Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

bài 2 MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM mở RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH NNPTNT AGRIBANK CHI NHÁNH số 2 THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.5 KB, 81 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO TỐT NGIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH NN&PTNT - AGRIBANK CHI
NHÁNH SỐ 2 THANH HÓA
Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ YẾN
Sinh viên thực hiện : VŨ THỊ NGƯ
Mã số sinh viên : 10009813
Lớp : CDTN12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Em xin chân thành cảm ơn! 11
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của NH thương mại 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng NH 3
1.1.2 Phân loại tín dụng NH 3
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng 4
1.2 Hoạt động CVTD của NH thương mại 4
1.2.1 Khái niệm CVTD 4
1.2.2 Ý nghĩa của CVTD 5
1.2.3 Đặc điểm của CVTD 7
Quy mô khoản vay 7
Chi phí quản lý món vay 7
Tính chu kỳ 8
Độ rủi ro 8
Độ nhạy cảm với lãi suất 8
Lãi suất cho vay 8


1.2.4 Đối tượng CVTD 9
1.2.5 Phân loại CVTD 10
1.2.5.1 Căn cứ hình thức đảm bảo tiền vay 10
1.2.5.2 Căn cứ theo cách thức hoàn trả 11
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD 12
Doanh số CVTD 13
Doanh số thu nợ vay tiêu dùng 13
Dư nợ vay tiêu dùng 13
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới CVTD 13
1.4.1 Nhân tố chủ quan 13
1.4.1.1 Nhân tố thuộc về bản thân NH 13

Quy mô vốn của NH 14

Đội ngũ cán bộ NH 14

Chiến lược marketing NH 15

Công nghệ NH 15
1.4.1.2 Các nhân tố thuộc về bản thân khách hàng 15
1.4.2. Nhân tố khách quan 16
1.4.2.1 Các nhân tố kinh tế 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NH NN&PTNT – AGRIBANK
CHI NHÁNH THANH HÓA 20
2.1 Khái quát về NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa 20
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh
Hóa từ năm 2010-21012 24
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến

2.2 Thực trạng CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa từ năm
2010-21012 25
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động CVTD tại Việt Nam 25
2.3. Đánh giá chung về hoạt động CVTD của NH NN&PTNT – AGRIBANK - chi nhánh
Thanh Hóa 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 46
2.3.2.1 Hạn chế còn tồn tại 46
Ngoài ra NH vẫn còn tồn tại một số hạn chế khác như: 47
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NH NN&PTNT
- AGRIBANK CHI NHÁNH SỐ 2 THANH HÓA 50
3.1 Định hướng phát triển hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh
Thanh Hóa 50
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh
Thanh Hóa 52
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu 52
3.2.1.1 Giải pháp về nguồn vốn 52
3.2.1.2 Thành lập bộ phận chuyên trách đánh giá nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị
trường 54
3.2.1.3 Thực hiện CVTD gián tiếp 55
3.2.1.4 Mở rộng đối tượng vay tiêu dùng 56
3.2.1.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động CVTD 56
3.2.2 Các giải pháp bổ trợ 60
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 60
3.2.2.2 Phát triển công nghệ NH 62
3.2.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 62
3.3 Một số kiến nghị 65
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 66
3.3.3 Kiến nghị với NH NN&PTNT chi nhánh số 2 Thanh Hóa 67

KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này
Thanh Hóa, ngày …. tháng …. năm 2013
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngư
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Em xin chân thành cảm ơn! 11
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của NH thương mại 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng NH 3
1.1.2 Phân loại tín dụng NH 3
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng 4
1.2 Hoạt động CVTD của NH thương mại 4
1.2.1 Khái niệm CVTD 4
1.2.2 Ý nghĩa của CVTD 5
1.2.3 Đặc điểm của CVTD 7
Quy mô khoản vay 7
Chi phí quản lý món vay 7
Tính chu kỳ 8
Độ rủi ro 8

Độ nhạy cảm với lãi suất 8
Lãi suất cho vay 8
1.2.4 Đối tượng CVTD 9
1.2.5 Phân loại CVTD 10
1.2.5.1 Căn cứ hình thức đảm bảo tiền vay 10
1.2.5.2 Căn cứ theo cách thức hoàn trả 11
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD 12
Doanh số CVTD 13
Doanh số thu nợ vay tiêu dùng 13
Dư nợ vay tiêu dùng 13
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới CVTD 13
1.4.1 Nhân tố chủ quan 13
1.4.1.1 Nhân tố thuộc về bản thân NH 13

Quy mô vốn của NH 14

Đội ngũ cán bộ NH 14

Chiến lược marketing NH 15

Công nghệ NH 15
1.4.1.2 Các nhân tố thuộc về bản thân khách hàng 15
1.4.2. Nhân tố khách quan 16
1.4.2.1 Các nhân tố kinh tế 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NH NN&PTNT – AGRIBANK
CHI NHÁNH THANH HÓA 20
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
2.1 Khái quát về NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa 20

