Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG tín DỤNG TRUNG và dài hạn tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.7 KB, 64 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THANH HÓA
Giảng viên HD : LÊ THÙY LINH
Sinh viên TH : PHẠM THU TRANG
MSSV : 10009383
Lớp : CDTN12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP Thanh Hoá, ngày 09 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thu Trang
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này, em đã nhận được


sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trường ĐH CN Hồ Chí
Minh, các cô chú, anh chị trong cơ quan nơi em thực tập.
Qua báo cáo này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô đang
công tác tại trường, các cô chú trong ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong
phòng tín dụng cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên chức NHNo & PTNT
Chi nhánh Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học
và thực tập tại cơ quan để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn mà các nghiệp vụ của ngân hàng lại đa
dạng, phức tạp nên báo cáo thực tập của em còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo và
những ý kiến đóng góp chân thành của bạn bè để em có thể từng bước hoàn
thiện kiến thức và kỹ năng làm việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 09 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thu Trang
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank Thanh Hóa 33
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012 35
Bảng 3.1: Tình hình dư nợ (Tính đến 31/12/2012) 38
Bảng 3.2: Chất lượng tín dụng qua 3 năm 2010, 2011, 2012 39
Bảng 3.3: Tình hình nợ xấu của ngân hàng trong năm 2010, 2011, 2011 40
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hoá giai đoạn
2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Tình hình dư nợ (Tính đến 31/12/2012) Error: Reference source

not found
Bảng 3.2: Chất lượng tín dụng qua 3 năm 2010, 2011, 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình nợ xấu của ngân hàng trong năm 2010, 2011, 2011
Error: Reference source not found
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iii
SƠ ĐỒ iii
BẢNG BIỂU iii
MỤC LỤC iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 3
1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại: 3
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại: 3
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại: 3
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: 3
1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng: 4
1.3. Phân loại tín dụng: 4
1.3.1. Phân loại căn cứ vào thời hạn tín dụng: 4
1.3.2. Phân loại căn cứ vào đối tượng tín dụng: 4
1.3.3. Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: 4
1.4. Vai trò của tín dụng: 5
1.5. Các phương thức cho vay: 5
1.6. Đảm bảo tín dụng: 6
1.6.1. Vai trò của việc đảm bảo tín dụng: 6

1.6.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng: 6
1.6.2.1. Phương thức đảm bảo đối vật: 6
1.6.2.2. Phương thức thế chấp: 7
1.6.2.4. Phương thức đảm bảo bằng tiền gửi: 7
1.6.2.5. Phương thức đảm bảo bằng tích trái: 7
1.7. Thẩm định trước khi vay: 8
1.8. Kết luận về quá trình cấp tín dụng: 9
1.9. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng - trung dài hạn 9
1.9.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn 9
1.9.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn 10
1.9.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn 11
1.9.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư 11
1.9.3.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit) 12
1.9.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường 13
1.9.4.1. Đối với nền kinh tế 13
1.9.4.2. Đối với doanh nghiệp 15
1.9.4.3. Đối với ngân hàng 16
1.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng trung - đài hạn 16
1.10.1. Về phía khách hàng: 17
1.11. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn 20
1.11.1. Những nhân tố khách quan 20
1.11.2. Các nhân tố chủ quan 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI
NHÁNH THANH HOÁ 31
2.1. Khái quát chung về NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Hoá: 31
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển: 31
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của ngân hàng: 32
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ: 34
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
iv

