Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

bài 6 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN hạn đối với DNVVN tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRIỆU sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.02 KB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA CÔNG NGHỆ
d&c
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRIỆU SƠN
Giảng viên HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ NHUNG
MSSV : 09023623
Lớp : DHTN5TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại cơ sở X, không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan
này.
Trong suốt thời gian theo học tại trường, là thời gian quý báu nhất đối với mỗi
sinh viên chúng em. Được đào tạo trong một môi trường giáo dục tốt giúp chúng em
trang bị đầy đủ kiến thức để tự tin bước những bước chân vững chắc trong trường
đời của mình. Với những kiến thức nhận được trong quá trình học tập tại trường Đại
học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và những hiểu biết thực tiễn có được trong thời
gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đã giúp chúng em hiểu hơn về
thực tế công tác tín dụng trong Ngân hàng. Để có được kết quả này em xin chân
thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã
hết lòng truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học


tập tại trường. Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn thầy TH.S Lê Đức Thiện
người đã hết lòng chỉ bảo dẫn dắt và truyền đạt cho chúng em những kiến thức và
kinh nghiệm để chúng em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xinh chân thành cám ơn tới ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
Với tấm lòng chân thành nhất chúng em xin cảm ơn cô chú trong Ngân hàng đã hết
lòng giúp đỡ đã tạo kiều kiện cho chúng em trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng.
Cuối cùng chúng em xin kính chúc quý thầy cô tại Trường Đại học Công
Nghiệp TP.Hồ Chí Minh lời chúc sức khỏe, niềm vui, công tác và giảng đạy tốt.
Kính chúc ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Triệu Sơn lời chúc sức khỏe, công tác tốt.
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 03 Năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nồng thôn
KH: Khách hàng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CTCP: Công ty cổ phần
CTTN: Công ty tư nhân
HTX: Hợp tác xã
VND: Việt nam đồng
DN: Doanh nghiệp
TM&DV: Thương mại và dịch vụ
NHTM: ngân hàng thương mại

HDQT: hội đồng quản trị
HDTV: Hội đồng thành viên
BHXH: Bảo hiểm xã hội
TGKB: Tiền gửi kho bạc
NV: Nguồn vốn
TW: Trung ương
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng có thể mô phỏng qua sơ đồ:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo thời gian huy động qua ba
năm 2010-2011-2012
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2010-2012)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn phân theo đơn vị tiền tệ
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại Agribank Triệu Sơn
Bảng2. 4: Kết quả tài chính
Biểu đồ 2: lợi nhuận trước thuế của ngân hàng trong ba năm (2010-
1012)
Bảng 2.5: kết quả cho vay, thu nợ, dư nợ
Bảng 2.6: tình hình cho vay ngắn hạn theo lại hình doanh nghiệp
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN theo loại hình
doanh nghiệp
Bảng 2.7: tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.4: cho vay ngắn hạn DNVVN phân theo thành phần kinh tế
năm 2010
Biểu đồ 2.5: cho vay ngắn hạn DNVVN phân theo thành phần kinh tế
năm 2011

Biểu đồ 2.6: cho vay ngắn hạn DNVVN phân theo thành phần kinh tế
năm 2012
Bảng 2.8: Đánh giá phân xếp loại khách hàng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo thời gian huy động qua
ba năm 2010-2011-2012. Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2010-2012)
Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại Agribank Triệu Sơn Error: Reference
source not found
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
Bảng2. 4: Kết quả tài chính Error: Reference source not found
Bảng 2.5: kết quả cho vay, thu nợ, dư nợ Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: tình hình cho vay ngắn hạn theo lại hình doanh nghiệp
Reference source not found
Bảng 2.8: Đánh giá phân xếp loại khách hàng Error: Reference source not
found
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chon đề tài
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng 4
1.1.3 Phân loại tín dụng 4
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay 4
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng 5
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng 5
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay 5
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2.2 Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.2.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động nhạy bén và dễ thích ứng với
sự thay đổi của thị trường 7
1.2.2.2 DNVVN tạo lập dễ dàng, hoạt đông hiệu quả với chi phí cố định
thấp 7
1.2.2.3 DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh, hạn chế độc quyền 8
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
1.2.2.4 DNVVN có thể phát huy được tiềm lực của địa phương 8
1.2.2.5 DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng lãnh