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh
Hóa từ năm 2010-21012 24
2.2 Thực trạng CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa từ năm
2010-21012 25
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động CVTD tại Việt Nam 25
Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiệp vụ CVTD tại AGRIBANK Thanh Hóa 33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động CVTD của NH NN&PTNT – AGRIBANK - chi nhánh
Thanh Hóa 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 46
2.3.2.1 Hạn chế còn tồn tại 46
Ngoài ra NH vẫn còn tồn tại một số hạn chế khác như: 47
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NH NN&PTNT
- AGRIBANK CHI NHÁNH SỐ 2 THANH HÓA 50
3.1 Định hướng phát triển hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh
Thanh Hóa 50
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh
Thanh Hóa 52
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu 52
3.2.1.1 Giải pháp về nguồn vốn 52
3.2.1.2 Thành lập bộ phận chuyên trách đánh giá nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị
trường 54
3.2.1.3 Thực hiện CVTD gián tiếp 55
3.2.1.4 Mở rộng đối tượng vay tiêu dùng 56
3.2.1.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động CVTD 56
3.2.2 Các giải pháp bổ trợ 60
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 60
3.2.2.2 Phát triển công nghệ NH 62
3.2.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 62

3.3 Một số kiến nghị 65
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 66
3.3.3 Kiến nghị với NH NN&PTNT chi nhánh số 2 Thanh Hóa 67
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Em xin chân thành cảm ơn! 11
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của NH thương mại 3
1.1.1 Khái niệm tín dụng NH 3
1.1.2 Phân loại tín dụng NH 3
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng 4
1.2 Hoạt động CVTD của NH thương mại 4
1.2.1 Khái niệm CVTD 4
1.2.2 Ý nghĩa của CVTD 5
1.2.3 Đặc điểm của CVTD 7
Quy mô khoản vay 7
Chi phí quản lý món vay 7
Tính chu kỳ 8
Độ rủi ro 8
Độ nhạy cảm với lãi suất 8
Lãi suất cho vay 8
1.2.4 Đối tượng CVTD 9
1.2.5 Phân loại CVTD 10
1.2.5.1 Căn cứ hình thức đảm bảo tiền vay 10
1.2.5.2 Căn cứ theo cách thức hoàn trả 11
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD 12

Doanh số CVTD 13
Doanh số thu nợ vay tiêu dùng 13
Dư nợ vay tiêu dùng 13
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới CVTD 13
1.4.1 Nhân tố chủ quan 13
1.4.1.1 Nhân tố thuộc về bản thân NH 13

Quy mô vốn của NH 14

Đội ngũ cán bộ NH 14

Chiến lược marketing NH 15

Công nghệ NH 15
1.4.1.2 Các nhân tố thuộc về bản thân khách hàng 15
1.4.2. Nhân tố khách quan 16
1.4.2.1 Các nhân tố kinh tế 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NH NN&PTNT – AGRIBANK
CHI NHÁNH THANH HÓA 20
2.1 Khái quát về NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa 20
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh
Hóa từ năm 2010-21012 24
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
2.2 Thực trạng CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa từ năm
2010-21012 25
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động CVTD tại Việt Nam 25
Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiệp vụ CVTD tại AGRIBANK Thanh Hóa 33
Bảng 2.2 Thang điểm đánh giá tín dụng tại AGRIBANK Thanh Hóa 34

Bảng 2.3 Đánh giá tín dụng tổng hợp tại AGRIBANK Thanh Hóa 35
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động CVTD tại AGRIBANK Thanh Hóa 36
Bảng 2.5 Doanh số CVTD tại AGRIBANK Thanh Hóa 38
Bảng 2.6 Doanh số thu nợ CVTD tại AGRIBANK Thanh Hóa 40
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ CVTD tại AGRIBANK Thanh Hóa 43
2.3. Đánh giá chung về hoạt động CVTD của NH NN&PTNT – AGRIBANK - chi nhánh
Thanh Hóa 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 46
2.3.2.1 Hạn chế còn tồn tại 46
Ngoài ra NH vẫn còn tồn tại một số hạn chế khác như: 47
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NH NN&PTNT
- AGRIBANK CHI NHÁNH SỐ 2 THANH HÓA 50
3.1 Định hướng phát triển hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh
Thanh Hóa 50
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT – AGRIBANK chi nhánh
Thanh Hóa 52
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu 52
3.2.1.1 Giải pháp về nguồn vốn 52
3.2.1.2 Thành lập bộ phận chuyên trách đánh giá nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị
trường 54
3.2.1.3 Thực hiện CVTD gián tiếp 55
3.2.1.4 Mở rộng đối tượng vay tiêu dùng 56
3.2.1.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động CVTD 56
3.2.2 Các giải pháp bổ trợ 60
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 60
3.2.2.2 Phát triển công nghệ NH 62
3.2.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 62
3.3 Một số kiến nghị 65

