Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.93 KB, 10 trang )

I. TÊN ĐỀ TÀI :
" GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11 "
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Môi trường là vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại. Trong
mấy chục năm trở lại đây do sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự gia tăng dân số
quá nhanh và quá trính đô thị hoá mạnh mẽ đã làm cho cường độ khai thác và sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường ngày càng to lớn. Kết quả là, nhiều nguồn
tài nguyên bị cạn kiệt, nhiều hệ sinh thái bị phá huỷ, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị bị
phá huỷ, rối loạn và môi trường sống của chúng ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảng
với quy mô toàn cầu.
Để bảo vệ môi trường, cái nôi sinh thành của mình, con người đã thực hiện nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp giáo dục môi trường (GDMT ). GDMT
đuọc xem là một biện pháp có hiệu quả cao, bởi vì nó giúp con người có được biện pháp
đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên và có ý thức trong
việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Hiện nay, việc giáo dục môi trường qua giảng dạy trong các trường học, nhất là
các trường THPT có ý nghĩa và chiếm vị trí đặc biệt. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ
trẻ, những người chủ tương lai đất nước, những người sẽ thực hiện khai thác, sử dụng,
cải tạo và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và môi trường đất nước
mình. Nếu họ có nhận thức đầy đủ các vấn đề về môi trường, thì khi ra đời, dù bất cứ
lĩnh vực nào, hoạt động nào họ đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một
cách có hiệu quả.
Thực tế, trong năm học trước với việc lồng ghép các kiến thức về môi trường
vào chương trình giảng dạy Địa lí 10, học sinh đã có được cái nhìn đúng đắn và toàn
diện về vấn đề môi trường. Song vần cần tiếp tục khắc sâu nội dung kiến thức này cho
học sinh ở lớp 11 và 12 để nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và
hành vi đúng dắn cho học sinh trong việc BVMT.

II. Nội dung đề tài :
2
1. Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài


học.
Trong chương trình Địa lí 11 không có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là kiến
thức môi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức môi trường
được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng không nhiều. Nên việc giáo
viên tìm ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức môi trường,
đảm bảo hiệu quả cao cũng không đơn giản. Điều cần thiết là giáo viên phải có ý thức
làm rõ kiến thức về môi trường, chuẩn bị những nội dung, phương pháp để thể hiện ý
đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu và có hành vi, thái độ về
những vấn đề môi trường mà những mục đích đó, những ý đó cần thể hiện.
Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề cập
đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn vậy
phải chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực hiện mục
tiêu đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo án bài 3 : Một số vấn
đề mang tính toàn cầu (Địa lí 11 - Cơ bản)
Bài 3 : Một số vấn đề mang tính toàn cầu
I. Mục tiêu bài học :
Sau bài học, HS cần :
- Giải thích được tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hóc
dân số ở những nước phát triển.
- Biết và giải thích được đặc điểm dân số của thế giới, của nhóm nước phát triển,
nhóm nước đang phát triển và hệ quả của nó.
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân ô nhiễm môi trường; Phân tích
được hậu quả của ô nhiễm môi trường; Nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ
môi trường.
- Nhận thức được để giải quyết các vấn đề toàn cầu cần phải có sự hợp tác và
đoàn kết của toàn nhân loại.
II. Thiết bị dạy học :
- Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam.
- BSL phóng to theo SGK
III. Phương pháp :

3
- Đàm thoại
- Giảng giải
- Thảo luận
- Phân tích BSL, hình ảnh
IV. Tiến trình bài giảng :
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : không
3. Bài mới :
Mở bài : GV kể một số sự kiện mới nhất về sự già hoá dân số và sự bìng nổ dân
số của mộ vài quốc gia trên thế giới, một số sự cố về môi trường ( chất thải, sự cố tràn
dầu trên biển, ), một số tin mới nhất về chiến tranh khu vực và khủng bố trên thế giới.
Sau đó khái quát lại thành các vấn đề. GV hỏi : Đó là những vấn đề riêng của một quốc
gia hay của toàn nhân loại ?
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HĐ 1 : Nhóm
Chia lớp làm 6 nhóm, đánh số TT từ 1-> 6
Bước 1 :
- Các nhóm 1, 2, 3 thực hiện nhiệm vụ :
Tham khảo thông tin ở mục 1 và phân tích
bảng 3.1, trả lời câu hỏi kèm theo bảng.
- Các nhóm 3, 4, 5 thực hiện nhiệm vụ:
Tham khảo thông tin ở mục 2 và phân tích
bảng 3.2, trả lời câu hỏi kèm theo bảng.
Bước 2 : Đại diện các nhóm lên trình bày.
Các nhóm còn lại theo dõi, trao đổi, chất
vấn, bổ sung.
Bước 3 : GV kết luận về đặc điểm của
bùng nổ dân số, già hoá dân số và hệ quả
của chúng, kết hợp liên hệ với chính sách