thổ trên một quốc gia 8
1.2.3 Hạn chế của DNVVN 9
1.2.3.1 Khả năng tài chính của DNVVN còn hạn chế 9
1.2.3.2 DNVVN thiếu thông tin trình độ quản lý, điều hành còn bị hạn chế 9
1.2.3.3 DNVVN bị bất lợi trong việc mua nguyên vất liệu, trang thiết bị máy
móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm 9
1.2.3.4 DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động
giỏi 10
1.2.3.5 Hoạt động của DNVVN thiếu vững chắc 10
1.2.4 Vai trò và sự cần thiết tăng cường hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 10
1.2.5 Một số quy định cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 11
1.2.5.1 Khái niệm: 11
1.2.5.2 Đối tượng cho vay: 11
1.2.5.3 Mức cho vay: 11
1.2.5.4 Cách thu nợ gốc và lãi: 11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT TRIỆU
SƠN
2.1 T„NG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Triệu Sơn 12
2.1.2 Sơ đồ hoạt động, cơ cấu NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 13
2.1.3 Nội dung hoạt động chính 13
2.1.4 lãi suất áp dụng tại ngân hàng No&PTNT Triệu Sơn 14
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NHNo&PTNT TRIỆU SƠN
2.2.1 Khái quát về tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT Triệu Sơn 16
2.2.1.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 16
2.2.1.2 . Tình hình huy động vốn qua ba năm 2010-2012 17
2.2.1.3. Tình hình sử dụng vốn chung trong ba năm (2010-2012) 21

2.2.1.4 Kết quả tài chính trong 3 năm 2010-2012 22
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
2.2.2 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn huyện
Triệu Sơn 23
2.2.3 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN tại
HNNo&PTNT Triệu Sơn 25
2.2.3.1 Quy trình thực hiện cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 25
2.2.3.2 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN nói chung
trong ba năm (2010-1012) 25
2.2.3.3 Phân tích tình hình cho vay đối với các DNVVN theo loại hình
doanh nghiệp 27
2.2.3.4 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn DNVVN theo thành phần kinh
tế 31
2.2.3.5 phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo kết
quả phân xếp loại khách hàng 35
2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
NHNo&PTNT Triệu Sơn 36
2.2.4.1 Kết quả đạt được 36
2.2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay ngắn hạn đối
với các DNVVN tại huyện Triệu Sơn 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo&PTNT TRIỆU SƠN

3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO NĂM 2013
3.1.1. Chỉ tiêu huy động vốn 40
3.1.2. Chỉ tiêu sử dụng vốn: 40
3.2. NHỮNG BIỆN PHÁT CHỦ YẾU MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU

SƠN
3.2.1. Tăng cường huy động vốn ngắn hạn, dài hạn trong các tổ chức kinh tế
và dân cư 41
3.2.1.1 tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương 41
3.2.1.2 Đa dạng hóa công cụ huy động vốn của ngân hàng 42
3.2.1.3 Thực hiện chính sách ưu đãi đối cới khách hàng 42
3.2.2 mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN 42
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
3.2.2.1 Mở rộng cho vay vốn trung và dài hạn để giúp các DNVVN đổi mới
công nghệ, thiết bị 43
3.2.2.2 Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, điều chỉnh cơ cấu
đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước 44
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 44
3.2.4 Giải pháp về tăng trưởng dư nợ 45
3.2.5 Một vài kiến nghị 45
3.2.5.1 Đối với ngân hàng cấp trên 45
3.2.5.2 Đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước 46
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI
Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nên kinh tế Việt Nam có nhiều
chuyển biến theo hướng tích cực theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá nhằm
đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 trong đó phát
huy nội lực trong nước là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy

nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp
phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang
với các nước trong khu vực và thế giới.
Ngày nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại quốc tế (WTO), trong xu hướng nền kinh tế nước ta đang tiếp tục hội nhập với
cộng đồng quốc tế và khu vực, hàng ngày chúng ta đón nhận thêm nhiều doanh
nghiệp ra đời và cũng có thêm không ít doanh nghiệp ngừng hoạt động. Vậy nguyên
nhân do đâu? Như chúng ta đã biết, vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các doanh
nghiệp trong nước là nguồn vốn kinh doanh. Xuất phát từ nhu cầu đó đã đặt ra cho
ngân hàng một nhiệm vụ vô cùng quan trọng là thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương trên,từ đại hội đảng lần thứ VI(tháng 12-1990) đến nay ,
đảng và nhà nước đã ban hành một số các chủ trương, chính sách nhằm khuyến
khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình
doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần đã phát
triển nhanh chóng, đang trở thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội nước ta.
Song nhìn chung, trong nước có rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, số
vốn hoạt động kinh doanh không lớn, tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang
gặp phải nhiều khó khăn: thiết bị công nghệ lạc hậu , trình độ tổ chức và quản lý
yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hóa nhập lậu
và hàng hóa của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt.
Điển hình trong năm 2011, 2012 nền kinh tế trong nước đang bị khủng hoảng,
nhiều doanh nghiệp bị phá sản do không đủ vốn hoạt động, lãi suất vay vốn cao, vì
vậy mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước khó chống đỡ với tình trạng này,
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
vốn hiện có của các DNVVN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp

này mở rộng sản xuất, mới thiết bị , công nghệ lại đồi hỏi rất lớn. Do đó, việc
nghiên cứu thực trạng tín dụng ngân hàng nhằm tìm ra các biện pháp chủ yếu mở
rộng một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết.
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh
doanh dù có quy mô nhỏ hay lớn thì cần phài có nguồn vốn, nhu cầu về vốn tăng
lên hàng ngày. Từ những công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt với
nhau trên thương trường đến những nông dân hoạt động sản xuất tất cả đều có nhu
cầu về vốn. Vốn có từ ngân sách nhà nước, vốn tự có của các tổ chức kinh doanh,
vốn tích lũy từ nội bộ nông dân không đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của họ. Đặc thù ở
địa bàn Tỉnh Thanh hóa chúng ta phần lớn người dân sống bằng nghề nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản đây cũng chính là thế mạnh của Tỉnh ta
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng nói trên, em xin chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh triệu Sơn” Nhằm mục đích đưa ra
những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giả quyết những vấn đề
còn tồn tại và nâng cao chất lượng tín tại chi nhánh NHNo&PTNN Triệu Sơn.
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Triệu Sơn để tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với các DNVVN của chi nhánh NHNo&PTNTTriệu Sơn.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác tín dung ngắn hạn đối với các
DNVVN tại chi nhánh NHNo&PTNT Triệu Sơn.
4. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ: phân tích tình hình biến động của công tác cho vay ngắn hạn đối
với các DNVVN
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thì rất
đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng chủ yếu là huy động vốn và cho
vay. Trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, ngân hàng cung cấp vốn và nhận vốn từ khách

hàng dưới mọi hình thức. Do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức nên em
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
không thể phân tích các hoạt động tín dụng trong ngân hàng một cách sâu sắc. Đề
tài chỉ tập trung phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN tại
NHNo&PTNT Triệu Sơn trong 3 năm 2010-2012
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp thu thập thông tin số liệu từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đến đề tài
Dùng phương pháp phân tích số liệu tuyệt đối, tương đối so sánh đối chiếu số
liệu qua các năm để phân tích, đánh giá
Trao đổi với cán bộ tín dụng để nắm rõ tình hình hoạt động tín dụng
Tham khảo sách báo, tạp chí, internet
Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1- : Một số lý luận về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHNo&PTNT Triệu Sơn
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Triệu Sơn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng) và bên đi vay ( doanh nghiệp vá nhân hoặc các chủ thể khác)
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận: bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Đối với ngân hàng nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất. Nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng.
Khách hàng vay vốn cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn
Vay phải có mục đích và đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa
thuận
Vay phải có bảo đảm theo qui định
1.1.3 Phân loại tín dụng.
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm ba loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm
tỉ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn: Theo qui định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, còn đối với các nước trên
thế giới, các loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm (ở Việt Nam), trên 7
năm (đối với các nước trên thế giới).
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp,
chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm
nước, xây dựng các vườn cây nông nghiệp như cà phê, điều…

Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung ứng để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn,
nhưng từ những năm 70 trở lại đây, các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho
vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật
dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài

sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có đảm bảo, tức phải có thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho
vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
thuật nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau:
Phương pháp cộng thêm
Phương pháp trả vốn bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định kỳ
Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn
gốc
Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ (phương
pháp hiện giá)
Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo định kỳ đã
thỏa thuận.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật thấu chi).
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ.
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:

Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
Quy mô
khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
1.Nông
lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
200 người
đến 300

người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
2. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
200 người
đến 300
người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
3.
Thương
mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
Từ trên 10
người đến
50 người

10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 50
người đến
100 người
Từ trên 10
tỷ đến 50 tỷ
đồng
1.2.2 Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động nhạy bén và dễ thích ứng với sự
thay đổi của thị trường
Đây là một ưu thế nổi trội của DNVVN. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản
lý gọn nhẹ DNVVN dễ dàng tìm kiếm và áp dụng những yêu cầu có hạn trong thị
trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNVVN thường có mối liên hệ trực tiếp với thị
trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động vủa thị
trường. Với cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn, DNVVN đổi mới linh hoạt hơn, dễ
dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả
nặng nề cho xã hội.
1.2.2.2 DNVVN tạo lập dễ dàng, hoạt đông hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít,
mặt bằng sản xuất nhỏ, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế gọn nhẹ, năng
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
động dễ quản lý, không cần nhiều vốn như vậy, Các DNVVN rất linh hoạt trong
việc học hỏi phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác
động lên. Mặt khác do một số DNVVN được tạo lập mang tính gia đình, bạn bè
nên mỗi khi gặp khó khăn công nhân và chủ DN dễ dàng tự hạ thấp tiền lương, có
tinh thần nỗ lực vượt bậc để vượt khó khăn. Điều đó làm cho DNVVN giảm được
chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền.

1.2.2.3 DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh, hạn chế độc quyền.
Khác với DN lớn, cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sụ bảo hộ của chính phủ,
sự độc quyền,…các DNVVN có số lượng đong đảo, thường không vó tình trạng
độc quyền. Các DNVVN dễ dàng và chấp nhận tự do cạnh tranh. So với các DN
lớn, các DNVVN có tính tự chủ cao hơn.Các DNVVN khôgn có ỷ lại vào sự giúp
đỡ của Nhà nước, và vì mưu lợi, DNVVN sẵn sang khi thác các cơ hội để pháp triển
mà không ngại rủi ro. Chính điều đó làm cho nền kinh tế thật sự sống động và thúc
đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là một ưu thế quan trọng
đối với các DNVVN hiện nay.
1.2.2.4 DNVVN có thể phát huy được tiềm lực của địa phương.
Thành công của DNVVN là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất
nước và tài nguyên, lao động. Trong các DN lớn việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại
điạ phương thường gặp khó khăn do dự trữ lượng thấp, không đảm bảo cho sản xuất
lớn. Ngược lại, các DNVVN rất có lợ thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa
phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương và những
vùng phụ cận.
1.2.2.5 DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng lãnh thổ
trên một quốc gia.
Với sự tạo lập đễ dàng, các DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú và đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát
triển cân bằng giữa các vùng trong nước. Đặc biệt các DNVVN có thể hiện diện ở
khắp vùng miền đất nước, kể cả vùng nông thôn và miền núi. những nơi thưa dân,
có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nhờ đó chúng cung cấp hàng hóa và dịch vụ
cho dân cư địa phương và những vùng lân cận.
Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu thị
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
nội địa mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng , khoảng 5% sản phẩm đành cho xuất
khẩu. Như vậy, các DNVVN vừa thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh

tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
1.2.3 Hạn chế của DNVVN
Bên cạnh những ưu thế kể trên, các DNVVN hiên nay cũng tồn tại những hạn
chế vốn có của nó. Những hạn chế chủ yếu của DNVVN bao gồm:
1.2.3.1 Khả năng tài chính của DNVVN còn hạn chế.
Với ưu thế tạo lập dễ dàng do chỉ cần một lượng vốn ít, các DNVVN gặp phải
hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một bất lợi cho DNVVN trong sản
xuất kinh doanh.
Trước hết, vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của DNVVN rất hạn chế.
Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho khoản tiền dự định vay . Tiếp đến,
do khả năng tài chính còn hạn chế , quy mô kinh doanh không lớn[, cũng rất khó
khăn và ít khả nang huy động vốn trong thị trường . Chính vì thế, các DNVVN luôn
ở trong tình trạng thếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi nhuận của DNVVN
bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với
rtinhf trạng đó, khả năng tích lũy của các DNVVN cũng bị hạn chế.
1.2.3.2 DNVVN thiếu thông tin trình độ quản lý, điều hành còn bị hạn chế.
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là yếu tố một đầu vào vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghệp. Tuy nhiên đối với
các DNVVN thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận
công nghệ sản xuất cũng như công nghệ sản xuất tiên tiến …Do đó trình độ quản lý
của đội ngũ điiều hành trong các DNVVN cũng bị hạn chế.
1.2.3.3 DNVVN bị bất lợi trong việc mua nguyên vất liệu, trang thiết bị máy móc
thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
Với quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp, DNVVN cũng
thường không được hưởng các khoản chiết khấu giảm giá do mua với số lượng ít.
Trong trường hợp cần phải nhập máy móc thiết bị của nước ngoài, DNVVN thường
thiếu ngoại tệ và không mua được trực tiếp mà thường qua đại lý trong nước nên giá
cả bị đắt hơn. Bên cạnh đó, do khả năng tài chính hạn hẹp nên DNVVN khó có thể
dành ra một khoản tiền đủ lớn để thực hiện các chiến lược marketing, và do đó khó
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
có khả năng vươn ra thị trường thế giới.
1.2.3.4 DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi.
Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều ,
DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động. Và cùng với sự thiếu vững
chác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DNVVN vừa khó có khả năng thu hút
được những lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý
điều hành.
1.2.3.5 Hoạt động của DNVVN thiếu vững chắc.
Mặc dù có linh hoạt nhưng khả năng tài chính hạn chế nhưng khi có biến động
lớn trên thị trường, các DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản. Hơn nữa, trong quá
trình phát triển của mình, không các các DNVVN còn nảy sinh một số tiêu cực ảnh
hưởng không tốt tới đời sống kinh tế xã hội như hiện tượng trốn thuế, hiện tượng
chạy theo lợi nhuận quá mức mà không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh chịu, kể
cả các hành vi phạm pháp như làm dối, làm ẩu không đảm bảo chất lượng, làm hàng
giả, gây ô nhiễm môi trường
1.2.4 Vai trò và sự cần thiết tăng cường hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, tuy mỗi nước khác nhau có những đặc điểm, mức độ phát triển khác
nhau; các DNVVN ở các nước cũng có những hạn chế nhất định, song một điều
không thể phủ nhận là các DNVVN trong giai đoạn hiện nay luôn có một vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập,
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, mở rộng ngành nghề, tăng kim ngạch xuất khẩu,
góp phần đáng kể vào tăng thu ngân sách hằng năm Chính vì vậy, sự tồn tại và
phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế các nước nói chung hay Việt Nam nói
riêng là một tất yếu khách quan và thật sự cần thiết trong quá trình phát triển của
quốc gia.
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày
31-12-2011, VN có 543.963 doanh nghiệp (DN), với số vốn khoảng 6 triệu tỷ đồng.

