay nghề hạn chế, ít được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Nguồn tài chính eo
hẹp cũng như kém hấp dẫn về môi trường làm việc khiến DNVVN khó thu hút được
những người quản lý, nhân viên giỏi cho DN.
Năm là thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của DNVVN chủ yếu phục
vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân
phối, hay những đoạn thị trường ngách và dung lượng hạn chế mà các DN lớn bỏ qua
hoặc chưa để ý đến. Thị trường của DNVVN vì thế có tính cạnh tranh rất gay gắt, thị
trường gần như hoàn hảo.
Như vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNVVN với nhiều ưu điểm như linh
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
động, nhanh nhạy với thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh… nhưng bên cạnh đó cũng
còn nhiều tồn tại không dễ gì khắc phục trong ngắn hạn như trình độ quản trị hạn chế,
cạnh tranh gay gắt và nhất là “yếu huyệt” - nguồn vốn cho kinh doanh. Để giúp DNVVN
phát triển, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của nước nhà, rất cần giải quyết các
tồn tại nêu trên, đặc biệt là tháo nút thắt về vốn cho DNVVN
1.1.3: Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết 2010, cả nước
hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với
số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD). Các DNVVN
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Điều đó được thể hiện ở một số điểm chính sau:
Thứ nhất, DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ tăng trưởng kinh
tế và thu ngân sách nhà nước: Theo Tổng thư ký hiệp hội DNVVN Việt Nam, Tô Hoài
Nam: hiện nay, DNNVV chiếm trên 30% tổng vốn đầu tư, tạo ra hơn 40% số hàng hóa
tiêu dùng và xuất khẩu, gần 45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và đóng góp gần 40%
ngân sách cho Nhà nước.

Thứ hai, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng: DNVVN có đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của cả nước từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Với sự phân bố rông khắp, lại có
truyền thống gắn bó với nông nghiệp, nông thôn, DNVVN đã trở thành đông lực thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp, giúp chuyên
môn hóa nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp đã khơi dậy nhiều ngành nghề
truyền thống của các địa phương. Từ đó góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các vùng còn khó khăn, tăng mức
độ cân đối về rình độ phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế
với các vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm, tọa thu nhập cho người
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh: Hiện tại, dân số nước ta là
hơn 86 triệu người, trong đó khoảng 63% dân số, tương 54 triệu người đang trong độ tuổi
lao động, điều này gây ra một sức ép lớn lên xã hội. Sự tăng lên về số lượng cũng như
mở rộng quy mô của các DNVVN trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
giải quyết vấn đề việc làm khi hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã
hội.
Thứ tư, DNVVN đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Do lợi thế nằm ở quy
mô nhỏ, cơ cấu gọn nhẹ, DNVVN có khả năng chuyển đổi nhanh chóng mặt hàng sản
xuất kinh doanh để thích nghi với thay đổi của thị trường, có khả năng phục hồi nhanh
sau các cuộc khủng hoảng. Từ đó, DNVVN có đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng
ổn định của nền kinh tế.
Thứ năm, DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các DN lớn, là cơ sở để hình thành những
DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh: DNVVN cung cấp cho các DN lớn các yếu tố đầu vào,
gia công, chế tạo sản phẩm cho các DN lớn, hoặc tham gia các hợp đồng phụ và đặc biệt,
các DNVVN trong lĩnh vực thương mại chính là mạng lưới phân phối sản phẩm một cách
rộng khắp nhất cho cá DN lớn. Từ thực tiễn đã cho thấy, các DNVVN hoàn toàn có thể
trở thành các DN lớn nếu có tầm nhìn dài hạn, chiến lược phát triển đúng đắn cũng như