3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 66
3.3.3 Kiến nghị với NH NN&PTNT chi nhánh số 2 Thanh Hóa 67
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CVTD CVTD
BĐS Bất động sản
NHTM NH thương mại
NH Ngân hàng
AGRIBANK NH nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH NN&PTNT NH nông nghiệp và phát triển nông thôn
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt kỳ thực tập vừa qua cũng như hoàn thành báo cáo thực tập tốt
ngiệp này, em đã được sự quan tâm giúp đỡ chỉ dạy từ các thầy cô giáo trường đại học
công nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa và các cán bộ nhân viên NH NN&PTNN –
AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn đối với các thầy cô giáo Bộ môn tài chính NH
trường đại học công nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa và đặc biệt là cô giáo Trần
Thị Yến đã hướng dẫn tận tình, trang bị cho em những kiến thức lý luận cũng như thực
tiễn làm phương pháp luận nghiên cứu giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên thuộc NH NN&PTNT–

AGRIBANK chi nhánh Thanh Hóa, nơi em trực tiếp thực tập đã quan tâm và tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, cá nhân em đã có
những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo
và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Ngư Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay cùng với việc gia tăng trên
90 triệu dân, đang mở ra cho các tổ chức tín dụng một thị trường CVTD vô cùng rộng
lớn và đầy tiềm năng phát triển bởi đây là một bộ phận cấu thành trọng yếu trong
chiến lược phát triển dịch vụ NH hiện nay cũng như trong tương lai. Ở Việt Nam, cạnh
tranh mở rộng CVTD là một phương hướng giúp các NH phân tán rủi ro. CVTD là sản
phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa
chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch,
chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Đối
tượng khách hàng CVTD ở đây chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu
nhập ổn định. CVTD không chỉ mang lại nguồn thu đáng kể cho NH mà còn là công
cụ quảng bá hình ảnh và truyền tải thông điệp của NH đến với mỗi cá nhân trong xã
hội, với các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước. Đặc biệt là trong điều kiện,
bối cảnh cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các tổ chức tín dụng khi Việt Nam hiện
đã trở thành một thành viên của WTO.
Mặc dù các NH thương mại nước ta mới chỉ đưa sản phẩm CVTD ra thị trường
từ những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển mạnh từ những năm 2000 trở lại
đây nhưng số lượng khách hàng đến với NH đã không ngừng tăng lên .Tuy nhiên
CVTD vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ trong toàn bộ
hoạt động tín dụng của NH và chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của

mình.
Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế,các
NH phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động CVTD cùng với nó là việc đảm bảo an toàn,
hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho NH và đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế và của toàn xã hội
Cùng với xu thế phát triển đó, là một chi nhánh cấp 3, trực thuộc NH
NN&PTNT Việt Nam, NH NN&PTNT chi nhánh số 2 – Thanh Hóa đã đóng góp
không nhỏ trong quá trình hoạt động chung của NH NN&PTNT Việt Nam. Ngay từ
khi mới thành lập đến nay, chi nhánh NH thực hiện đường lối đổi mới và nhận thức rõ
ràng về hoạt động CVTD do vậy đã sớm triển khai các hoạt động này.
SVTH: Vũ Thị Ngư 1 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của nền KT cũng như sự phát triển về
quy mô của chi nhánh cũng gặp những thách thức cũng như cơ hội trong tình hình phát
triển tiếp cận thị trường.
Do đó, nhận thức được vấn đề đó, để khắc phục những bất cập hiện nay em đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT -
AGRIBANK chi nhánh số 2 Thanh Hóa” làm nội dùng nghiên cứu cho bài báo cáo
của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động CVTD của NH thương mại.
Phân tích thực trạng CVTD tại NH NN&PTNT - AGRIBANK chi nhánh số 2
Thanh Hoá, rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân.
Đề ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD tại NH NN&PTNT
-AGRIBANK chi nhánh số 2 Thanh Hoá
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: hoạt động CVTD của NH thương mại.
Phạm vi: đề tài chọn hoạt động CVTD cho các khách hàng cá nhân tại NH

NN&PTNT - AGRIBANK chi nhánh số 2 Thanh Hoá trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu dựa trên việc quan sát thực tiễn, phân tích định tính là
chủ yếu. Bên cạnh đó còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương
pháp quan sát, phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dùng đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về hoạt động CVTD của NH thương mại
Chương 2: Thực trạng CVTD tại NH NN&PTNT - AGRIBANK chi nhánh
số 2 Thanh Hoá
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng CVTD tại NH NN&PTNT -
AGRIBANK chi nhánh số 2 Thanh Hóa
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CVTD CỦA
NH THƯƠNG MẠI
SVTH: Vũ Thị Ngư 2 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của NH thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng NH
NH thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong
đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ
yếu đem lại lợi nhuận cho NH thương mại. Quy mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH.
Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh, Credittum có nghĩa là “sự tin tưởng tín nhiệm
lẫn nhau”. Theo ngôn ngữ Việt Nam, tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài
chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam “Tín dụng là một giao dịch đảm bảo về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên

đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn thanh toán”.
Như vậy, tín dụng NH có thể được hiểu cơ bản là “Việc NH tin tưởng nhường
quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận và kết thúc thời
gian đó người sử dụng vốn phải chấp nhận hoàn trả vô điều kiện cả gốc lẫn lãi”.
1.1.2 Phân loại tín dụng NH
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập
một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân loại
có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân
loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung - dài hạn.
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có
bảo đảm.
• Căn cứ mục đích tín dụng: tín dụng bất động sản, tín dụng công thương
nghiệp, tín dụng nông nghiệp và tín dụng tiêu dùng.
• Căn cứ vào chủ thể vay vốn: tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân, hộ
gia đình và tín dụng cho các tổ chức tài chính.
SVTH: Vũ Thị Ngư 3 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
• Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay: tín dụng trả góp, tín dụng hoàn trả
một lần và tín dụng hoàn trả theo yêu cầu.
• Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: tín dụng bằng tiền, tín dụng bằng
tài sản và tín dụng bằng uy tín.
• Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp.
• Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên (ví dụ tín dụng kinh doanh chứng khoán).
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng

• Đối với NH
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
NHTM. Đối với một NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của NH. Tuy nhiên tín dụng NH cũng là
hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho NH.
• Đối với nền kinh tế
Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng NH là luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới
nơi thiếu vốn. Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà còn dùng để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Những người tiết kiệm thường không đồng thời là
những người có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy, nếu không có NH, thì việc luân
chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân
chuyển vốn qua NH có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh
tế.
• Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với
các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng
được nhu cầu vốn lớn, tín dụng NH thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2 Hoạt động CVTD của NH thương mại
1.2.1 Khái niệm CVTD
Trước đây, hầu hết các NH không tích cực cho vay đối với các cá nhân và hộ
gia đình bởi vì họ tin rằng hình thức tín dụng này có rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Đầu
thế kỷ XX, sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hệ thống NH, giữa các NH và
SVTH: Vũ Thị Ngư 4 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
các định chế tài chính khác, buộc các NH phải thay đổi và mở rộng các dịch vụ cung
ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Chính sự cạnh tranh này đã đòi hỏi NH
phải đa dạng hơn các sản phẩm của mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền
thống, mà còn phải phát triển sản phẩm mới.
CVTD được hình thành và phát triển từ việc giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu

CVTD và khả năng thanh toán hàng hóa, sản xuất hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm sản
xuất ra. Do đó, tín dụng tiêu dùng ra đời là để giải quyết khó khăn trên của cả người
tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất.
Vậy: “CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện
đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài
chính để hưởng thụ”
1.2.2 Ý nghĩa của CVTD
1.2.2.1. Ý nghĩa đối với NH
Hoạt động chủ yếu của các NH là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó sao cho hiệu quả. Các NH phải tìm cách tối đa hóa lợi nhuận thu được
trên cơ sở thoả mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho nền KT. Hoạt động CVTD là một mảng
tín dụng lớn mà các NH không thể bỏ qua. Mặc dù CVTD có độ rủi ro cao hơn so với
các loại cho vay khác, song lợi nhuận thu lại không nhỏ do lãi suất cao. Vì vậy, phát
triển hoạt động CVTD có ý nghĩa rất quan trọng đối với các NH. Chính bằng việc thực
hiện CVTD giúp cho các NH mở rộng, củng cố thắt chặt hơn mối quan hệ đối với
khách hàng, nâng cao uy tín cũng như hình ảnh NH. Ngoài ra, nhờ có CVTD sẽ tạo
điều kiện và giúp cho các NH mở rộng thị phần, khai thác và mở rộng các loại hình
nghiệp vụ mới như: Bảo lãnh đại lý bán hàng, bảo lãnh tiêu thụ sản phẩm, thanh toán,
chuyển tiền
Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt giữa các NH như hiện nay thì
xu hướng chung của các NHTM là đa dạng các loại hình dịch vụ, luôn tìm kiếm và mở
rộng các loại nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới hấp dẫn thu hút khách
hàng về NH mình. Do đó, cho vay tiêu dùng chính là hướng phát triển mới, là sản
phẩm hiện đại tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp NH tận dụng
SVTH: Vũ Thị Ngư 5 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tốt nguồn vốn huy động. Nhờ đó nâng cao được thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh của

