Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

“Phân tích báo tài chính công ty TNHH dịch vụ tân thanh phương 2”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.12 KB, 64 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, thuộc bất kỳ ngành nghề kinh doanh gì
thì lợi nhuận bao giờ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng vì lợi nhuận chính là
thước đo hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó quyết định sự thành bại
của các công ty, doanh nghiệp trên thương trường.
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh
tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các công ty, doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam đã
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới đặt các công ty, doanh
nghiệp nước ta trước những cơ hội cũng như những thách thức mới. Do đó, mỗi
công ty, doanh nghiệp không những tự lực vươn lên mà còn phải biết phát huy
tối đa tiềm năng, thế mạnh của mình để đứng vững và đạt được những kết quả
mong muốn. Muốn như vậy thì các công ty, doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của công ty hay doanh nghiệp điều
nằm trong mối quan hệ tác động lẫn nhau. Bởi vậy chỉ có thể tiến hành phân tích
thì các công ty hay doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng
hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế biểu hiện bằng hệ thống các chỉ
ti êu kinh tế kỹ thuật tài chính của công ty hay doanh nghiệp. Đồng thời phân
tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó
trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá một cách đầy đủ
mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh
giúp các công ty, doanh nghiệp tìm ra biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý nhằm huy động mọi khả năng về vốn, lao động, đất đai,
… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các công ty, doanh nghiệp. Tr ên cơ sở đó, tài liệu phân tích kinh doanh còn
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 1
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương


là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển
sản xuất kinh doanh của công ty hay doanh nghiệp.
Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời gian
thực tập ba tháng tại Công ty TNHH Dịch Vụ Tân Thanh Phương 2, được tiếp
xúc với hoạt động kinh doanh thực tế của công ty, em đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh. Và là một trong những sinh
viên quan tâm đến lĩnh vực phân tích kinh doanh, em đã quyết định chọn đề tài
“Phân tích báo tài chính công ty TNHH Dịch Vụ Tân Thanh Phương 2” cho
luận văn tốt nghiệp của mình. Quá trình nghiên cứu sẽ giúp em hiểu rõ hơn về
hoạt động của Công ty cũng như những thành quả mà Công ty đã đạt được.
Đồng thời cũng để mở rộng kiến thức nhất định về nội dung và phương pháp
phân tích, hỗ trợ cho việc học tập trong hiện tại và tích lũy kiến thức cho công
việc trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứuTình hình tài chính của Công ty cổ phần xây
dựng cơ khí và thủy lợi Thanh Hóa, Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo
cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: Phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của
công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Dịch
Vụ Tin Học Tân Thanh Phương 2 thông qua các số liệu thống kê trong Bảng cân
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 2

Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2009 và năm
2010, và năm 2011
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Dịch Vụ Tân Thanh Phương 2
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác tài
chính tại Công ty TNHH Dịch Vụ Tân Thanh Phương 2
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 3
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính
của công ty.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, kiểm
tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của
công ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành. Để từ đó có thể xác định được
thực trạng tài chính và xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập
một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi
nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất
cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng
các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh

giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình
hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng
của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, Hệ thống báo cáo tài chính ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh
nghiệp phải lập và nộp, kèm theo các văn bản, thông tư, Hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-
DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN)
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 4
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)
(Nguồn:Giáo trình phân tích BCTC/Nguyễn Năng Phúc /NXB.ĐHKTQD)
1.2. Ý nghĩa, mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết
định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế
của công ty.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản,
mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có để có những chính sách
điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, khả
năng sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng
lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục
đích khác nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.2.2. Mục đích phân tích báo cáo tài chính

Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan
tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường v.v Điều đó chỉ thực hiện
được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
Đối với các ngân hàng, những người cho vay: Mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo
tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài
sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng
vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được
thanh toán khi đến hạn.
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 5
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Đối với các nhà đầu tư: Sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vì vậy
họ để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai…
Đối với nhà cung cấp: Họ phải quyết định xem doanh nghiệp sắp tới có
được mua hàng chịu hay không? Vì vậy, họ phải biết được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người
lao động, mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này hay
góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối
tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
(Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC/Nguyễn Năng Phúc/NXB.ĐHKTQD)
1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn mang một nhiệm vụ quan
trọng đối với Chính Phủ nước nhà. Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các
doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn
tới cộng đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra
một thị trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
1.3.2. Mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu
được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ
phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính
trong các báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích
khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông
tin từ các dữ liệu ban đầu.
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 6
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc
ra quyết định, đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế,
tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc
tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và
kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về
tình hình tài chính tương lai của công ty dựa trên phân tích tình hình tài chính
trong quá khứ và hiện tại và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự
cố kinh tế trong tương lai.
1.4. Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính
Là hệ thống thông tin kế toán đã được trình bày trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiêp nhà cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin về
tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
công nợ,những thông tin về luồng tiền ra và luồng tiên vào của doanh nghiệp
2.1. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
2.1.1. Tài liệu phân tích

Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính công ty là:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân
đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh
nguồn vốn của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ
giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 7
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể
nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số
liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại
vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt
pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp
quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét
phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh

nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
• Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần:
- Phần 1: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi, lỗ).
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng
số phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 8
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản
phải nộp khác.
• Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để
đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Phần 1: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền bán hàng tiền thu từ các

khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung
cấp (trả ngay trong kỳ là khoản tiển trả cho các khoản nợ từ kỳ trước ), tiền
thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và BHXH, các khoản chi phí khác
bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí, ).
- Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
Phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư bao gồm:
+ Đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp hoạt động xây
dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ.
+ Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu
tư chứng khoán, cho vay không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Dòng
tiền lưu chuyển được tính toàn bộ các khoản thu do thanh lý, bán TSCĐ, thu hồi
các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, và các khoản chi mua sắm, xây dựng
TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
- Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 9
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn,
vay vốn (không phân biệt vay dài hạn hay vay ngắn hạn ), nhận vốn liên, doanh
phát hành cổ phiếu, trái phiếu trả nợ vay,
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên
quan như tiền vay nhận được, tiền thu được như góp vốn liên doanh bằng tiền,
do phát hành cổ phiếu trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.

Khi lập thuyết minh báo cáo tài chính cần chú ý:
+ Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; phần trình
bày bằng số liệu phải thống nhất trên số liệu các báo cáo khác.
+ Đối với báo cáo quý: các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán, nếu có sự thay
đổi phải trình bày lý do thay đổi.
+ Trong các biểu số liệu, các cột số liệu thể hiện số kế hoạch của kỳ
báo cáo, cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
+ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau, mối sự thay đổi
một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới báo
cáo kia. Trình tự đọc, hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải được bắt đầu
từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với bảng
cân đối kế toán để đọc, kiểm tra bảng cân đối kế toán này.
2.1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 10
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện
được điều này thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo
những phương pháp sau:
Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so
sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về
sự tăng giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính công ty
cần phân tích.
Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự biến động
của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau như thế
nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả

phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp
cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên
quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán để có
quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công ty.
Điều kiện khi so sánh các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính:
+ Các chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời
gian như nhau.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương
pháp tính toán.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
+ Phải cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự
nhau
2.1.3. Sự cần thiết phải phân tích hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết và quan trọng đối
với các công ty, doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sự cần thiết
đó xuất phát từ các yêu cầu khách quan của các qui luật kinh tế, từ việc đảm bảo
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 11
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vì:
- Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải
tiến cơ chế quản lý kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt độnh kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những ch ức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi
ro.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp, khi họ có quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp. Vì thông qua
phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu t ư, cho vay,
… với doanh nghiệp
2.1.4 Phân tích khái quát báo cáo tài chính
Công thức chung theo phương pháp so sánh ngang đối với các báo cáo
tài chính:
So sánh theo số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô của công ty đạt được
từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

Tỷ lệ tuyệt đối (+/-) = Số liệu chỉ tiêu kỳ phân tích - Số liệu chỉ tiêu kỳ gốc

Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 12
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
So sánh theo số tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.