tích lũy được các nguồn lực cần thiết cho phát triển, thành công của những công ty như
Tập đoàn FPT, Công ty cà phê Trung Nguyên, Tập đoàn Hòa Phát…. là minh chứng rõ
nét cho điều này.
Thứ sáu, DNVVN là nơi ươm mầm tài năng kinh doanh, nơi đào tạo các nhà
doanh nghiệp giỏi trong tương lai: Kinh doanh với quy mô nhỏ sẽ là phương thức đào
tạo và rèn luyện hữu hiệu cho các nhà doanh nghiệp trẻ, có ý chí làm quen dần với áp lực
cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy khốc liệt. Bắt đầu với một DN quy mô hợp
lý và thông qua tiếp xúc trực tiếp với người điều hành các DNVVN sẽ là một cơ hội rất
tốt giúp các nhà doanh nghiệp trưởng thành lên, mỗi lần thành công hay thất bại của DN
mà nhà quản trị đó lãnh đạo đều đưa lại những bài học bổ ích cho họ trong điều hành DN
lớn hơn sau này. Chính từ những DNVVN, nhiều tài năng đã được nuôi dưỡng và thành
đạt trong tương lai.
1.2: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI DNVVN
1.2.1: Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.2.1.1: Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khoảng 3500 trước công nguyên trở về trước khi nền kinh tế còn rất sơ khai, ngân
hàng xuất hiện khi đó chỉ với chức năng như một tiệm giữ đồ. Trong giai đoạn ấy, các
định chế Nhà nước, pháp luật chưa rõ ràng, trộm cắp xảy ra khắp nơi, nên các thương
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nhân, những gia đình có của cải trong cộng đồng chỉ tìm thấy sự an tâm khi gửi vàng bạc
đá quý dư thừa của họ vào nhà thờ, nhà các lãnh chúa hay các nhà giàu có vì những nơi
ấy an toàn cho tiền bạc của họ. Người gửi tiền phải trả tiền công cho việc giữ hộ đó.
Khoảng năm 2000 trước công nguyên, những người chủ ngân hàng thông minh đã
nhận ra rằng khi họ cất giữ tiền, thì tiền này chỉ ở trong kho mà không làm gì cả, trong
khi các thương nhân khác lại cần tiền để buôn bán, và họ có thể lấy tiền này để cho vay
lấy lời, số tiền lời được chia một phần cho những người gửi tiền. Ngân hàng và tín dụng
ngân hàng đã ra đời hoàn toàn tự nhiên và nhu một quy luật tất yếu trong dòng chảy của
văn minh loài người như thế. Trải qua qua trình đó hình thành và phát triển lâu dài đó,
cho đến nay ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên và

chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tín dụng, theo cách chung nhất, là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại
người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Và theo cách cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng để cho tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng….Tín dụng cũng là hoạt động sinh lời chủ yếu và cũng là lĩnh vực
chứa đựng nhiều rủi ro nhất của một ngân hàng thương mại.
1.2.1.2: Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
 Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Tín dụng( credit ) xuất phát từ thuật ngữ la- tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm),
chính điều này nói lên rằng quan hệ tín dụng luôn phải dựa trên sự tín nhiệm của ngân
hàng đối với người xin vay về việc người vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời
hạn. Cơ sở của sự tin tưởng này chính là uy tín của người xin vay, tài sản thế chấp hay
bảo lãnh của bên thứ ba.
 Tính hoàn trả
Bởi vì ngân hàng là trung gian tài chính, nguồn vốn mà họ đem cho vay phần lớn là
nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nên sau
một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả cho người gửi tiền cả gốc lẫn lãi. Mặt
khác, ngân hàng cũng cần phải có nguồn thu để bù đắp các chi phí như: khấu hao tài sản
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
cố định, trả lương cho nhân viên, chi phí quản lý doanh nghiệp…nên người vay vốn,
ngoài việc hoàn trả tiền gốc còn phải trả thêm tiền lãi cho ngân hàng, đó chính là giá của
việc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
 Tính thời hạn
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp là có thời hạn, và người vay
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn trong hợp đồng một cách vô điều kiện. Cơ sở
để xác định thời hạn vay sao cho chính xác là chu kỳ sản xuất kinh dianh của khách hàng,

