Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối vói doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.36 KB, 67 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

MụcLục.
Trang
Trang Bìa Phụ
Mục Lục
1
Danh Mục Các Chữ Viết Tắt
3
Danh Mục Bảng biểu, Sơ đồ, Hình vẽ
4
Mở Đầu
6
Nội Dung
Kết Luận 53
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 54
Nhật Kí Thực Tập 55
Nhận Xét Của Ban Lãnh Đạo Ngân Hàng TMCP Quân đội Tỉnh Thanh Hóa 57


SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Danh Mục Các Chữ Viết Tắt.
Stt Các chữ viết tắt Dịch nghĩa
1 DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
3 PGD Phòng giao dịch
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 TCKT Tổ chức kinh tế


6 Công ty CPĐTXD và PT Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển
7 Công ty VT Công ty vận tải
8 Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
9 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 NHNN Ngân hàng Nhà nước
12 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
13 BGĐ Ban Giám đốc
14 BP QHKH Bộ phận Quan hệ khách hàng
15 KT và DVKH Kế toán và dịch vụ khách hàng
16 QHKH DN Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Danh Mục Bảng biểu, Sơ đồ, Hình vẽ.
Stt Tên Trang
Biểu 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh
Hóa
10
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của MB Thanh Hóa qua các
năm 2008, 2009, 2010
13
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu cho vay tại MB Thanh Hóa qua các
năm 2008, 2009, 2010
17
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa
qua các năm 2008, 2009, 2010
21
Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng theo thời hạn của MB Thanh Hóa qua
các năm 2008, 2009, 2010
23
Bảng 2.5 Dư nợ tín dụng theo loại tiền của MB Thanh Hóa qua

các năm 2008, 2009, 2010
25

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Bảng 2.6 Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của MB
Thanh Hóa qua các năm 2008, 2009, 2010
28
Bảng 2.7 Doanh số cho vay đối với DNV&N của MB Thanh
Hóa qua các năm 2008, 2009, 2010
30
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ đối với DNV&N của MB Thanh
Hóa qua các năm 2008, 2009, 2010
33
Bảng 2.9 Cơ cấu cho vay đối với DNV&N phân theo loại hình
doanh nghiệp của MB Thanh Hóa qua các năm 2008,
2009, 2010
35
Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu của MB Thanh Hóa qua các năm
2008, 2009, 2010
37
Bảng 2.11 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đồi với DNV&N so
với tổng thu nhập đơn vị qua các năm 2008, 2009,
2010
38
Bảng 2.12 Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N so
với tổng dư nợ qua các năm 2008, 2009, 2010
39

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ so sánh dư nợ tín dụng theo thời hạn của MB
Thanh Hóa qua các năm 2010, 2011, 2012.
40
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ so sánh dư nợ tín dụng theo loại tiền của MB
Thanh Hóa qua các năm 2010, 2011, 2012
44
Biểu đồ 2.4 Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của MB
Thanh Hóa qua các năm 2010, 2011, 2012.
47
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ so sánh doanh số cho vay đối với DNV&N
của MB Thanh Hóa qua các năm 2010, 2011, 2012.
49
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ so sánh doanh số thu nợ đối với DNV&N của
MB Thanh Hóa qua các năm 2010, 2011, 2012
52
Biểu đồ2.7 Biểu đồ so sánh thu nhập từ hoạt động tín dụng đối
với DNV&N của MB Thanh Hóa qua các năm 2010,
2011, 2012.
57
Mở Đầu.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

1, Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu hướng hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các
DNV&N được đánh giá là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và được ưu tên khuyến khích phát triển. Tuy nhiên vấn đề lớn nhất mà các doanh
nghiệp hiện nay đang vướng mắc phải chính là tạo được nguồn vốn để tái sản xuất

kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó ngân hàng thương mại đóng vai trò đáng kể cho
sự phát triển và hiệu quả của các DNV&N. Bởi ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và cho vay. Bên
cạnh đó các DNV&N là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng sẽ mang lại nhiều
lợi nhuận cho các ngân hàng. Do đó trong thòi gian tới các ngân hàng đang tập
trung phát triển và mở rộng cho vay đối với các DNV&N, trong đó không thể
không kể đến NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa. Việc mở rộng cho vay này sẽ
đem lại lợi ích cho cả 2 phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Đây là vấn đề không những được Nhà nước quan tâm mà của toàn xã
hội.
Vì vậy em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối vói Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài báo cáo thực
tập.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng về nghiệp vụ cho vay đối với các DNV&N tại NHTMCP
Quân đội tỉnh Thanh Hóa.
- Đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm năng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: hoạt động tín dụng đối với các DNV&N tại NHTMCP Quân đội
tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghên cứu: nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng đối với các DNV&N tại NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thực thế thông tin, số liệu, phân tích đánh giá các nguồn thông tin.
Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, phương pháp luận khoa học
gắn với thực tiễn.
5. Bố cục:
Ngoài mở đầu, kết luận, các danh mục đề tài báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần1: những vấn đề cơ bản về chất lương tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa

vá nhỏ tại nhân hang TMCP Quân Đội tỉnh Thanh Hóa

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Phần 2: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Tỉnh Thanh Hóa.
Phần 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại
Ngân hàng TMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa.
Chương 1: Cơ sở lý luận doanh nghiệp vừa và nhỏ - tín dụng ngân hàng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia doanh
nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNV&N.Các DNV&N là loại hình doanh
nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung nào
cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nước. ở mỗi nước khác
nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có cách xác định
quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
Hầu hết các nước trên thế giới đếu xác định DNV&N theo hai tiêu thức: tổng số
vốn kinh doanh, số lượng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy mô lớn, vừa
và nhỏ.
Ở Việt Nam, theo quyết định của Chính Phủ tại NĐ 90/ 2001/NĐ- CP ra ngày
23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNV&N có định nghĩa sau: "DNV&N vừa là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động hàng năm không quá 300

người". Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương
trong quá trình thực hiện các biện pháp chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Với tiêu chí xác định DNV&N theo NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP thì số lượng doanh
nghiệp đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2001 có tổng cộng
77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong năm 2000-2001 thực hiện
luật doanh nghiệp mới tăng vượt bậc 35.481 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký kinh
doanh là 41.882 tỷ đồng.
1.2. TDNH VÀ VAI TRÒ TDNH ĐỐI VỚI CÁC DNV&N
1.2.1 Đại cương về TDNH
1.2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn với
một chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví như TDNH thì
chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định như thế này là cần thiết để
định lượng tín dụng trong các hoạt động KT.
TD là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đây là hoạt
động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính
nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sổ tài sản và tạo thu nhập từ lãi lớn.
Tín dụng còn là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (được gọi là
TDNH).
Quan hệ TD phần lớn được xác định thông qua hợp đồng TD với trọng tâm là
xác định khả năng và ý muốn của người nhận TD trong việc thực hiện hợp đồng.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

1.2.1.2 Các nguyên tắc TDNH
Hoạt động TD của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm
tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy

định của ngân hàng nhà nước và các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc), lãi với thời
gian xác định. Các khoản TDNH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản vay mà ngân hàng đi vay. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu
người nhận TD phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn
tại và phát triển.
Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục đích
được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho
các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt
động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồngTD đảm bảo ngân hàng không
tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó không phù hợp với cương
lĩnh của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu
quả. Thực hiện nguyên tắc này là thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án có hiệu
quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để
trả nợ cho ngân hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi
hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH)
TD là loại tài sản lớn nhất ở phần lớn các NHTM phản ánh hoạt động đậc trưng
của ngân hàng. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.1.3.1. Tín dụng phân loại theo thời gian (TD ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
TD ngắn hạn- thời hạn từ 12 tháng trở xuống, trung hạn- trên 1 năm đến 5 năm,
dài hạn- trên 5 năm. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì
nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia TD
theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lời của tài sản.
Tỷ trọng TD ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn TD trung và dài hạn: các
ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. TD trung và dài hạn

thường có tỷ trọng thấp hơn nhưng rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như tính ổn định của nguồn vốn, khả
năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong
trung và dài hạn
1.2.1.3.2. Hình thức tài trợ TD được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục TD. Cho vay thường được định
lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho
vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là
tổng số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập
các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Một số
ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được
nhận trước. Các ngân hàng cũng ghi như vậy với chiết khấu. Cho thuê tài sản trung
và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần
tiền mà ngân hàng thu được (dư nợ cho thuê). Bảo lãnh được ghi vài tài sản ngoại
bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần
bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho
vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
1.2.1.3.3. TD được phân chia theo đảm bảo:
Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc
mọi khoản TD của ngân hàng dều có đảm bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào
hợp đồng TD loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng
không trả được nợ. Do đó, các khoản tài trợ có đảm bảo trên quan điểm của khách
hàng là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản tài trợ
không gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo.
Việc phân chia này không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng, mà

chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý
khi cần thiết.
1.2.1.3.4. TD phân loại theo rủi ro:
TD ngân hàng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Để
phân loại tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để phân
chia rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro TD, tức là xếp loại TD
theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Cách phân loại này giúp cho ngân hàng
thường xuyên đánh giá lại khoản mục TD, dự trù quỹ cho các khoản TD rủi ro cao,
đánh giá chất lượng TD
1.2.1.3.5.TD theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp ) hoặc theo đối tượng tài
trợ (hàng hoá, hoặc bất động sản ) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu
dùng ).
1.2.2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N
1.2.2.1.Sự cần thiết- TDNH trong nền kinh tế thi trường
TD với đặc trưng cơ bản của nó tồn tại trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu
khách quan. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ này càng được mở
rộng. Bên cạnh việc mở rộng các quan hệ TD thì các hoạt động TD cũng ngày càng
phát triển đa dạng như TD thương mại, TDNH, TD Nhà nước. Tuy nhiên, Với

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

những ưu việt của mình phục vụ cho SXKD thì TDNH đóng một vai trò quan trọng
hơn hết.
Như ta đã biết, TDNH là quan hệ TD giữa các ngân hàng, các tổ chức TD khác
với các DN và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò tổ chức trung
gian. Vì vậy trong mối quan hệ TD với các DN và cá nhân, ngân hàng vừa là người
cho vay vừa là người đi vay. Đối tượng cho vay trong các quan hệ TD là tiền tệ.
Cho nên, TDNH ra đời đã khắc phục được hạn chế của TD thương mại về quy mô,