Tỷ lệ tương đối (%) =
Số liệu chỉ tiêu kỳ phân tích
x 100%
Số liệu chỉ tiêu kỳ gốc

2.1.5 Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, ta phải nghiên cứu từng chỉ tiêu đó để theo dõi sự biến động của nó.
Các chỉ tiêu như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán,
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế qua các năm. Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương
pháp hoạt động hiệu quả.
2.1.6 Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và nguồn
vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản và
nguồn vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm
bảo kinh doanh hiệu quả.
2.1.7 Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân tích dòng tiền vào để biết khả
năng tạo ra tiền và phân tích dòng tiền ra để biết được việc sử dụng tiền của
công ty.
2.1.8 Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
• Phân tích khả năng thanh toán
+ Phân tích các khoản phải thu: Phân tích khoản phải thu của công ty là một quá
trình so sánh các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh
giá tình hình tài chính của công ty.
Công thức:

Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn = Các khoản phải
thu

Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 13
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Tổng nguồn vốn

+ Phân tích các khoản phải trả: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh

các khoản nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu
năm và cuối năm, để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
công ty.
Công thức:

Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả

Tổng nguồn vốn

+ Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công
ty là tỷ số đo lường số tiền mặt hiện tại có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn phải trả của công ty. Số tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của
công ty tới đâu.
Công thức:

Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt =
Tiền + tương đương
tiền
Nợ phải trả ngắn hạn

+ Phân tích khả năng thanh toán hiện thời: Phân tích khả năng thanh toán hiện
thời là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:

Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn


+ Phân tích khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy
khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:

Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 14
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + khoản phải thu

Nợ ngắn hạn

• Phân tích hiệu quả hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một năm và qua đây cũng biết được số
ngày hàng tồn kho.
Công thức:

Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

+ Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường
tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Công thức:

Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần hàng năm

Các khoản phải thu bình

quân

+ Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu.
Công thức:

Kỳ thu tiền bình quân =
360

Vòng quay khoản phải thu

+ Vòng quay tài sản cố định: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần
thiết phải đầu tư vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu.
Công thức:

Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần

Bình quân giá trị TSCĐ

Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 15
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
+ Vòng quay tổng tài sản: Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Công thức:

Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần

Bình quân giá trị tổng tài sản


+ Vòng quay vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài chính
của công ty, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu.
Công thức:

Vòng quay vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần

Vốn chủ sở hữu

• Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ
sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức:

Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tổng nợ

Tổng tài
sản

+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức
độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Công thức:

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ

Vốn chủ sở hữu


Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 16
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
+ Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và
doanh thu nhằm cho biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
để đạt được chiến lược kinh doanh của mình.
Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng

Doanh thu

+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản: Tỷ số lợi nhuận trước thuế
và lãi vay so với tổng tài sản của công ty hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản
là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công ty.
Công thức:

Tỷ số LNTT và lãi vay so với tổng tài sản =
LNTT và lãi
vay
Tổng tài sản

+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng
để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản


1 Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Dịch Vụ Tân Thanh Phương 2
1 Nhân tố Kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành
và hoàn thiện công tác kinh doanh, khả năng thích ứng của công ty.
Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất
Ngân Hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 17
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tự do cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi mỗi
công ty phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ
môi trường. Từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu
2 Nhân tố Chính trị, Pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các công ty trong nước
hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh
tế thông qua các công cụ như: Pháp luật, chính sách thuế, tài chính, cơ chế
chính sách của Nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm
sự phát triển của công ty.
3 Nhân tố Xã hội
Công ty phân tích các nhân tố xã hội như: Dân số, văn hóa, thu nhập, nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Từ đó giúp công ty xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm Văn hóa – Xã hội của từng khu
vực.
4 Nhân tố Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và sự thành công hay thất bại

trên thị trường của công ty.
Là nhân tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Do vậy,
công ty đã tìm hiểu và đáp ứng đủ nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
5 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là điều tất yếu, số lượng đối thủ
cạnh tranh trong ngành ngày càng nhiều nên mức độ cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
Công ty đã phân tích các đối thủ cạnh tranh nhằm nắm được các điểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo được thế vững
mạnh trên thị trường.
6 Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty, nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các yếu tố nhà cung cấp là: Giá
cả, chất lượng, tiến độ giao hàng,
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 18
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Nếu việc cung ứng hàng hóa gặp khó khăn, giá cả sẽ đẩy lên cao làm cho khả
năng cạnh tranh của công ty giảm xuống. Vì vậy, các nhà quản lý của Công ty
Tân Thanh Phương phải lựa chọn cho mình những nhà cung cấp thích hợp vừa
giảm được chi phí, vừa đảm bảo chất lượng.
2 Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả phân tích tài chính của
Công ty TNHH Dich Vụ Tin Học Tân Thanh Phương 2
Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý có hiệu quả; phối hợp các phòng ban để
công ty đi đúng hướng, chiến lược đã định.
Đội ngũ quản lý tài chính của công ty có đủ năng lực quản lý, việc kiểm tra,
giám sát phải chặt chẽ hơn để công tác quản lý được tốt hơn. Tạo mọi điều kiện
để cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng, đưa ra sáng kiến trong công
việc.
Chính sách tăng cường hơn nữa việc quản lý và giám sát sử dụng nguồn vốn
và quản lý tài sản trong quá trình kinh doanh để có kế hoạch sử dụng cho hợp lý.