NH trên thị trường, mở rộng được thị phần, quảng bá được thương hiệu, phân tán được
rủi ro và nét riêng biệt đặc trưng cho NH.
1.2.2.2. Ý nghĩa đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng có thể được hưởng những lợi ích trước
khi tích lũy đủ tiền hay nói cách khác giúp cho khách hàng biến những nhu cầu chưa
có khả năng thanh toán thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Thực tế, nhu cầu thiết
yếu của con người là rất nhiều. Song trong một thời gian ngắn con người không thể
thỏa mãn được hết do nguồn tài chính bị giới hạn vì của cải được tích lũy theo thời
gian. Do đó, phần lớn người ta chỉ có thể thỏa mãn được những nhu cầu đó khi đã có
tuổi, khi đó con người không có nhiều ham muốn nên độ thỏa mãn có xu hướng giảm
xuống. Vì vậy, cho vay tiêu dùng đã giúp cho con người điều hòa được mối quan hệ
giữa việc thảo mãn nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại cũng
như trong tương lai (nghĩa là người tiêu dùng tìm cách hưởng thụ trước số tiền có
trong tương lai), tạo niềm hưng phấn tích cực lao động vì một tương lai tốt đẹp. Thực
chất, nếu xem xét trên giác độ tài chính việc vay mượn nhằm thỏa mãn nhu cầu dù
phải trả lãi cũng chỉ là hoạt động quy đổi luồng tiền ta sẽ có trong tương lai về thời
điểm hiện tại mà thôi. Việc những nhu cầu được thỏa mãn trước sẽ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, tạo điều kiện cho người dân cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống tạo
động lực cho khách hàng trong lao động và trong các hoạt động khác.
Mặt khác, cho vay tiêu dùng sẽ tạo ra môi trường kinh doanh tiền tệ sôi động
hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Thông qua đó, người dân được hưởng nhiều
tiện ích hơn từ phía các NH. Đồng thời giúp người dân có cơ hội tiếp nhận được nguốn
vốn hợp lý, hạn chế tình trạng vay nặng lãi ở các nơi, địa bàn xa xôi, hẻo lánh….
1.2.2.3. Ý nghĩa đối với nền kinh tế
Một nền KT phát triển hay không được phản ánh rất rõ quá mức sống của dân cư.
Mà cho vay tiêu dùng đã giúp cho dân cư có điều kiện cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống. Hơn thế nữa, cho vay tiêu dùng chính là nhân tố quan trọng góp
phần ổn định, chống thiểu phát và thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển KT – XH.
Hơn nữa, cho vay tiêu dùng có tác dụng kích cầu tiêu dùng. Sức khỏe của một nền
KT thể hiện rất rõ thông qua mức cầu hàng hóa của dân cư, cụ thể là cầu có khả năng

SVTH: Vũ Thị Ngư 6 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
thanh toán về các mặt hàng hóa trên thị trường. Do đó, tăng số lượng các nhu cầu có
khả năng thanh toán là một biện pháp hữu hiệu, là đòn bẩy nhằm kích cầu. Từ trước
tới nay, các NH chỉ chú trọng cho vay sản xuất kinh doanh, ít chú ý cho người tiêu
dùng vay. Như vậy, mới chỉ giải quyết được việc đẩy mạnh sản xuất, gia tăng khối
lượng sản phẩm tạo thế cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, hậu quả là tổng cung vượt
quá tổng cầu xã hội. Vì vậy, CVTD góp phần khắc phục được tình trạng khủng hoảng
thừa. Tạo thế cân đối mới giữa tiền - hàng .
CVTD không tác động trực tiếp tới các nhà sản xuất mà tác động đến họ thông qua các
khách hàng tiêu dùng. Mà các nhà sản xuất chỉ quan tâm đến các nhu cầu có khả năng
thanh toán. Khi mà kích cầu tiêu dùng tăng lên sẽ tạo môi trường tốt cho hoạt động của
các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, hàng hóa được tiêu dùng từ đó đem lại
đem lại được lợi nhuận, mở rộng được quy mô sản xuất từ đó mở rộng thị trường, tạo
điều kiện công ăn việc làm, giải quyết được tình trạng thất nghiệp, cải thiện được môi
trường trong nước…. Kết quả là góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT –
XH.
1.2.3 Đặc điểm của CVTD
• Quy mô khoản vay
Quy mô mỗi món vay tiêu dùng thường nhỏ hơn so với món vay kinh doanh do
giá trị của các mặt hàng tiêu dùng thường không lớn (trừ BĐS) và khoản vay chỉ để bổ
sung cho lượng nhỏ còn thiếu trong số vốn mà khách hàng đã có sẵn để phục vụ mục
đích tiêu dùng. Thêm vào đó, các NH đều có quy định chặt chẽ về hạn mức tín dụng
tiêu dùng bởi độ rủi ro khi cho vay theo hình thức này khá cao. Tuy nhiên, nhu cầu chi
tiêu của con người là rất lớn và thường xuyên, vì vậy số lượng các món vay tiêu dùng
lớn, nhờ đó NH thu được lợi nhuận đáng kể từ hoạt động tín dụng này.
• Chi phí quản lý món vay
Đối với mỗi món vay, NH đều phải bỏ chi phí để thẩm định; giải ngân; kiểm tra
giám sát khoản vay, thu nợ… Vì quy mô món vay tiêu dùng nhỏ nên chi phí quản lý