thời gian và phương thức vận động Để có được điều này là do TDNH đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường đối với lĩnh vực SX, lưu thông hàng
hoá cũng như lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Với vai trò là trung gian tài chính, trong quá trình tập trung và phân phối vốn
ngân hàng đã biến các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong quá trình SXKD cũng như
vốn nhàn rỗi trong dân cư thành nguồn vốn cho vay, góp phần điều hoà vốn cho nền
kinh tế tạo điều kiện cho các DN đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm máy móc,
trang thiết bị Hoặc bổ sung vào nhu cầu vốn lưu động, giúp cho quá trình SXKD
được thuận lợi hơn. Có thể nói, nhu cầu hoạt động TD cũng như mọi hoạt động của
ngân hàng đều xuất phát từ nhu cầu của nền KT, nếu đáp ứng có hiệu quả thì ngân
hàng mới có thể tồn tại và phát triển tốt hơn. Và đó cũng chính là sự cần thiết phải
có TDNH.
1.2.2.2. Vai trò của TDNH đối với các DNV&N
1.2.2.2.1. TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN
Trong nền KT thị trường hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động
SXKD có hiệu quả. Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng SXKD của
DN mà còn làm tăng giá vốn của DN. Vậy nên, trong hoạt động SXKD hiện nay cơ
cấu vốn của DN bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn tự có và vốn đi vay. Nhưng không
phải DN nào muốn vay bao nhiêu cũng được mà còn phụ thuộc vào điều kiện và
theo yêu cầu luật định. Cơ cấu vốn ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ
cho kinh doanh của một DN nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trường của DN tại
mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Nếu vốn vay quá lớn thì chi phí tính vào giá thành sẽ tăng, đồng thời lợi nhuận
giảm, và làm cho khả năng thanh toán của DN giảm, rủi ro dẫn tới nguy cơ phá sản
tăng lên. Do vậy, tỷ lệ vốn vay càng lớn DN càng phải chịu sự kiểm soát sát sao và
các điều kiện vay vốn chặt chẽ của ngân hàng. Trước tình hình này buộc các ngân
hàng và các DN phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc quyết định tỷ trọng vay vốn
trong tổng vốn hoạt động của DN, từ đó hình thành nên một cơ cấu vốn tối ưu cho
kinh doanh.
1.2.2.2.2. TDNH tạo điều kiện cho DN mở rộng SXKD

TDNH mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền KT để tài trợ cho các thành phần KT nói chung

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các DNV&N không chỉ duy trì sản xuất mà
còn tái SX mở rộng, đặc biệt trong các ngành KT mũi nhọn của đất nước TDNH tài
trợ vốn cho các DN không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung và dài hạn. Muốn mở rộng
SXKD thì phải có thi trường. Ngoài thi trường tiềm năng trong nước các DN còn
phải chú trọng tới thị trường nước ngoài,TDNH thông qua các nghiệp vụ như: bảo
lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho DN thực hiện tốt hoạt động
này. Khi DN là người xuất khẩu, ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu
hồi vốn cho họ. Còn khi DN là người nhập khẩu máy móc thiết bị, thì ngân hàng
thông qua nghiệp vụ bảo lãnh thư tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động SXKD của
DN trong quá trình mở rộng thị phần cũng như mở rộng hoạt động SXKD của
DNV&N.
1.2.2.2.3. TDNH giúp cho các DNV&N tổ chức SXKD
Đặc trưng của TDNH không phải chỉ là cấp phát vốn mà còn là nguyên tắc hoàn
trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà
các DN còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng
nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì
doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, đảm bảo tiến trình hoạt động và
có tích luỹ để mở rộng SXKD.
Theo nguyên tắc TDNH chỉ cấp tín dụng cho các DN có phương án SXKD có
hiệu quả, như vậy DN muốn vay được vốn của ngân hàng thì phải tự khẳng định
mình làm ăn có hiệu quả.
Hơn nữa, TDNH với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, giám sát
chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của DN đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt

mục tiêu lợi nhuận cao nhất. TDNH cũng góp phần buộc DN làm ăn đứng đắn
thông qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính DN. Vì quá trình tạo ra lợi
nhuận của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến sự SXKD của DN, nên để đảm bảo lợi
ích của mình cũng như của DN ngân hàng luôn cùng DN tháo gỡ những khó khăn
trong phạm vi cho phép và tư vấn cho DN hoạt động hiệu quả hơn.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N
1.3.1. Chất lượng tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng TD:
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất, ngay cả những
khoản vay có thế chấp, cầm cố cũng được xác định là có hệ số rủi ro 50%. Trong
thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không
vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hết sức sai lầm,
bởi vì khi cho vay chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách
hàng mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những điều kiện

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng.
Đối với các NHTM Việt Nam hoạt động TD đang là lĩnh vực chủ đạo chiếm tỷ
trọng từ 85-95% doanh thu, nên việc đảm bảo chất lượng TD sẽ là vấn đề có tính
quyết định đến kết quả kinh doanh của NHTM. Chínhvì vậy mà việc nghiên cứu tìm
ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng TD luôn là mục, đồng thời là một
nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại.
Trước tiên có thể hiêủ đơn giản chất lượng TD là hiệu quả của việc cho vay (đầu
tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi vốn đầy đủ cả gốc và lãi (hoặc phí) theo
dự định. Chất lượng TD cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