Tăng cường hợp tác liên minh với các công ty khác đồng ngành để hỗ trợ
nhau cùng phát triển.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC TÂN THANH PHƯƠNG 2
1. Khái quát về tình hình công ty
1. 1. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
1.1.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học Tân Thanh Phương
2
Loại hình DN: Công ty TNHH
Địa chỉ: Số 28 Cao thắng. TP Thanh Hóa
Điện thoại: 037. 3726568
Fax: 037. 3726588
Email: gm_tanthanhphuong.vn
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 19
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
WebSite:
Giấy đăng ký kinh doanh : số 2800122089 do
Mã số thuế: 2800122089
2 Hoàn cảnh ra đời của công ty
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Tân Thanh Phương được thành
lập vào năm 2004 theo Quyết định số 109/NĐ-CP do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thanh Hóa cấp ngày 02/04/2004, dưới sự lãnh đạo của ông Nguyễn Viết Thanh
- Ủy viên ban chấp hành hội doanh nghiệp trẻ, ủy viên ban chấp hành hội tin học
tỉnh Thanh hóa.
Sau 8 năm hoạt động và phát triển (2004-2012), Công ty Tân Thanh
Phương ngày nay đã tăng trưởng vượt bậc, trở thành một công ty lớn trong lĩnh
vực công nghệ thông tin (IT) ở Việt Nam, có hệ thống đại lý tại nhiều tỉnh,

thành miền Bắc quan hệ đối tác với nhiều hãng máy tính lớn trên thế giới, nhà
sản xuất trong và ngoài nước; thiết lập hệ thống cung cấp, trao đổi hàng hoá,
quan hệ kinh doanh với hàng trăm công ty tin học trên địa bàn cả nước.
Tiền thân là một cửa hàng máy tính (thành lập năm 2003) với diện tích
ban đầu vẻn vẹn chỉ 20m2 và 05 nhân sự. Năm 2004, lãnh đạo công ty quyết
định mở rộng quy mô kinh doanh, thay đổi mô hình doanh nghiệp thành công
ty cổ phần để tăng quy mô vốn, con người, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày
càng cao của thị trường IT, nhu cầu huy động vốn cũng như tạo vị thế, đối
trọng hợp tác với các doanh nghiệp IT lớn trong và ngoài nước, đảm bảo phát
triển đồng bộ cả về chiều sâu và chiều rộng. Hiện nay, công ty đã có trụ sở
cùng Showroom trưng bày sản phẩm khang trang tại số 28 phố Cao Thắng -
Tp.Thanh Hóa với đội ngũ cán bộ, nhân viên khoảng 50 người, đa số có trình
độ từ Trung Cấp đến Thạc Sỹ.
Quá trình hoạt động và phát triển của Tân Thanh Phương luôn gắn liến
với hàng loạt các chính sách kinh doanh mang tính đột phá và tiên phong trong
lĩnh vực IT ở Thanh Hóa, ngay từ khi thị trường còn mang tính sơ khai, chủ
yếu là các cửa hàng nhỏ lẻ, manh mún. Tân Thanh Phương đã tạo dựng nên
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 20
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
một thương hiệu công ty máy tính hàng đầu về cung cấp thiết bị tin học, tạo
dựng uy tín, chất lượng cũng như sự cạnh tranh về giá cả, sự phong phú của
chủng loại hàng hoá; xây dựng và đưa vào kinh doanh các nguyên tắc, cam kết
mang tính tôn chỉ hoạt động, như: chỉ bán hàng chính hãng, chính sách bán lẻ
rẻ như bán buôn, chính sách bảo hành, bảo dưỡng máy tính ngay tại nhà khách
hàng, chính sách bảo hành 1 đổi 1trong thời hạn quy định
Với tầm nhìn chiến lược được HĐQT, Ban giám đốc công ty đề ra là “trở
thành nhà cung cấp thiết bị CNTT và VT số 1 tại Thanh Hóa và khu vực phía
bắc”, Tân Thanh Phương không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực đội ngũ nhân
viên kỹ thuật, nhân viên kinh doanh; hợp tác, phối hợp với nhiều hãng lớn như
Intel, HP, Acer, Santak, AMD cung cấp thật đa dạng các chủng loại sản