Trong tổng số DN đó, có gần 97% quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là DN tư nhân. Các
DN nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40%
GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 HTX, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Không chỉ đóng góp
đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, DNNVV còn tạo ra hơn một triệu
việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa
đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.
Như vậy, vai trò trong công cuộc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội quốc gia
của các DNVVN là không thể phủ nhận. Song, hiện nay các doanh nghiệp này đang
gặp phải không ít trở ngại, khó khăn làm hạn chế sự phát triển của mình.
1.2.5 Một số quy định cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
1.2.5.1 Khái niệm:
Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN là loại cho vay có thời hạn dưới một năm
nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
1.2.5.2 Đối tượng cho vay:
Là những vật tư, hàng hóa, các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm hoặc
giá mua.
1.2.5.3 Mức cho vay:
Do hai bên thỏa thuận căn cứ vào nhu cầu của khách hàng. Khả năng đáp ứng
vốn của ngân hàng.
1.2.5.4 Cách thu nợ gốc và lãi:
Thường thu nợ một lần nếu thời hạn vay vốn là ngắn và thu theo định kì tháng
nếu thời hạn vay tương đối dài. Thu lãi theo định hì có lợi hơn so với thu lãi một lần
và thu lãi kiểu này tạo ra những dòng luân chuyển có tính chất thường xuyên giúp
cho công tác cố định vốn của ngân hàng dễ dàng hơn và ngân hàng không thể theo
dõi thường xuyên tất cả các khoản vay nên điều này giúp ngân hàng sớm phát hiện
các khoản vay không bình thường.

Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NHNo&PTNT TRIỆU SƠN
2.1 TŠNG QUAN VỀ NHNO&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Triệu Sơn
Là một chi nhánh Ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa
với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và
các thành phần kinh tế khác trên địa bàn. NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đã và
đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính tín dụng trên địa bàn.
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn được thành lập năm 1998, theo quyết định
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn được thành lập năm 1998, theo quyết định triển
nông thôn Việt Nam.
Từ một chi nhánh Ngân hàng có nhiều khó khăn: địa bàn hẹp, tài sản và cơ sở
vật chất lạc hậu, một bộ máy với biên chế cồng kềnh, trình độ nghiệp vụ non kém,
kinh doanh thua lỗ nhưng nhờ kiên trì khắc phục, quyết tâm đổi mới, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn không những đã khẳng định được mình, mà còn
vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường. Sự có mặt của NHNo&PTNT Triệu Sơn
đã cung cấp vốn cho 1 thị trấn và 35 xã, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, thức tỉnh tiềm năng ở nông thôn, là người bạn đồng hành đáng tin cậy của bà
con nông dân.
Hiện nay, NHNo&PTNT Triệu Sơn có 3 chi nhánh Ngân hàng cấp 3 trực
thuộc ở Nưa, Đà, Sim. Là một chi nhánh duy nhất trên địa bàn huyện có sự phân bố
đồng đều rộng khắp tới các xã trong toàn huyện. Khách hàng của Ngân hàng chủ
yếu là các hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa
phương. Ngành Ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn nói riêng đã
có những đóng góp tích cực phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế của toàn tỉnh

nói chung và huyện nhà nói riêng, nhất là những năm gần đây trên lĩnh vực huy
động vốn và cho vay các chương trình chuyển dịch cơ cấu của huyện, thể hiện
thông qua tăng trưởng tín dụng và thay đổi cơ cấu dần qua các năm.
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
2.1.2 Sơ đồ hoạt động, cơ cấu NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Triệu Sơn
Với mong muốn mở rông mạng lưới, mở rộng thị phần tạo kết quả kinh
doanh cao ngân hàng đã có những cải tiến trong cơ cấu phòng ban chi nhánh.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng có thể mô phỏng qua sơ
đồ
:

2.1.3 Nội dung hoạt động chính
Chi nhánh NHNo&PTNT Triệu Sơn hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho
vay, bên cạnh những hoạt động chính còn có các dịch vụ khác như chuyển tiền điện
tử , thanh toán chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, dịch vụ ATM
NHNo&PTNT Triệu Sơn thực hiện kinh doanh tổng hợp về tiền tệ - tín dụng và
cung cấp các dịch vụ NH đối với các dịch vụ NH đối với các khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế, khách hàng chủ yếu là trong nước, cụ thể là:
Huy động vốn dài hạn và ngắn hạn trong nước để phục vụ cho các thành phần, hoạt
động kinh tế của các ngành, địa phương theo phương hướng, mục tiêu, kế hoạch của Nhà
Nước như: nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, tín phiếu NH và các hình thức huy động khác…với nhiều phương thức thanh
toán đa dạng khác nhau.
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 13
CHI NHÁNH NHNO&PTNT TRIỆU SƠN
GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG GD SIM
PHÒNG GD ĐÀ
PHÒNG GD SỐ NƯA
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG KẾ TOÁN-NGÂN
QUỸ
PHÒNG HÀNH CHÍNH-
NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay trong nước (tài trợ theo
chương trình dự án đầu tư) theo kế hoạch Nhà Nước, Chính phủ và của ngành vay bằng
VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu bằng USD) đối với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế SXKD…
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp trên
địa bàn quản lý (tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống qua thanh toán bù trừ,
thanh toán tập trung và các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT như:
thanh toán L/C, thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước, thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT, TELEX
Kinh doanh ngoại tệ đối với các khách hàng trong và ngoài nước với tỷ giá phù hợp.
Hoạt động kinh doanh các dịch vụ: đại lý NH, bảo hiểm thanh toán giữa các khách hàng
Thực hiện làm đại lý và dịch vụ uỷ thác đầu tư cho các tổ chức tài chính, tín dụng
như: tiếp nhận vốn tài trợ và triển khai các dự án uỷ thác vốn, dịch vụ giải ngân theo dự án
đầu tư, để cho vay và đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội (tuỳ
theo tính chất của từng loại vốn). Và cung cấp một số dịch vụ khác mà pháp luật không

cấm.
Nói chung đội ngũ 40 cán bộ công nhân viên của NH hiện nay đã có những
đóng góp to lớn cho ngân hàng, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên không
ngừng nâng cao chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ để ngày càng hoàn thiện hơn
và đi lên theo sự đi lên của ngành, của xã hội đảm bảo tăng trưởng về vốn và số dư
vốn năm sau cao hơn năm trước.
2.1.4 lãi suất áp dụng tại ngân hàng No&PTNT Triệu Sơn
Thông báo về lãi suất cho vay nội tệ
Thực hiện văn bản số 2383/NHNo&PTNT-KHTH ngày 18/09/2012 của giám
đốc NHNo&PTNT Thanh Hóa vầ quyết đinh lãi suất cho vay nội tệ.
Kể từ ngày 19/09/2012 NHNo&PTNT Triệu Sơn áp dụng lãi suất cho vay đối
với các đối tượng khách hàng như sau:
I Lãi suất cho vay ngắn hạn
Lãi suất
cho vay
(%)
1 Cho vay phát triển NoNT theo nghị định41/2010/NĐ-CP ngày
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
12/04/2010
Cho vay chi phí sản xuất lĩnh vực nông-lâm-ngư-diêm
nghiệp
13
Cho vay ngắn hạn phát triển nghề tại nông thôn 13
Cho vay ngắn hạn đầu te cơ sở hạ tầng ở nông thôn 13
Cho vay ngắn hạn để chế biến tiêu thụ các sản phẩmnoong lâm
thủy sản, muối
13
Cho vay ngắn hạn kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ

nông lâm, diêm nghiệp và thủy sản
13
Cho vay ngắn hạn phục vụ sản suất công nghiệp, thương mại và
cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn
13
Cho vay ngắn hạn theo các trương trình kinh tế của chính phủ 13
2 Cho vay ngắn hạn phục vụ SXKD của DNVVN
Cho vay ngắn hạn các DNVVN 13
Cho vay ngắn hạn các tổ chức trợ giúp phát triển DNVVN 13
Cho vay ngắn hạncác cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp phát
triển DNVVN
13
3
Cho vay ngắn hạn thực hiện phương án dự án sản xuất kinh
doanh hàng xuất khẩu theo quyết định của luật thương mại
4
Cho vay ngắn hạn phát triển ngành công nghiệp theo quyết định
12/2011/qđ-TTg ngày 24/12/2011
Cho vay ngắn hạn phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm:
sản xuất vật liệu, phụ tùng , linh kiện, bán thành phẩm để cung
cấp cho ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp các sản phẩm hoàn
chỉnh từ tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dung thuộc các
ngành được khuyến khích phát triển như sau: cơ khí chế tạo, điện
tử tin học,sản xuấ lắp ráp ô tô, dệt- may, giầy da và công nghiệp
công nghệ cao
13
Cho vay ngắn hạn các dự án đầu tư tại việt nam ( kể cả đầu tư
mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ.
13

5
Cho vay ngắn hạn đối với các đối tượng khách hàng sản xuất
kinh doanh khác.
14
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện
6
Cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực(đối tượng) không khuyến
khích theo chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/2/2012 của NHNN
15
II Cho vay trung hạn, dài hạn
1
Đối với các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn, cho vay
DNVVN, công nghiệp hỗ trợ
14
2 Đối với lĩnh vực(đối tượng) khác 15
3 Cho vay trung hạn phi sản xuất kinh doanh 16
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NHNO&PTNT TRIỆU SƠN.
2.2.1 Khái quát về tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT Triệu Sơn
2.2.1.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012
Tổng nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ quy đổi : đạt 363.975trđ, tăng 82.980trđ so
với đầu năm, tốc độ tăng 29,5%, đạt 109% kế hoạch.
Nguồn vốn nội tệ :thực hiện đạt 348.984trđ, tăng 93.901 trđ so với đầu năm,
tốc độ tăng đạt 31,7% trong đó:
Nguồn vốn dân cư đạt : 317.807 trđ, tăng 79.545 trđ so đầu năm, tốc độ tăng
33,3%, đạt 108%KH tỉnh giao, chiếm tỷ trọng 95,4%/ tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn không kì hạn: thực hiện 42.757 trđ, tăng 3.321 trđ so với đầu năm,
tốc độ tăng 8.4% , chiếm tỷ trọng 13.3% / tổng nguồn vốn.

Nguồn vốn thi đua: thực hiện 328.077 trđ, tăng so với đầu năm 81.100 trđ, tốc
độ tăng 32.8%và tăng so với kế hoạch đâì năm 34.129 trđ, đạt 11,6% so với kế
hoạch tăng so với kế hoạch giao them quý 4/2012 Là 7 tỷ, vượt dự kiến.
Nguồn vốn ngoại tệ: thực hiện đạt 720.000 USD giảm 44.000 USD giảm so
với đầu năm, đạt 81% kế hoạch. Tương đương 14.991trđ.
Tổng dư nợ đạt 438.678trđ, tăng so với đầu năm 81.769 trđ, tốc độ tăng
22,9%, đạt 112% kế hoạch. Trong đó dư nơh trung thong thường221.352trđ, tăng
41.136 trđ so với đầu năm, đạt 99,2% so với kế hoạch, chiếm tỉ trọng 50,4% tổng
dư nợ.
Dư nợ cho vay theo biện pháp bảo đảm tài sản:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản176.691 trđ. Chiếm tỷ trọng 40%/ tổng dư nợ
Dư nợ cho vay theo hình thức không bảo đảm bằng tài sản 261.897 trđ, chiếm
tỷ trọng 60%/ tổng dư nợ.
Nguyễn Thị Nhung-09023623-DHTN5TH Trang 16

×