tình hình hoạt động TDNH.
Một cách chung nhất, chất lượng TD được hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lý
của khách hàng có lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cụ thể hơn, chất lượng TD là các món
vay được đánh giá là có chất lượng tốt khi các khoản tiền đó sử dụng đúng mục
đích phục vụ cho hoạt động SXKD đem lại hiệu quả KT để trả nợ đúng hạn, bù đắp
được chi phí và có lợi nhuận. Cũng có nghĩa là vừa mamg lại hiệu quả KT vừa đem
lại hiệu quả xã hội.
Nếu xét từ phía ngân hàng: chất lượng TD được phản ánh qua phạm vi, mức độ
giới hạn TD phải phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân
ngân hàng, phải đảm bảo được sự cạnh tranh, tuân thủ quy tắc hoàn trả đúng hạn.
Đó là sự gia tăng hợp lý của các chỉ tiêu như: chỉ tiêu lợi nhuận, mức dư nợ và chỉ
tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phải ở mức thấp đồng thời đảm bảo mức cân đối nguồn vốn
ngắn hạn, trung và dài hạn.
Nếu xét trên quan điểm của khách hàng: Thì chất lượng TD là sự thoả mãn yêu
cầu của họ về mức lãi suất hợp lý, thủ tục cho vay đơn giản, điều kiện cho vay
thông thoáng
Nếu xét trên giác độ KT- XH: Chất lượng TD phải tạo ra được các hiệu quả xã
hội như phục vụ nhu cầu SXKD, thúc đẩy phát triển KT- XH, giải quyết một phần
vấn đề việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác các nguồn lực một cách
tối ưu nhất.
Qua những phân tích trên đây ta thấy:
-Chất lượng TD là một trong những chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng đối với sự thay đổi của môi trường, thể hiện sức mạnh của ngân
hàng trong cạnh tranh.
-Chất lượng TD được xem qua nhiều yếu tố như khả năng thu hút khách hàng,
mức độ an toàn vốn TD, doanh thu, cho phí, lợi nhuận
-Chất lượng TD là kết quả của quá trình kết hợp hoạt động của các tổ chức vì
mục đích chung. Do đó để có chất lượng tốt cần phải có sự quản lý khoa học chặt


SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

chẽ. Vậy hoạt động TD phải có hiệu quả và quan hệ TD phải được thiết lập dựa trên
cơ sở tin cậy, uy tín.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDNH
Hiện nay ngân hàng đang áp dụng nhiều giải pháp cũng như biện pháp để đảm
bảo chất lượng TD. Tổng thể được biểu hiện qua hai nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu
định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.
1.3.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính:
Được thể hiện thông qua các quy chế, chế độ, thể lệ TD
- Cho vay tuân thủ 3 nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư,
hàng hoá tương đương; cho vay hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn; sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như: lập hồ sơ cho vay, có phương án
SXKD, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp
hợp pháp Kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Các chỉ
tiêu này có mối quan hệ tương đồng lẫn nhau.
1.3.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng:
Nhầm phân tán rủi ro, đảm bảo các thông số chuẩn đánh giá chất lượng TD.
- Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng: gồm có các chỉ tiêu như vòng quay
vốn, lợi nhuận, lãi treo.
+ Vòng quay vốn: là chỉ tiêu dánh giá tần suất sử dụng vốn (hiệu quả sử dụng
vốn) của ngân hàng trong một thời kỳ.
Nếu vòng quay vốn càng lớn thì ngân hàng sẽ có một số tiền càng lớn. do vậy, lãi
thu được từ vốn vay cao hơn tức là đồng vốn sử dụng cói hiệu quả hơn và ngược lại.
Với một lượng vốn nhất định nhưng do vòng quay vốn TD nhanh nên ngân hàng đủ
đáp ứng được nhu cầu cho các DN. Mặt khác, ngân hàng có nguồn vốn để tiếp tục
đầu tư cho các DN khác thực hiện SXKD.

+ Chỉ tiêu về lợi nhuận (chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản): Đây là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng nói chung. Nó đánh giá mức độ hiệu quả sử
dụng tài sản của nhà quản lý.
Đây là lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Trong kinh doanh TD phải thực hiện được lãi suất dương, có nghĩa lãi suất đầu ra
phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với các chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn thu
từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Ngân hàng có thể tuỳ thời gian điều kiện kinh doanh cụ thể để có chính sách khách
hàng hợp lý, nhằm mở rộng đầu tư TD thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo cho
hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận do TD đem lại chứng tỏ các khoản
vay không những thu hồi được gốc mà thu được cả lãi, đảm bảo được an toàn đồng
vốn cho vay. Bằng việc so sánh các chỉ tiêu này giữa các ngân hàng cùng cấp ta có
thể đánh giá xếp loại chất lượng TD của các ngân hàng.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

+ Lãi treo: Đây là thuật ngữ chỉ số tiền lẽ ra là nguồn thu cho ngân hàng nhưng
thực tế DN chưa trả, nó phản ánh mặt trái của chất lượng TD. Số lượng và tốc độ
tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn sự giảm sút chất lượng
TDNH.
- Xét về khả năng thu hồi và tổn thất ta có các chỉ tiêu như: hệ số nợ qúa hạn, tỷ
lệ vốn có khả năng tổn thất, tỷ trọng dư nợ TD
+ Hệ số nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu quan trọng nó cho biết chất lượng TD cũng
như khả năng tìm kiếm của ngân hàng.
Hệ số dư nợ quỏ hạn = *100
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tình trạng khó đòi, nợ quá hạn để có các biện pháp
xử lý kịp thời. Nếu tỷ trọng này quá cao thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
của .ngân hàng