thời điểm hình thành nguồn thu của người vay… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải
tính toán đến sự hợp lý giữa thời hạn của vốn huy động và cho vay để tránh rủi ro thanh
khoản.
 Tính rủi ro
Hoạt động tín dụng, như đã nói, là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt
động của một ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ những nguyên nhân chủ quan như
chiến tranh, khủng hoảng kinh tế… nhưng phần nhiều đến từ nguyên nhân chủ quan
thuộc về uy tín, kết quả kinh doanh của người vay hay đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng…
1.2.2: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là một tất yếu
khách quan. Như các loại hình doanh nghiệp khác, trong quá trình sản xuất kinh doanh,
DNVVN cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tăng
lên cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Có thể nói, tín dụng ngân
hàng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của DNVVN, tạo ra sức sống cho cả
nền kinh tế nói chung.
1.2.2.1: TDNH là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNVVN
Nguồn vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự hình thành và tồn tại của DN
trước nhà nước và pháp luật. Với hoạt động chính là huy động nguồn vốn nhàn rỗi và sau
đó cho vay những đối tượng kinh tế đang có nhu cầu về vốn, ngân hàng đã mở ra cơ hội
kinh doanh cho các chủ DN muốn dấn thân vào con đường kinh doanh hay mở rộng hoạt
động kinh doanh với lượng vốn tự có không quá lớn. Để kinh doanh hiệu quả, DNVVN
luôn phải đổi mới, đầu tư cho công nghệ- thiết bị, phát triển sản phẩm để tăng tính cạnh
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
tranh. Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích lũy thì mất rất nhiều thời gian, và khi đó
cơ hội kinh doanh đã qua đi. Như vậy để có đủ lượng vốn cần thiết và kịp thời, các
DNVVN buộc phải tìm đến TDNH như một kênh cung cấp vốn hợp lý nhất. Khi yêu cầu
về vốn được đáp ứng, sức mạnh tài chính được gia tăng, thì mục tiêu chiếm lĩnh thị

trường, tạo lợi thế cạnh tranh sẽ không còn là bài toán khó giải đối với DNVVN nữa.
1.2.2.2: TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
DNVVN
Khi ngân hàng và DN đã thiết lập quan hệ tín dụng, tức là DN nhận được nguồn
vốn vay từ ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo phải hoàn trả
cả gốc lẫn lãi đầy đủ, đúng hạn. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra dự án,
phương án kinh doanh khả thi và được tính toán thật kỹ lưỡng nếu muốn tiếp cận với
nguồn vốn TDNH. Hơn nữa, đi kèm với hoạt động giải ngân là sự kiểm tra, giám sát của
ngân hàng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Ở một khía cạnh
tích cực, việc này chính là sự tư vấn hữu ích từ tổ chức tài chính chuyên nghiệp- ngân
hàng- cho sự hoạt động hiệu quả của các DNVVN. Chính từ những sức ép đó, thôi thúc
buộc DN phải làm ăn hiệu quả.
1.2.2.3: TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Nguồn vốn của DNVVN chủ yếu đến từ hai nguồn chính, đó là vốn tự có (vốn do
bản thân chủ DN tích lũy được và đem vào kinh doanh) và nguồn vốn vay từ các TCTD.
Các nguồn vốn khác như vay người thân, chiếm dụng vốn của đối tác hay các khoản hỗ
trợ từ Nhà nước… thường nhỏ và không thường xuyên. Nguồn vốn TDNH chính là công
cụ đòn bẩy để DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN, do hạn chế về
vốn nên việc chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh là khó khăn vì việc sử dụng sẽ
làm chi phí tăng cao, sản phẩm kém cạnh tranh trên thị trường. Để đạt hiệu quả nhất định
thì DN cần phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp linh hoạt giữa các nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo an toàn tài chính.
1.2.3: Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNVVN ở Việt
Nam
Nhìn chung, năng lực tài chính của các DNVVN còn rất hạn chế, nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh là rất lớn. Các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng luôn
gặp khó khăn về vốn, kể cả khi nền kinh tế lạm phát,
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
tăng trưởng nóng và cả khi nền kinh tế suy thoái, giảm phát. Theo tính toán, bình quân