trên một đồng vốn huy động được từ mỗi món vay lớn hơn so với món vay kinh
doanh.
SVTH: Vũ Thị Ngư 7 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
• Tính chu kỳ
Nhu cầu chi tiêu của người dân phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, sản xuất mở rộng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của người dân tăng,
đời sống của được cải thiện, nhu cầu mua sắm hàng hóa dịch vụ tăng lên, tạo điều kiện
thuận lợi cho NH phát triển hoạt động CVTD. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, sản
xuất trì trệ, thu nhập và mức sống dân cư giảm sút, nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo,
dẫn đến tín dụng tiêu dùng bị thu hẹp. Như vậy, CVTD phụ thuộc chặt chẽ vào chu kỳ
của nền kinh tế.
• Độ rủi ro
Khi cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng, NH phải đối mặt với nhiều rủi ro dẫn
đến mất vốn lớn.
Thứ nhất, rủi ro do thông tin không cân xứng: các cá nhân dễ dàng giữ kín các
thông tin cần thiết cho việc thẩm định như triển vọng công việc hay tình hình sức
khỏe. Trong khi đó các hãng kinh doanh phải gửi kèm theo đơn xin vay các giấy tờ
chứng nhận về tài chính đã được kiểm toán. Do đó chất lượng thông tin của các món
vay tiêu dùng thường không cao và thường gây khó khăn cho NH trong việc đánh giá
xét duyệt cho vay hơn là các món vay thương mại và công nghiệp.
Thứ hai, rủi ro đạo đức: xảy ra khi khách hàng đã sử dụng vốn vay từ NH để
chi tiêu nhưng không trả tiền cho NH.
Thứ ba, rủi ro do khách hàng mất khả năng thanh toán: xảy ra trong trường hợp
khách hàng có những biến động lớn về thu nhập hoặc gặp vấn đề sức khỏe, ảnh hưởng
xấu đến khả năng trả nợ. Khi đó việc thu hồi nợ của NH sẽ rất khó khăn.
Ngoài ra do lãi suất CVTD là cố định nên khi chi phí huy động vốn tăng, NH sẽ
gặp rủi ro vì nguồn lợi nhuận từ dịch vụ này bị giảm sút.
• Độ nhạy cảm với lãi suất

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ít co giãn với lãi suất. Thông thường,
người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu
• Lãi suất cho vay
Khoản mục CVTD thường có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh
mục cho vay của NH. Lãi suất CVTD phải bao hàm cả một phần bù rủi ro đồng thời
SVTH: Vũ Thị Ngư 8 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
phải đủ để bù đắp chi phí quản lý của NH. Vì vậy, lãi suất đối với các khoản vay tiêu
dùng thường cao và cứng nhắc.
NH có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất thực
tế đối với cho vay phục vụ tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi
suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro như sau:
Tiền lãi
CVTD
=
Chi phí
huy
động
vốn
+
Chi phí
hoạt
động
khác
+
Rủi ro
tổn thất
dự kiến
+

Phần bù kỳ
hạn với các
khoản cho vay
dài hạn
+
Lợi
nhuận
cận biên
Lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay trong các lĩnh vực
khác. Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các khoản cho vay khác do
phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
CVTD từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các NH lợi nhuận lớn, lãi suất
CVTD thường được cố định chứ không thả nổi như những hình thức tín dụng khác.
Còn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc các NH thay đổi, lãi suất của
CVTD đã có sự thả nổi nhưng đấy là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi
suất cho vay cố định đó ,các NH thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu
vào sẽ thay đổi như thế nào để làm căn cứ đưa ra lãi suất CVTD .Vì vậy lãi suất
CVTD không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác . Đây cũng là yếu tố
tiềm ẩn rủi ro cho NH khi lãi suất huy động tăng.
Ngoài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn
với lãi suất. Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến họ quan tâm hơn hết là số
tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù rõ ràng chính
lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả này.
1.2.4 Đối tượng CVTD
Đối tượng được NH cung ứng dịch vụ CVTD là các cá nhân, hộ gia đình có nhu
cầu chi tiêu nhưng chưa có đủ tích lũy để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đó. Đối tượng
CVTD có thể được phân chia theo mức độ tài chính của khách hàng. Đối với khách
hàng có thu nhập thấp thì thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao do hạn chế bởi
thu nhập. Đối với khách hàng có thu nhập trung bình thì nhu cầu vay vốn có xu hướng
SVTH: Vũ Thị Ngư 9 Lớp CDTN12TH

MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tăng mạnh thậm chí họ còn mong muốn được chi tiêu vượt quá thu nhập của mình,
việc vay vốn của NH sẽ giúp họ nhận được cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả
năng thanh toán trong tương lai mới đáp ứng được. Còn đối với khách hàng có thu
nhập cao thì nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán và những nhóm
người này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn, vì vậy
các NH thương mại thường quan tâm, chú ý đến nhóm khách hàng này hơn. Các cá
nhân được đề cập ở đây là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều
thành phần khác nhau (công chức Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài quốc
doanh, các lao động tự do…) và hơn hết phải đáp ứng được điều kiện vay vốn của NH
1.2.5 Phân loại CVTD
1.2.5.1 Căn cứ hình thức đảm bảo tiền vay
• Cho vay cầm đồ: Cho vay cầm đò là hình thức NH cho khách hàng vay tiền
và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong
hợp đồng cầm đồ.
Về điệu kiện của tài sản cầm đồ: Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được NH
quy định cụ thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của NH cho
vay
Thời hạn và mức cho vay:
Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lưu hành còn lại
của giấy tờ có giá một thời gian nhất định và tối đa không quá 12 tháng, mức cho vay
tối đa của NH được tính trên giá trị đáo hạn cụ thể:
Mcv = Gđh * ( 1 – Tlh * Lcv)
Trong đó:
Mcv: Mức cho vay tối đa
Gđh: Giá trị đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
Tlh: Thời gian lưu hành còn lại của giấy tờ có giá
Lcv: Lãi suất cho vay
Đối với các loại tài sản khác, thời hạn cầm đồ được quy định căn cứ theo loại, tính

chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn
• Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập
SVTH: Vũ Thị Ngư 10 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Loại này áp dụng chủ yếu cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài
việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay. Khi đó, số tiền
khách hàng được vay sẽ được quyết định dựa trên nhu cầu vay, thu nhập ròng thường
xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của NH. Vì thế trong khi xét duyệt vay NH
phải cần có bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác cũng như chi
tiêu thường xuyên của người vay
• Cho vay có đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các khách hàng có nhu cầu vay tiêu
dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mức cho vay của NH
theo hình thức này tùy thuộc vào tình hình tài chính khả năng trả nợ của khách hàng,
giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay thường từ 50-60% giá trị tài sản mua
sắm.
1.2.5.2 Căn cứ theo cách thức hoàn trả
• CVTD trả một lần
Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho NH một lần khi đến hạn. Loại cho
vay này thường áp dụng đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài
• CVTD trả góp
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho
NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Hình thức này
thường được áp dụng cho các khoản vay có giá tri lớn hoặc thu nhập của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết số nợ vay trong một lần.
Đối với loại CVTD này, các NH thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản, có tính
nguyên tắc sau:
o Loại tài sản được tài trợ: thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt
hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài

trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, NH thường chú ý đến điều này, nên
thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu
bền hay có giá trị lớn bởi với những loại tài sản này, người tiêu dùng sẽ được hưởng
những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
o Số tiền phải trả trước: NH thường yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền trả trước cần phải đủ
SVTH: Vũ Thị Ngư 11 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
lớn để làm cho người đi vay nghĩ rằng họ là chủ sở hữu tài sản, đồng thời hạn chế rủi
ro cho NH. Số tiền trả trước phụ thuộc vào loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau
khi đã sử dụng, môi trường kinh tế và năng lực tài chính của người đi vay.
o Chi phí tài trợ: đây là chi phí mà người đi vay phải trả cho NH
cho việc sử dụng vốn, bao gồm lãi vay và các chi phí có liên quan. Chi phí tài trợ phải
trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một
phần lợi nhuận thỏa đáng cho NH.
o Điều khoản thanh toán: khi xác định điều khoản thanh toán liên
quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, NH thường chú ý tới một số vấn đề như
số tiền thanh toán, giá trị tài sản tài trợ, kỳ hạn trả nợ, thời hạn trả nợ.
o Phân bổ lãi cho vay theo thời gian : vấn đề phân bổ lãi cho vay
theo thời gian khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, NH thường tiến hành phân bổ
lại phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện theo định kì gắn
liền với các kì thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay năm tài chính.
Tuy nhiên việc phân bổ lãi theo năm tài chính thường được các NH áp dụng nhiều
hơn. Các phương pháp phổ biến dùng để phân bổ lãi cho vay bao gồm phương pháp
đường thẳng. Phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng và phương pháp lãi.
o Vấn đề trả nợ trước hạn: người đi vay có thể thanh toán tiền vay
trước hạn. Trường hợp này NH phải tính toán lại thời hạn trả nợ và số tiền lãi phải trả
sau.
• CVTD tuần hoàn