+ Tỷ lệ vốn có khả năng tổn thất:
CT: Tỷ lệ cho vay có khả năng tổn thất = *100
Tỷ lệ này phản ánh vốn có nguy cơ bị mất.
+ Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản có: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô TD cũng
như cơ cấu vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, chất lượng TD còn được thể hiện qua các chỉ tiêu: Khả năng thu hút
vốn của ngân hàng, mức độ an toàn TD (>=8%).
Về phía khách hàng (DN) nhận đồng vốn của ngân hàng: Người ta đánh giá
hiệu quả cho vay thông qua: Việc DN giải quyết việc thiếu vốn để sản xuất kinh
doanh, mức độ phát triển, mức độ cạnh tranh, khả năng mở rộng DN, mở rộng lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh khi DN chưa nhận được vốn tài trợ của ngân hàng.
Về mặt xã hội: Người ta có thế đánh giá hiệu quả của công tắc cho vay thông qua
các chỉ tiêu sau (thông qua các đơn vị tiếp nhận vốn của ngân hàng tác động tới nền
kinh tế): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Sự gia tăng số hộ giàu, giảm số hộ nghèo;
Góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân; Sự
đóng góp chung vào quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước; giảm bớt sự
chênh lệch giữa nông thôn và thành thị tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TD đối với DNV&N
Như ta đã biết, chất lượng TD là chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động TD của
một ngân hàng có ý nghĩa lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để có thể
thực hiện được mục tiêu hoạt động của mình là tìm kiếm lợi nhuận dựa trên chức
năng nhiệm vụ của ngân hàng, cụ thể ở đây là hoạt động TD của mỗi ngân hàng
phải làm sao để nâng cao được chất lượng TD. Để thực hiện được điều này ta cần
nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TD, đó là 3 nhóm
nhân tố sau đây:

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường


1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Bao gồm các nhân tố như: Chính sách tín dụng, công tác tổ chức, công tác tổ
chức, chát lượng cán bộ, quy mô vốn của ngân hàng, thông tin TD, quy trình nghiệp
vụ tín dụng
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc khuyếch
trương TD hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân
hàng thương mại đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đén sự thành
công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách TD đúng đắn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của họat động tín dụng dựa trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của ngân hàng nhà
nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện cụ
thể của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thi trường chứa đựng nhiều rủi ro. Khi ngân
hàng gặp những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất uy tín với
khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy khi hoạch định chính sách tín
dụng, các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải đạt được, nên
ta có thể nói rằng: Chất lượng TD của một ngân hàng có tốt hay không còn phù
thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng ngân hàng có đúng đắn, phù hợp
không.
* Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn TD thì cần có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ trên xuống,
từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là công tác tổ chức
ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành
mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, ngân hàng đã làm cho guồng máy của
mình hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt

động ngân hàng nên luôn chú trọng công tác này để ngày càng phát triển và hoàn
thiện hơn.
* Thông tin tín dụng
Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải doanh
nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới
những kẻ mạo danh, mạo nhận là DN để cho vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp
pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt
hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác
này. Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân
tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro
có thể xẩy ra trong các hoạt động của ngân hàng.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Trên thương trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nếu người nào nắm bắt được
thông tin nhanh nhất, chính xác nhất nhất thì đã nắm được đa phần thắng. Rõ ràng,
Việc xây dựng và hoàn chỉnh một hệ thống thông tin TD với nhiều kênh, nhiều
nguồn cung cấp thông tin cùng với việc đào tạo cán bộ có đủ năng lực chọn lọc và
xử lý thông tin kịp thời là một trong những điều kiện quyết định tới sự thành công
trong công tác kinh doanh và thực hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi thu hồi nợ vay. Việc
thực hiện quy trình này như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của việc cho
vay. Quy trình cho vay gồm rất nhiều khâu, nếu không được chấp hành một cách
đúng đắn, chính xác nhịp nhàng thì rất dễ xảy ra rủi ro gây thất thoát vốn của ngân
hàng, mặt khác quy trình này phải đảm bảo được tính thuận tiện, gọn nhẹ không
gây khó khăn, mất thời gian cho khách hàng thì mới thu hút được đông đảo khách
hàng tới vay vốn.

Trong quy trình cho vay một khâu đặc biệt quan trọng quyết định tới hiệu quả
công tác cho vay đó chính là khâu thẩm định. Công việc này cần tiến hành một chặt
chẽ, xác thực và hoàn thiện. Cán bộ TD khi tiến hành thẩm định không chỉ thu thập
thông tin phân tích mà phải đi vào thực tế để kiểm tra. Kết quả của công tác thẩm
định để đưa ra quyết định có cho vay hay không, kết quả thẩm định càng chính xác
bao nhiêu thì hiệu quả cho vay càng cao bấy nhiêu. Đi đôi với việc mở rộng cho vay
ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng thẩm định.
* Chất lượng đào tạo cán bộ
Nhân tố con người là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động, con người là yếu tố
quyết định tới sự thành công hay thất bại trong quản lý vốn tín dụng cũng như trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế cho thấy một trong những vấn đề có
tính quyết định lới chất lượng TD cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều từ việc hoạch
định các chủ trương, chính sách tới việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra
việc sử dụng vốn, thu đòi nợ của ngân hàng mà nhân tố con người là không thể
thiếu được. Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả của những khoản vay ngân hàng, từ đó quyết định tới chất lượng tín
dụng ngân hàng. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng được thể hiện qua khả
năng hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng làm việc nhanh và có hiệu quả, khả
năng phán đoán được các tình huống, kinh nghiệm làm việc Ngoài ra cán bộ TD
cần phải có kiến thức về quản trị kinh doanh, kinh tế học, kiến thức tài chính- kế
toán Một các bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao được thể hiện qua kết quả
làm việc và đặc biệt là qua các quyết định chính xác khi tiếp cận với mỗi nghiệp vụ
phát sinh.
Chất lượng cán bộ là "cơ sở vật chất " để thực hiện những kế hoạch kinh doanh
trong cơ chế thị trường xuyên thay đổi và có nhiều biến động như hiên nay. Do vậy
trong quá trình tuyển chọn cán bộ ngân hàng cần phải ưu đãi những người có tư