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Hoá giai đoạn
2010-2012: 35
2.3. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Hoá: 37
2.3.1. Kết quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh
Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012: 38
2.3.2. Đánh giá thực trạng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Hoá: 41
2.3.2.1. Các kết quả đạt được: 41
2.3.2.2. Các mặt hạn chế - nguyên nhân: 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH
THANH HOÁ 44
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo
& PTNT Chi nhánh Thanh Hoá: 44
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn: 44
3.1.2. Giải pháp về tín dụng: 47
3.1.3. Các giải pháp về mạng lưới và tổ chức: 54
3.1.3.1. Về mạng lưới hoạt động: 54
3.1.3.2. Về bộ máy tổ chức: 54
3.1.4. Giải pháp về chiến lược khách hàng: 54
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHNo &
PTNT Chi nhánh Thanh Hoá: 55
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ, Nhà nước: 55
3.2.2. Một số kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước và NHNo & PTNT Việt Nam: 55
3.2.3. Một số kiến nghị đối với UBND Thành phố: 56
KẾT LUẬN 58
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam là một nước đang phát triển, xuất phát điểm với một nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu. Trước thềm hội nhập, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
những chính sách để cải thiện nền kinh tế nước nhà và tiến tới một xã hội văn
minh phồn thịnh hơn. Hệ thống ngân hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong
việc biến chủ chương đó thành hiện thực bởi ngân hàng là nguồn chủ yếu huy
động cung cấp vốn, khơi dậy tiềm năng và phát triển kinh tế. Nhờ có hệ thống
ngân hàng các nguồn vốn được luân chuyển đến những nơi cần thiết để phát
triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.Đó chính là
hoạt động tín dụng cuả ngân hàng, một đòn bẩy quan trọng góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Trong hoạt động của ngân hàng yhì hoạt động
tín dụng là một lĩng vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống,
quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là
nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng
hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay
có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%. Trên
thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và
không vượt quá tỷ lệ qui định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoạt
động sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng
tài chính của khách hàng thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp
chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi
khách hàng không trả được vốn cho ngân hàng.
Qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Thanh Hoá và dưới sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Lê Thuỳ Linh em đã nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề trên và chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh
Hoá" để làm báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng.
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Hoá.
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một bộ phận hợp
thành trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường. Trong mỗi nước có
một mô hình riêng về hệ thống trung gian tài chính, nhưng các ngân hàng
thương mại lớn nhất về phạm vi, đối tượng cũng như khối lượng hoạt động
giao dịch và dịch vụ.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH2 được quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khoá XII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 tại
điều 3 khoản 4 qui định:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
loại hình ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của nhà
nước nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại:
Cùng với sự đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận sự
đóng góp to lớn của ngành ngân hàng:
Thứ nhất: NHTM là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn khơi dậy
tiềm năng và phát triển kinh tế.
Thứ hai: NHTM là thủ quỹ của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Thứ ba: NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp, các hộ gia đình cá thể với
thị trường thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh

nghiệp.
Thứ tư: NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ được bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng của NHTM dựa
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh
lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các qui định của ngân hàng nhà
nước.
Khách hàng cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của ngân hàng có
nguồn vốn chủ yếu từ các khoản vay.
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng.
1.2. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính
trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá
nhân, ngân hang vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh
nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
1.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG:
1.3.1. Phân loại căn cứ vào thời hạn tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn không quá 12 tháng.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng.
1.3.2. Phân loại căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh doanh.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được hình thành tài sản cố định.
1.3.3. Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: Là loai tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ
1.4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG:
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
gps phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành mũi nhọn.
Góp phần tăng cường đến chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài.
* Vai trò của tín dụng tiêu dùng:
Đối với dân cư: Đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ
không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà và các vật dụng
khác trong gia đình. Tín dụng tiêu dùng giúp họ có một cuộc sống ổn định

ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động
lực để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Đối với doanh nghiệp: Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về với
hiện tại, qui mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất
lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất,
trao đổi,phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền
tảng tăng trưởng kinh tế.
Đối với ngân hàng: Cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ vhiếm thị
phần lớn đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng.
1.5. CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY:
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các
dự án phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
bảo đảm cho sẵn sàng cho khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực

của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và các
loại hình cho vay khác.
1.6. ĐẢM BẢO TÍN DỤNG:
1.6.1. Vai trò của việc đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay
với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ
có thể dựa vào bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng
buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ
thứ hai.
Trong cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu
nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập cổ tức, tiền cho thuê
nhà và các khoản thu nhập khác.
1.6.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng:
1.6.2.1. Phương thức đảm bảo đối vật:
Đảm bảo đối vật là hình thức xác định những cơ sỏ pháp lý để chủ nợ
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Ngân hàng) có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách
hàng vay nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay
không còn khả năng trả nợ.
1.6.2.2. Phương thức thế chấp:
Thế chấp là bên vay vốn thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu thứ nhát bị mất. Có các loại thế chấp sau:
Căn cứ vào pháp lý thế chấp có hai loại:
+ Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền.
+ Thế chấp công bằng.
Căn cứ vào việc thế chấp cho nhiều món vay, người ta phân biệt thành:
+ Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất.