Theo phương thức này, NH cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc
phát hành loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức
này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được NH cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD
Để đánh giá hoạt động CVTD có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau, tuy nhiên
người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
SVTH: Vũ Thị Ngư 12 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
• Doanh số CVTD
Doanh số cho vay là chỉ tiêu thể hiện rõ nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng
của NH. Chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ nguồn vốn của NH phục vụ lĩnh vực tín dụng
tiêu dùng tăng, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng cho thấy khả
năng tăng lợi nhuận từ hoạt động này của NH càng cao.
• Doanh số thu nợ vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà NH đã thu về trong
năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một
phần hợp đồng. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của
NH, khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng trong hoạt động cho vay của NH nói
chung và hoạt động CVTD của NH nói riêng.
• Dư nợ vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu được các NH tính vào cuối mỗi quý hay mỗi năm
bằng công thức:
Dư nợ cho vay
cuối kỳ
=
Dư nợ cho vay
đầu kỳ

+
Doanh số cho vay
trong kỳ
-
Doanh số thu nợ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết NH CVTD được nhiều hay ít, mối quan hệ giữa NH và
khách hàng, chỉ tiêu này cao chứng tỏ NH CVTD được nhiều. Đây cũng là cơ sở để
xác định thu nhập của NH từ hoạt động này.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới CVTD
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Nhân tố thuộc về bản thân NH
 Chính sách tín dụng NH
Chính sách tín dụng bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng,
quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng, đầu tư của NH. Chính sách tín dụng nêu lên một
loạt các tiêu chí là cơ sở để ra quyết định cho vay như hạn mức tín dụng, các hình thức
dịch vụ cung ứng, điều kiện về tài sản đảm bảo, mức lãi suất áp dụng… Nếu NH theo
đuổi chính sách tín dụng mạnh dạn tức là đẩy mạnh cho vay thu lợi nhuận, hoạt động
tín dụng được mở rộng do đó lĩnh vực tín dụng tiêu dùng cũng được mở rộng theo.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng là thận trọng, hoạt động cho vay bị thu hẹp, NH sẽ
SVTH: Vũ Thị Ngư 13 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
không thực hiện mở rộng CVTD. Chính sách tín dụng cũng xác định rõ khách hàng cá
nhân và hộ gia đình, mở rộng CVTD sẽ là nhiệm vụ hàng đầu mà NH cần thực hiện.
NH tiến hành lập kế hoạch cụ thể, đề ra các biện pháp và tập trung mọi nguồn lực để
mở rộng dịch vụ này. Như vậy, chính sách tín dụng là điều kiện tiền đề cho việc ra
quyết định mở rộng CVTD.
Quy mô vốn của NH
Nguồn vốn NH bao gồm vốn tự có, vốn huy động từ tiền gửi của các khách

hàng và nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Để đảm bảo khả năng thanh khoản,
các NH không bao giờ cho vay hết số vốn hiện có mà luôn giữ một lượng tiền nhất
định trong ngân quỹ và để dự trữ. Nguồn vốn của NH càng dồi dào, khả năng thanh
toán càng được đảm bảo đồng thời khả năng sinh lợi tăng lên do NH có điều kiện mở
rộng hoạt động cho vay, trong đó có CVTD. Quy mô vốn là yếu tố quyết định hạn mức
tín dụng, do đó nó có ảnh hưởng lớn đến mở rộng CVTD. Ngoài ra, với nguồn vốn dồi
dào cho phép NH triển khai các chiến lược Marketing hiệu quả, thực hiện tốt công tác
đào tạo nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ mới, góp phần thúc đẩy CVTD.
 Đội ngũ cán bộ NH
Yếu tố con người luôn là điều kiện không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh
doanh của NH. Đối với hình thức tín dụng tiêu dùng, vai trò của các cán bộ tín dụng
lại càng quan trọng. Trước hết, họ có nhiệm vụ thu hút khách hàng đến với dịch vụ tín
dụng tiêu dùng, giúp NH mở rộng phạm vi hoạt động, tăng cường doanh số cho vay
thu lợi nhuận. Những nhân viên này cũng là người trực tiếp tiếp xúc với khác hàng,
trực tiếp xem xét đánh giá đạo đức và khả năng tài chính của khách hàng. Chất lượng
thẩm định các dự án cho vay phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực và phẩm chất
đạo đức của các cán bộ này. Họ cũng chính là người được đào tạo chuyên môn trong
lĩnh vực tín dụng, có kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động này đồng thời nắm bắt,
hiểu rõ nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình. Trên cơ sở đó, họ đề xuất các ý tưởng
mở rộng tín dụng tiêu dùng như phát triển sản phẩm, tăng cường quảng cáo… Đội ngũ
cán bộ tín dụng chính là yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác mở rộng tín
dụng tiêu dùng.
SVTH: Vũ Thị Ngư 14 Lớp CDTN12TH
MSSV: 10009813

×