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường


cách đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo. Trong quá trình
hoạt động thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ để năng cao chất
lượng cán bộ, đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ được nhanh chóng, chính xác,
linh hoạt trong xử lý những sai sót có thể xẩy ra.
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ được đào tạo với chất lượng, trình độ chuyên
môn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ TD ngân hàng nói riêng và các
nghiệp vụ ngân hàng nói chung sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao
hơn. Ngoài ra, nó còn giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro có thể xẩy ra.
* Những vấn đề thuộc về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không tính đến rủi
ro, bất chắc có thể xẩy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của mỗi ngân
hàng.
Một trong những hoạt động có mục đích cho ngân hàng tránh được những rủi ro
đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực hiện
đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được
thực hiện đối với bản thân ngân hàng (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình
quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, tham nhũng
gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Cán bộ tín dụng không những thực hiện kiểm tra trước khi cho vay mà diễn ra
trong suốt quá trình cho vay và thi nợ. Vì chỉ có thực hiện công tác kiểm tra này thì
ngân hàng mới có thể nắm bắt được mình cho vay có đúng đối tượng không, khách
hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không và hiệu quả vốn vay như thế nào.
Thông qua kiểm tra ngân hàng có thể đảm bảo được các khoản vay như mong muốn
và đồng thời có những biện pháp kịp thời xử lý những sai sót bất hợp pháp, nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng TD cũng đồng thời là ngân hàng phải kịp phát hiện và ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động cuả ngân hàng.
Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách nhiệm thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà không ngân hàng nào

coi nhẹ.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là đại diện cho
bên cầu vốn tín dụng. Với tư cách là người cung ứng vốn TD, họ mong muốn nhận
được từ ngân hàng một khoản lãi vay từ tiền gửi hay các dịch vụ thanh toán tiện lợi,
do đó sự tín nhiệm của ngân hàng đói với khách hàng sẽ tăng thêm tính ổn định của
nguồn vốn huy động. Với tư cách là người vay, họ mong muốn được đáp ứng đầy
đủ vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh có thời hạn vay và lãi suất hợp lý, thủ tục
đơn giản nhanh chóng.
* Yếu tố con người

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh,
nhiệm vụ, động cơ của người vay
Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hưởng đến
chất lượng TD, ảnhhưởng đến hiệu quả của người vay.
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh doanh
của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện giúp cho
phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn và đầy đủ, chất lượng TD của ngân hàng sẽ được đảm bảo và uy tín của ngân
hàng được nâng cao.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả năng
đảm bảo chất lượng TD của ngân hàng. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một
người quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm soát được các chi phí, nhận biết
các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được
lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho ngân hàng.
* Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng

Ngân hàng sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài
chính và khả năng trả nợ của mình đối với ngân hàng. Ngân hàng không giám mạo
hiểm cho vay đối với khách hàng nào mà uy tín bị giảm sút, khả năng tài chính đang
có vấn đề. Vì vậy tài sản đảm bảo là một đòi hỏi của ngân hàng để đáp ứng cho
nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến
số tiền mà khách hàng được vay, vì ngân hàng căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo để
xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu như không
có quy định khác).
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Khi dự án có khả thi thì các cán bộ sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mô
tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay,
ảnh hưởng tới chất lượng tín dung của ngân hàng.
Mặt khác, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay
ngắn hạn cho đầu tư sản xuất cố định hoặc kinh doanh bất động sản thì sẽ không thu
hồi kịp vốn để hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động TD.
1.3.2.3. Những nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Để ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục
vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế
phát triển ổn định, sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm
giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát
Môi trường kinh tế có thể chi phối đến hoạt động SXKD của tất cả các thành
phần kinh tế. Ngay cả bản thân ngân hàng trong quá trình kinh doanh tiền tệ của
mình mà không dự doán trước được sự biến động của thi trường tiền tệ, tỷ giá hối
đoái, giá trị đồng tiền cũng sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ và sụp đổ. Môi trường

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường


kinh tế ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền, sự sút giảm của tiền tệ chính là hao mòn
của đồng tiền. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là một lượng tiền cho vay thì sau
một thời gian nhất định sẽ thu về một lượng tiền lớn hơn. Tuy nhiên sự chênh lệch
giữa lượng giá trị mà ngân hàng thu về với lượng giá trị mà ngân hàng cấp ra lúc
trước mới chỉ phản ánh sự lớn lên về mặt lượng, còn giá trị thực sự có tăng lên hay
không lại phụ thuộc vào sự biến động của giá trị đồng tiền trong thời gian cấp tín
dụng. Sự gia tăng giá trị nàythực sự tăng lên khi đồng tiền ổn định và tăng lên.
Ngược lại, sự phát triển trên chỉ là danh nghĩa nếu sức mua của đồng tiền tại thời
điểm cấp tín dụng lớn hơn nhiều so với sức mua của đồng tiền tại thời điểm hoàn trả
thì sẽ gây tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ KT có
tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong thời kỳ nền KT
thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn
tín dụng giảm và nếu vốn TD đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu
quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế
hưng thịnh SXKD được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng TD
được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều
đến hiệu quả của các khoản vốn TDNH.
Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi
ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Môi trường Xã hội- Chính trị
Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm
giữa hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mỗi quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng. Uy tín của ngân hàng trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng
khách hàng ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa ngân hàng và
khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi
hoạt động của mỗi ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động TD. Thật vậy, một
quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xẩy ra chiến tranh là điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài không

chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư. Tình hình
kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Riêng đối với ngân hàng, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn
của ngân hàng. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng.
* Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và
chất lượng TD nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không
có pháp luật hoặc các chính sách ban hành không phù hợp sẽ khiến cho nền kinh tế