mỗi DNVVN đi vào hoạt động cần khoảng 2 tỷ đồng, số vốn cần huy động sẽ xấp xỉ cả
triệu tỷ đồng Việt Nam. Có nhiều kênh cung cấp vốn cho DNVVN, trong đó kênh vốn tín
dụng ngân hàng là kênh trực tiếp quan trọng và là tổ chức trung gian tạo điều kiện để
DNVVN tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi.
Kết quả điều tra gần đây của Cục Phát triển DNVVN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho
thấy, chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng;
35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể tiếp cận. Trong số DNVVN không tiếp cận được
vốn vay NH thì 80% không đáp ứng đủ điều kiện cho vay. Trên thực tế, nợ xấu của ngân
hàng đối với các khoản tín dụng của DNVVN rất thấp, nhưng các doanh nghiệp vẫn rất
khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nhiều ngân hàng dè dặt trong việc cho
DNVVN vay vốn, quá trình tiếp cận vốn tín dụng của DNVVN còn rất khó khăn.
Chính vì vậy, vấn đề mở rộng tín dụng đối với DNVVN càng trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết, để làm việc này rất cần sự chung tay của DNVVN, ngân hàng cũng như sự
hỗ trợ từ Nhà nước.
1.3: MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1: Sự cần thiết việc mở rộng tín dụng NH đối với DNVVN
Từ thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN vẫn luôn giữ một
vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh
tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Trong tất cả các nền kinh tế thành công hiện nay
như Nhật Bản, Singapore hay các nước Âu- Mỹ, DNVVN vẫn được xem như là yếu tố
cần thiết không thể thiếu cho sự tăng trưởng, giải quyết thất nghiệp và tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế, cũng cho thấy các DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn như: thiếu thị trường tiêu thụ, thiếu mặt bằng sản xuất, thiếu tổ chức, quản trị kém
hiệu quả, cạnh tranh gay gắt, và đặc biệt là thiếu vốn. Do đó việc mở rộng tín dụng cho
đối tượng các DNVVN là một vấn đề cấp thiết và đang được Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm.
Đối với các DNVVN, việc mở rộng tín dụng trước hết sẽ tăng cơ hội tiếp cận nguồn
vốn tín dụng, từ đó sẽ có vốn để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giải quyết được các khó khăn về tài chính, đồng thời sẽ tăng tính cạnh tranh
trên thương trường. Ngoài ra, các DNVVN còn nhận được sự tư vấn, đánh giá về các

SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
phương án kinh doanh, từ đó giảm thiểu được rủi ro, nâng cao hiệu quả. Thêm vào đó,
điều kiện để một doanh nghiệp được cấp tín dụng là khá nghiêm ngặt, với những yêu cầu
minh bạch về tài chính cao cũng như kế hoạch kinh doanh tốt. Với những thuận lợi cũng
như thử thách đó, DNVVN biết phát huy, sử dụng nguồn vốn tín dụng đúng lúc, đúng
mục đích, chắc chắn sẽ thành công.
Mặt khác, đứng dưới góc nhìn của Ngân hàng, việc mở rộng tín dụng đối với các
DNVVN có một ý nghĩa vô cùng quan trọng với Ngân hàng trong thời đại hội nhập, cạnh
tranh gay gắt hiện nay. Đứng trước những thách thức đó, Ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển, không còn cách nào khác, phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng tối đa các cơ
hội và khai thác các tiềm năng còn bỏ ngỏ trong thị trường của mình… và các DNVVN
chính là đối tượng khách hàng tiềm năng nhất mà ngân hàng cần tập trung khai thác. Việc
mở rộng tín dụng đối với các DNVVN không những là tăng doanh số cho vay mà qua đó
giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu cho DNVVN, đồng thời
đem lại thu nhập cho ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành, tạo
chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Hơn nữa, xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, mở rộng tín dụng đối với DNVVN
chính là cách thức gián tiếp để nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bởi chỉ
khi các DNVVN làm ăn có hiệu quả với nguồn vốn vay được từ ngân hàng, tạo ra lợi
nhuận thì họ mới có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ đối với đất nước. Thêm vào đó, khi
DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, họ sẽ sử dụng để duy trì, mở
rộng sản xuất, thuê thêm người lao động, mua thêm nguyên vật liệu, sản xuất thêm hàng
hóa… từ đó, có hiệu ứng lan tỏa ra toàn bộ nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề xã
hội, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy cả đất nước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Vì vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN là hết sức cần thiết cho sự phát triển của
DNVVN, cho bản thân ngân hàng và cho cả nền kinh tế.
1.3.2: Chỉ tiêu để đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN
Để tiến hành định hướng cho quá trình tìm kiếm số liệu, đánh giá thông tin và đưa

ra kết luận, từ đó hoạch định chiến lược chính xác nhất về mở rộng tín dụng đối với
DNVVN, các nhà quản trị ngân hàng đã đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chặt
chẽ và đồng bộ được phân loại như sau:
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
1.3.2.1: Mở rộng số lượng khách hàng vay là DNVVN
Khách hàng của ngân hàng là những tổ chức kinh tế, cá nhân có quan hệ
tín dụng với ngân hàng trong một thời gian nhất định. Mở rộng tín dụng với DNVVN,
trước hết phải làm tăng lên số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng là các DNVVN.
Các chỉ tiêu để đánh giá:
(a) Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN
M
SL
= S
T
– S
T-1
Trong đó:
M
SL
: Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN
S
T
: Số lượng khách hàng là DNVVN năm t
S
T-1
: Số lượng khách hàng là DNVVN năm t-1
(b) Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN( TL
SL
)