phẩm tin học đến tận tay người tiêu dùng với giá cả cạnh tranh nhất; tạo dựng
hình ảnh, thương hiệu doanh nghiệp thông qua các chương trình markettinh,
các hội trợ triển lãm dưới sự phối hợp, hỗ trợ của các hãng máy tính, thiết bị IT
lớn trên thế giới; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến cùng đối với sản phẩm
công ty cung cấp; nâng cao chất lượng các dịch vụ sau bán hàng; từng bước
ứng dụng công nghệ quản lý mới theo định hướng chuẩn ISO; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế và nộp ngân sách Nhà nước, đóng góp sức mình vào sự phát
triển chung lĩnh vực CNTT và Viễn thông của tỉnh nhà.
Nhờ có những bước đi đúng hướng và đón đầu, hàng năm của công ty luôn
tăng trưởng mạnh và ổn định, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước, không những đạt mục tiêu kinh doanh, mà còn không ngừng hoàn thiện
bộ máy, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo được vị thế ngày càng cao
trong lĩnh vực phân phố sản phẩm, thiết bị IT trong và ngoài tỉnh
1.1.1.3. Nội dung kinh doanh
Công ty TNHH Dich Vụ Tân Thanh Phương 2 kinh doanh bao gồm các mặt
hàng: Máy vi tính, máy văn phòng; Cung cấp, tư vấn thiết kế và lắp đặt mạng;
Sữa chữa – bảo trì máy vi tính, máy notebook, máy in, máy fax; cho thuê máy
chiếu,…
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 21
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Phương thức kinh doanh: Bán lẻ.
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty kinh doanh chuyên: Cung cấp máy vi tính,
máy văn phòng,… , cung cấp, tư vấn thiết kế và lắp đặt mạng, sữa chữa – bảo trì
máy vi tính, máy notebook (HP, Compac, IBM), máy in, máy fax,… , cho thuê
máy chiếu (Projectos)
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty hiện nay trong nền kinh tế
Chức năng:
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị
+ Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử; tổ chức giới thiệu và xúc tiến
thương mại;

+ Tư vấn và tư vấn cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm của công ty; kiểm
soát, sửa chữa, bảo trì, vận hành khi có yêu cầu.
Nhiệm vụ:
Đối với bất kỳ một công ty khi thành lập đều phải chấp hành và tuân thủ theo
quy định của pháp luật và hoạt động trong sự cho phép của luật pháp được áp
dụng tại các quốc gia trên toàn thế giới. Mỗi một quốc gia đều có luật pháp
riêng, đây cũng là quy định mà luật pháp Việt Nam đưa ra để áp dụng đối với tất
cả các cá nhân và các doanh nghiệp đang hoạt động tại quốc gia Việt Nam là
luôn chấp hành những quy định của Pháp Luật và hoạt động trong sự khuôn
phép của luật pháp Việt Nam.
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch đã đề ra.
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng tay nghề; nâng cao uy tín, trách nhiệm, ý
thức tự giác của công nhân viên trong bộ phận quản lý.
Tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo đời sống của người
lao động, góp phần tạo nên sự ổn định cho cuộc sống của toàn thể nhân viên
trong công ty.
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 22
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của công
ty
1.3 Đặc điểm của công ty TNHH
Công ty TNHH là một pháp nhân – một thực thể pháp lý trừu tượng và độc
lập (trong tiếng Anh gọi là artificial legal person hay Separate legal entity).
Công ty độc lập và tách bạch hoàn toàn với các chủ thể đã tạo lập ra nó và đưa
tài sản taọ lập nên tài sản của nó về mặt pháp luật.
– Thành viên công ty không nhiều, thường bị giới hạn ở mức tối đa và