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ,
không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và
chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động tín
dụng thì có ảnh hưởng tới chất lượng TD.
Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả
cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
Các DN cũng như ngân hàng phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp
luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Môi trường pháp luật này luôn được
điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển
chung của nền kinh tế, trong đó có hệ thống ngân hàng.
* Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố nêu trên, hiệu quả của công tác cho vay của ngân hàng còn
chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố chủ quan, khách quan khác như: Thái độ phục vụ
khách hàng, đạo đức xã hội, trang thiết bị phục vụ hoạt động hay những yếu tố môi

trường như thời tiết, bệnh dịch , và các biện pháp trong bảo vệ môi trường sinh
thái.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa
2.1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Tỉnh Thanh Hóa.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh
Hóa:
2.1.1.1. Vài nét về NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa:
NHTMCP Quân đội ra đời và hoạt động trong bối cảnh đất nước ta đang trong
quá trình đổi mới. Cuối năm 1989 những tiến bộ trong nến kinh tế cho phép Việt
Nam chuyển thời kỳ, đưa ra những chính sách và mô hình Ngân hàng thích hợp với
cơ chế thị trường trong nền kinh tế nhiều thành phần. Nhà nước chủ trương cải thiện
hệ thống Ngân hàng thành hai cấp trong đó cấp quản lý nhà nước do NHNN đảm
nhận, cấp kinh doanh do các NHTM đảm nhận tạo ra một sức sống mới cho Ngân
hàng, các NHTM hoạt động vì mục đích lợi nhuận không ngừng mở rộng mạng lưới
kinh doanh cũng như dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của
khách hàng, đồng thời trong thời kỳ này Nhà nước cũng có chủ trương thành lập các
NHTMCP nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Trong bối cảnh đó NHTMCP Quân đội được thành lập theo quyết định số
QĐO05/NH-GP do NHNN cấp ngày 14/9/1994 và giấy phép kinh doanh số 060297
do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/9/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002),
hoạt động kinh doanh dưới hình thức là NHTMCP chuyên doanh về tiền tệ tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng với định hướng phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

quốc phòng và làm kinh tế, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng do các cổ đông
là các doanh nghiệp quốc phòng và một số thể nhân đóng góp.

Trải qua hơn 16 năm hoạt động và phát triển NHTMCP Quân đội đã có những
bước phát triển ổn định cả về quy mô phạm vi hoạt động, năng lực tài chính . . .
Ngân hàng liên tục giũ vững vị thế là một trong nhũng Ngân hàng TMCP hàng đầu
tại Việt Nam. Ngân hàng không dừng lại ở quy mô hoạt động của một ngân hàng
mà đã hướng tới một mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang
hoạt động hiệu quả. Sự phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp
NHTMCP Quân đội có được niềm tin của Khách hàng, Đối tác và Nhà đầu tư, đưa
Ngân hàng từ một Ngân hàng chưa có tên tuổi trên địa bàn Hà Nội cũng như cả
nước đến nay NHTMCP Quân đội đã trở thành một Ngân hàng có vị trí được
NHNN xếp loại A.
Về mạng lưới kinh doanh: trụ sở chính tọa lạc tại Số 3 Đường Liễu Giai, Quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội. NHTMCP Quân đội đã không ngừng mỏ rộng mạng
lưới kinh doanh. Hiện nay, Ngân hàng đã có mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với
103 điểm giao dịch, 250 máy ATM và 1.100 POS. Ngoài ra còn có các kênh giao
dịch internet eMB, kênh giao dịch qua điện thoại di động: dịch vụ liên kết với
Viettel – Bankplus. Ngân hàng đang tập trung phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân
hàng bán lẻ cũng như các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Mobile banking, internet
banking, thẻ ATM, mạng lưới máy chấp nhận thẻ.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh
Hóa:
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tỉnh Thanh Hóa.
- Tên viết tắt: MB bank.
- Địa chỉ: Số 253 Trần Phú, Phường Ba Đình, tp Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
 Bối cảnh ra đời và sự phát triển của chi nhánh:
Trong bối cảnh làng ngân hàng hoạt động ngày càng sôi động, thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như tìm kiếm lợi
nhuận và nâng cao vị thế. Theo Quyết định số 3509/ QĐ- MB- HS do Tổng giám
đốc Ngân hàng TMCP Quân đội cấp ngày 04/11/2008, NHTMCP Quân đội đã mở
rộng ra tỉnh Thanh Hóa với tên gọi Ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Nghệ
An- phòng giao dịch Thanh Hóa.

Do bối cảnh kinh tế và sụ phát triển nhanh chóng của PGD đã mang lại doanh
thu lớn cho Ngân hàng, góp phần đáng kể cho việc tạo vị thế trên thương trường của
Ngân hàng. 24/12/2009, PGD đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép dổi thành
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Thanh Hóa.
Các sản phẩm dịch vụ chính:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ thông qua tiền gửi của khách hàng.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

- Sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam và ngoai tệ: cung cấp tín dụng ngắn hạn – trung
hạn – dài hạn, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống, cho vay cầm cố các chứng từ có giá, tài
trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, hùn vốn.
- Các dịch vụ trung gian: thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT,
kinh doanh mua bán ngoại tệ và làm dịch vụ kiều hối, thực hiện các dịch vụ bảo lãnh như:
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh chất lượng sản
phẩm, bảo lãnh vay vốn trong nước và ngoài nước , thanh toán chuyển tiền điện tử.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
 Cơ cấu tổ chức:

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Biểu 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa.