+ Thế chấp thứ hai: Là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất
nhưng giá trị thế chấp còn thừa ra, khách hàng đem thế chấp cho ngân hàng
khác để vay thêm một món nợ nữa.
1.6.2.3. Phương thức cầm cố:
Là tài sản đảm bảo tiền vay thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay,
được giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ
hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài việc ngân
hàng nắm giữ giấy chủ quyền ngân hàng phải nắm giữ tài sản đó, khi khách
hàng vay không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng ngân hàng được
quyền phát mại tài sản để thu nợ.
1.6.2.4. Phương thức đảm bảo bằng tiền gửi:
Tiền gửi dùng làm đảm bảo tiện lợi vì dễ bảo quản, hầu như không có
rủi ro và xử lý thu hồi nợ rất nhanh, đối với tiền gửi có kỳ hạn chỉ phải làm
một bản cam kết để cho ngân hàng được trích tiền gửi thu nợ và giao sổ tiền
gửi cho ngân hàng.
1.6.2.5. Phương thức đảm bảo bằng tích trái:
Tương tự như đảm bảo bằng trái phiếu, có hai cách:
- Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu
được từ các con nợ trả cho ngân hàng mà không thông báo cho các con nợ
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
biết.
- Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay có thông báo cho các con nợ
biết họ phải thanh toán với ngân hàng thay vì phải thanh toan với khách hàng
vay.
1.7. THẨM ĐỊNH TRƯỚC KHI VAY:
- Khả năng tài chính của khách hàng, tư cách pháp nhân, thể nhân, các
quyết định bổ nhiệm các chức danh đối với doanh nghiệp, phương án sản xuất
kinh doanh, tài sản đảm bảo nợ vay

- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay.
Các dự án thuộc quyền phán quyết trong thời gian qui định, Giám đốc
phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách
hàng. Đối với dự án vượt quyền phán quyết của Ngân hàng thì Ngân hàng
phải trình lên cấp trên để giải quyết kịp thời.
Cán bộ tín dụng phụ trách cho vay có trách nhiệm giám sát vay vốn, sử
dụng vốn và trả nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và
đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải tiến hành
các bước kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Căn cứ vào kết quả kiểm
tra, tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng mà quyết định xử lý:
- Tạm dừng cho vay.
- Chấm dứt cho vay.
- Chuyển nợ quá hạn
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ lãi, gia hạn trả nợ gốc lãi.
- Khởi kiện trước pháp luật


Qúa trình thẩm định:
Đây là khâu không thể thiếu được trong quá trình quyết định cho vay và
theo dõi khoản vay, là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được các thông tin về
khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả
nợ của khách hàng. Một khoản vay có chất lượng là một khoản vay đã được
thẩm định và đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, hàng tháng, hàng quí, hàng năm các
NHTM tự phân tích đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng của hệ
thống mình, từ đó có nhận định, định hướng và giải pháp phù hợp để nâng cao

chất lượng tín dụng cho giai đoạn sắp tới. Đó cũng là cơ sở để NHNN đưa ra
các chỉ đạo để nâng cao chất lượng tín dụng trong từng khâu, từng mặt nghiệp
vụ hoặc có các biện pháp bắt buộc cụ thể trong từng hoạt động tín dụng cho
từng NHTM.
1.8. KẾT LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH CẤP TÍN DỤNG:
Trong thực tế thì quá trình cấp tín dụng cũng phải trải qua bốn bước
như trên lý thuyết: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định hồ sơ tín dụng, quyết định
cho vay, theo dõi kiêm tra việc sử dụng vốn vay. Tuy nhiên trong bộ hồ sơ xin
vay cũng đã được giảm bớt một số giấy tờ để thuận lợi hơn cho khách hàng,
giảm bớt chi phí và thới gian cho ngân hàng và khách hàng.
● Khái quát về tín dụng trung và dài hạn của NHTM:
1.9. TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG -
TRUNG DÀI HẠN
1.9.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng,
sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện
vật trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất
kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có
thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất,…
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường
1.9.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn

Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm
thời của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín
dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án
đầu tư. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong
khi đó tín dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu
hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có
thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn
cho vay kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến
động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do
đó mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản
vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này
lớn hơn.
Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.9.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn
1.9.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín
dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp

với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức
tín dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết
được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so
với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công
ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có
thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết.
Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán
rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài
hạn.
b.Cho vay trực tiếp theo dự án:
- Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế
thị trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách
nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực
thi có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công
nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư Bởi vì
việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay
trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và
xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
1.9.3.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín
dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê,

được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã
được hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công
nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê,
còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán
chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử
dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài
sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của
ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back),
thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho
các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở
rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo
nguyên tắc vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh
nghiệp có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị mà không
phải bỏ vốn lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín
dụng của doanh nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó
cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt
thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và mỗi cá nhân.

- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có
thể không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê
mua. Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế
thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện
nay.
1.9.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.9.4.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng
trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trị - xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các
khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt
ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền
kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời
nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong qúa trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tinh hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả
của khách hàng. Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh
giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho
hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho
xã hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh
vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính
sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công

trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay
vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của
ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim
ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm
nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy
móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó
góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc
tế lành mạnh.
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng
trung -dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do
năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là
nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho
chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
1.9.4.2. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển
được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi
lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là
yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá

trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ
thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố
định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì
thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm
các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những khoản
tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy
động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài
hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng
khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình
thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường
chứng khoán hoàn hảo. thậm trí ở những nước này trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ
chức phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được
chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà
không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh
nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt
khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ
hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm
trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh : lợi
nhuận, an toàn, phát triển không ngừng trong khi nguồn vốn trung - dài hạn
doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.

1.9.4.3. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất
lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn
còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các
sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng
cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho
vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ
tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản
xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân
hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm
vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các
khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.10. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DỤNG TRUNG - ĐÀI HẠN
Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá
thông qua hệ thống chỉ tiêu sau:
1.10.1. Về phía khách hàng:
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở
pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh

nghiệp một khoản thu nhập.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
Về phía ngân hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo
bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam
kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong
và sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản
cho vay:
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ
quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không
phải là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của
món vay. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ
quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ
càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Tỷ lệ nợ quá
hạn khó đòi
=
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn

Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá
trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận =
Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn
Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng
trung - dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn
hay trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại
lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là
các ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để
ngân hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối với NHNo & PTNT, với chức năng
cho vay trung - dài hạn với mức lãi suất kể cả lãi suất ưu đãi tín dụng để thực
hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì trong nhiều trường

Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nói
như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới lợi nhuận. Vì sự tồn
tại và phát triển của bản thân ngan hàng mà ngân hàng không thể cho vay các
món vay có lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không. Nhìn chung nếu như c
các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau thì dự án cho vay nào
đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường
thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Vòng quay của vốn =
Doanh số thu nợ trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn
càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu
quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân
hàng là kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động
kém hiệu quả.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, ta
không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một
hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt
và chất lượng chưa tốt không phải lúc nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó
nhận ra. Ngay cả khi ta sử dụng mọi chỉ tiêu thì ta cũng chưa thể đánh giá
chính xác được chất lượng cho vay vì chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ
thể vừa mang tính trìu tượng. Sự trìu tượng, mơ hồ ở các dự án nhiều khi là
rất lớn, đặc biệt thể hiện trong các dự án cho vay vì mục tiêu xã hội hay theo
định hướng phát triển kinh tế của đất nước.

Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn
được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả
về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và
khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng
Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH
19

×