thường là những người quen biết nhau. Các nhà làm luật thường không chấp
nhận mô hình công ty này có số lượng thành viên quá lớn. Bên cạnh đó, các
thành viên của mô hình công ty này thường có mối quan hệ với nhau về nhân
thân: có thể là người trong dòng họ, gia đình hay bạn bè, thân thiết ở mức độ có
thể tin cậy và chia sẻ. Tính chất của các mối quan hệ này gần giống như của
công ty đối nhân (mà điển hình là các hơp danh – partnership).
– Bản chất của loại công ty này mang tính đóng chứ không mở như công ty
cổ phần. Đặc tính này có liên quan chặt chẽ đến việc huy động vốn từ công
chúng của loại công ty này trong sự so sánh với công ty cổ phần. Các loại công
ty này thường không được quyền huy động vốn từ công chúng thông qua phát
hành chứng khoán ra công chúng một cách công khai. Tuy nhiên, vấn đề cụ thể
của việc phát hành chứng khoán có khác nhau ở các quốc gia. Có quốc gia cấm
công ty TNHH phát hành mọi loại chứng khoán, có quốc gia cho phép nó phát
hành giấy nhận nợ – trái phiếu (debenture) để vay vốn từ bên ngoài… Tuy
nhiên, tất cả các nước đều không cho nó phát hành cổ phiếu (Shares) để huy
động vốn từ công chúng vì nếu cho phép nó phát hành cổ phiếu vì nếu cho phép
nó phát hành cổ phiếu,khi đó nó sẽ trở thành công ty cổ phần. Dù khả năng huy
động vốn từ công chúng đến đâu, tất cả đều không thể làm thay đổi tư cách và số
lượng thành viên bằng việc phát hành chứng khoán. Về cơ bản, chứng khoán có
hai loại: các chứng chỉ đầu tư ở dạng cổ phiếu để trở thành cổ đông công ty và
loại thứ hai là các trái phiếu ghi nợ, ai là chủ sở hữu thì họ là chủ nợ của công
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 23
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
ty. Tính khép kín, tính đóng của loại công ty này không cho phép nó phát hành
cổ phiếu vì phát hành cổ phiếu là huy động thêm vốn điều lệ, người mua nó sẽ
trở thành chủ sở hữu, trở thành thành viên của công ty
* Ưu điểm công ty TNHH
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHh chỉ trách nhiệm
về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên
ít gây rủi ro cho người góp vốn;

- Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường
là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH
không quá phức tạp;
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty TNHH.
* Nhược điểm của công ty TNHH
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối
tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với
các loại hình công ty khác;
- Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh
- Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát
hành cổ phiếu.
1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
trong công ty
1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
GIÁM ĐỐC
G.Đ ĐIỀU HÀNH
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 24
Báo cáo tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương
KĨ THUẬT KẾ TOÁN BÁN HÀNG
K.TOÁN KẾ TOÁN KHO THỦ QUỶ
CÔNG NỢ

Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Đứng đầu là Ban Giám Đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, các ph òng ban vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao

phó.
Bộ máy gọn nhẹ, đơn giản, cơ cấu hợp lý, giữa các phòng ban có sự
phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau đã làm cho hoạt động của công
ty đi vào nề nếp và đồng bộ.
1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.5.1. Giám đốc
Là người đứng đầu trong Công ty, tổ chức điều hành mọi hoạt
động trong Công ty, đại diện cho mọi quyền lực và nghĩa vụ của Công ty
trước pháp luật và cơ quan Nhà nước.
1.5.2. Giám đốc điều hành
Là người có quyền hạn sau Giám đốc, có thể thay mặt cho Giám đốc
trực tiếp quản lý, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.5.3. Bộ phận kỹ thuật
Theo dõi tình hình máy móc, thiết bị của từng cơ quan, từng khách
hàng. Sữa chữa, bảo trì máy móc của khách hàng. Liên hệ với khách hàng
những vấn đề có liên quan.
1.5.4. Bộ phận kế toán
Sinh viên: Bùi Thu Trang MSSV: 10022533 Trang: 25

×