TL
SL
=
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNVVN của năm
nay so với năm trước là bao nhiêu.
 Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng là
DNVVN tăng so với năm ngoái
 Nếu tỷ lệ này là giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì rõ ràng số lượng DNVVN có
quan hệ tín dụng vẫn tăng nhưng tốc độ tăng của tử số - M
SL
thấp hơn so với tốc độ
tăng của mẫu số - S
T-1
. Tức là:
- Hoặc là ngân hàng đã hạn chế mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
- Hoặc việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN đã đi vào ổn định.
(c) Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN
TT
SL
= * 100%
Trong đó:
S
1
: Số lượng khách hàng là DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
S : Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng là DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
 Nếu tỷ trọng này tăng, tức là ngân hàng đã mở rộng tín dụng đối với
DNVVN.
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
 Nếu tỷ trọng này giảm, thì:
Hoặc là ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với DNVVN. Hoặc là mức độ mở rộng
tín dụng đối với DNVVN nhỏ hơn so với các thành phần kinh tế khác.
1.3.2.2: Mở rộng doanh số cho vay đối với các DNVVN
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN đồng
nghĩa với tăng doanh số cho vay cho đối tượng này.
Các chỉ tiêu để đánh giá:
()a Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN( M
DS
)
M
DS
= DS
T
- DS
T-1
Trong đó:
M
DS
: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN.
DS
T
: Doanh số cho vay đối với DNVVN trong năm T
DS
T-1
: Doanh số cho vay đối với DNVVN năm T-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi của quy mô tín dụng với DNVVN.
()b Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN( TL

DS
)
TL
DS
= * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm nay
so với năm trước là bao nhiêu.
- Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng ngân hàng tăng cho vay đối với DNVVN
- Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, là do tốc độ tăng của tử số- M
DS
nhỏ
hơn tốc độ tăng của mẫu số- DS
T-1
. Điều này có nghĩa là:
Hoặc là ngân hàng hạn chế mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
Hoặc là việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN đã đi vào ổn định.
()c Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
TT
DS
= * 100%
Trong đó:
TT
DS
: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
DS
1
: Doanh số cho vay đối với DNVVN
DS : Toàn bộ doanh số cho vay của ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với các DNVVN chiếm tỷ trọng bao
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kỳ cho thấy
sự thay đổi cơ cấu doanh số cho vay đối với các DNVVN, từ đó cho thấy sự thay đổi
chiến lược, cách nhìn nhận vai trò của DNVVN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.3: Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Dư nợ tín dụng là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho khách hàng vay tại một thời
điểm nhất định, nó phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng tại thời điểm đó. Đây là cơ
sở để ngân hàng tính lãi cho vay( tiền lãi phải trả= lãi suất* dư nợ tính đến thời điểm tính
lãi* thời hạn tồn tại dư nợ). Vì vậy, số dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau lớn hơn kỳ trước
là biểu hiện của sự mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
Các chỉ tiêu đánh giá:
()a Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
M
DN
= DN
T
– DN
T-1
Trong đó:
M
DN
: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN
T
: Dư nợ tín dụng tại thời điểm cuối năm T
DN
T-1
: Dư nợ tín dụng tại thời điểm cuối năm T-1
Chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng tuyệt đối của dư nợ tín dụng đối với DNVVN.
- Nếu M

DN
> 0 thì có nghĩa ngân hàng đang thực hiện mở rộng tín dụng cho
DNVVN
- Nếu M
DN
< 0, ngân hàng đang thu hẹp tín dụng dành cho đối tượng này.
()b Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN( TL
DN
)
TL
DN
= *100%
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ tín dụng của ngân hàng cho DNVVN năm
nay so với năm trước thay đổi bao nhiêu phần trăm.
()c Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
TT
DN
= *100%
Trong đó:
TT
DN
: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN
T
: Dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN : Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng dành cho DNVVN chiếm bao nhiêu phần
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 16

×