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
BGĐ
BP QHKH Phòng KT và DVKH PGD Phan Chu Trinh

QHKH Cá nhân QHKH DNHỗ trợ tín dụng BP kế toán BP kho quỹBP giao dịch BP QHKH BP KT và DVKH
22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Chức năng của từng bộ phận:
* Ban Giám đốc:
Chỉ đạo, điều hành chi nhánh NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh Hóa theo chế độ 1 thủ
trưởng, quyết định các vấn đề lớn và trực tiếp lãnh đạo tất cả các phòng ban cấp
dưới thông qua các Trưởng phòng.
* Bộ phận QHKH:
- QHKH Cá nhân:
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay đối với các khách hàng là cá
nhân với nhiều loại khoản vay như: ngắn han, trung và dài hạn…ngoài ra bộ phận
này còn quản ly dịch vụ thẻ ATM.
- QHKH Doanh nghiệp:
Cũng thực hiện các nghiệp vụ như bộ phận QHKH Cá nhân nhưng với đối tượng
khách hàng là Doanh nghiệp. Ngoài ra bộ phận này còn quản ly thêm một số dịch
vụ khác như thanh toán quốc tế…
- Hỗ trợ tín dụng:
Thực hiện các công việc hỗ trợ, soạn thảo hợp đồng tín dụng, theo dõi các khoản
vay của khách hàng, làm các báo cáo theo yêu cầu của quản ly, kiểm soát giải ngân.
* Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng:
- Bp kế toán:
Thực hiện các hoạt động liên quan đến tài chính, kế toán và thanh toán của Chi
nhánh. Đảm bảo Chi nhánh chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với
NSNN và các quy định về nghĩa vụ tài chính trong hệ thống MB.
- Bp giao dịch:
Thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi, tiết kiệm, thu lãi vay, giải ngân,
thanh toán và chuyển tiền tại quầy, đảm bảo lợi ích và làm hài lòng cho khách hàng
khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại đơn vị.

- Bp kho quỹ:
Thực hiện việc tiếp quỹ cho các giao dich viên và nhận hoàn quỹ về cuối ngày; đảm
bảo cân quỹ, trục tiếp thu những khoản tiền lớn; thực hiện việc đóng bó tiền và
hoanf thành kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với NHNN.
* PGD Phan Chu Trinh:
Thực hiện tất cả công việc như bên Chi nhánh nhưng với quy mô nhỏ hơn.
Ngoài ra, 2 bộ phận hỗ trợ không thể thiếu trong hệ thống ngân hàng là Phòng
IT và Phòng Tổ chức hành chình nhân sự, với chức năng như sau:
* Phòng IT:
Thục hiện các công việc kỹ thuật liên quan đến lắp đặt, sửa chữa máy tính, hệ thống
mạng, cài đặt các phần mềm ứng dụng, diệt viruts…khắc phục những sự cố máy
tính, nạp mực máy in, máy photo, sửa máy in, photo, máy fax…
* Phòng hành chính nhân sự tổng hợp:

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính nhân sự. Đảm bảo hỗ trợ kịp
thời về nguồn lực, phương tiện lao động, phương tiện kỹ thuật và các hỗ trợ về mặt
hành chính khác đối với các bộ phận còn lại của Chi nhánh.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội tỉnh Thanh
Hóa:
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, của Ban
lãnh đạo NHTMCP Quân đội, sụ họp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sụ nỗ lực cố
gắng của các cán bộ công nhân viên, MB Thanh Hóa đã đạt được những kết quả khả
quan. MB Thanh Hóa cũng giồng như các NHTMCP khác, hoạt động đa năng trên
mọi lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Hiện tại MB Thanh Hóa đang thực hiện hầu
hết các nghệp vụ tài chính tiền tệ như: nhận tiền gửi và thanh toán, chuyển tiền, tín
dụng bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tư vấn, hỗ trọ các doanh

nghiệp, các dịch vụ khác…Dưới đây là tình hình hoạt động trong một số năm gần
đây của MB Thanh Hóa:
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn:
Tuy mới đi vào hoạt động được mấy tháng nhưng tính đến 31/12/2010 tổng số
vốn mà Ngân hàng đạt được là 45.015 triệu VND. Và đến 31/12/2011 tinh hình
càng khởi sắc hon nữa với số vốn huy động được là 280.442 triệu VND. Và không
dừng lại ở đấy tổng số vốn huy động vẫn không ngừng được nâng cao cho đến năm
2012 là 542.274 triệu VND. Thị phần huy động vốn vẫn tiếp tục được giữ vững và
nâng cao trong các năm tới trong diều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
ngân hàng trên cùng địa bàn. Kết quả huy động vốn như sau:

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473
24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của MB Thanh Hóa qua các
năm 2010, 2011, 2012.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/10 2012/11
+- % +- %
Tổng vốn huy
động
45.015 280.442 542.274 234.98

5
522,01 261.832 93,36
1. Tiền gửi
TCKT:
12.554 96.297 344.369 83.743 667,06 248.072 257,61
+ Tiền gửi
không kỳ hạn
12.554 41.286 113.768 28.732 228,87 72.482 175,56
+ Tiền gửi có
kỳ hạn
54.900 228.220 173.320 315,7
+ Tiền gửi ky
quỹ
111 2.381 2.270 2045,05
2. Tiền gửi
dân cư:
32.461 96.727 188.568 64.266 197,98 91.841 94,95
+ Tiền gửi
không kỳ hạn
294 1.330 4.388 1.036 352,38 3.058 229,92
+ Tiền gửi có
kỳ hạn
10.252
+ Tiền gửi ky
quỹ
+ Tiền gửi tiết
kiệm
32.167 95.397 173.928 63.230 196,57 78.531 82,32

SVTH: Lê Anh MSSV:10003473

25

×