dân số ở Việt Nam.
I. Dân số :
1. Bùng nổ dân số
- Dân số trên thế giới tăng nhanh, 6477
triệu người năm 2005.
- Sự bùng nổ dân số trên thế giới hiện nay
chủ yếu ở những nước đang phát triển.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên qua các
thời kì giảm nhanh ở nhóm nước phát triển
và giảm chậm ở nhóm nước đang phát
triển.
- Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên giữa
2 nhóm nước ngày càng lớn.
- Dân số nhóm đang phát triển vẫn tiếp tục
tăng nhanh, nhóm nước phát triển đang có
xu hướng chững lại.
- Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề
đối với tài nguyên môi trường, phát triển
4
Chuyển ý : Sự bùng nố dân số, sự phát
triển kinh tế vượt bậc lại gây ra vấn đề
toàn cầu thứ hai. Chúng ta cùng tìm hiểu
phần II.
kinh tế và chất lượng cuộc sống.
2. Già hoá dân số
Dân số thế giới ngày càng già đi.
a. Biểu hiện :
- Tỉ lệ trên 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ
trên 65 tuổi ngày càng cao, tuổi thọ ngày
càng tăng.

- Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số
già.
- Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu dân
số trẻ.
b. Hậu quả :
- Thiếu lao động.
- Chi phí phúc lợi cho người già lớn.
HĐ 2 : Cá nhân/ Cả lớp
- Yêu cầu HS ghi vào mảnh giấy tên các
vấn đề môi trường toàn cầu mà các em
biết. Sau đố một số em đọc cho cả lớp
nghe, đồng thời GV ghi lên bảng.Khi thấy
danh mục vừa phù hợp với các vấn đề môi
trường trong SGK, Gv dừng lại và yêu cầu
HS sắp xếp các vấn đề theo nhóm.
HĐ 3 : Cặp
Bước 1 : Từng cặp HS nghiên cứu SGK,
kết hộ với hiểu biết bản thân, hoàn thành
phiấu học tập số 1.
Bước 2: Đại diện các nhóm lên trả lời.
Bước 3: GV kết luận và nhấn mạnh tính
nghiêm trọng của các vấn đề về môi
trường trên phạm vi thế giới.
? Thế giới đã có những hành động gì đẻ
II. Môi trường :
( Thông tin phản hồi phiếu học tập )
1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm
tầng ô dôn.
2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại
dương.

3. Suy giảm đa dạng sinh học.
5
bảo vệ môi trường?
GV kết hợp làm rõ câu hỏi 2 ( cuối bài )
HĐ 4: Cả lớp
? Em hãy kể 1 vài thông tin mới nhất về
nạn khủng bố và hoạt động kinh tế ngầm
của một vài nước trên thế giới.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV thuyết trình về chủ nghĩa khủng bố,
hoạt động kinh tế ngầm.
- GV nhấn mạnh sự cấp thiết phải chống
chủ nghĩa khủng bố, các hoạt dộng kt
ngầm.
III. Một số vấn đề khác:
- Nạn khủng bố đã xuất hiện trên toàn thế
giới
- Các hoạt động kinh tế ngầm đã trở thành
mối đe doạ đối với hoà bình và ổn định thế
giới.
4. Củng cố :
? Tại sao nói chống khủng bố không phải là việc riêng của chính phủ, mà
còn là nhiệm vụ của mỗi cá nhân?
- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi và làm bài tập cuối bài.
5. Dăn dò:
- Làm bài tập 2 và 3 trong SGK
- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến các vấn đề môi trường toàn cầu.
V. Phụ lục :
1. Phiếu học tập :
Dựa vào SGK và hiểu biết của bản thân, trao đổi và hoàn thành phiếu học tập sau:

Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề môi
trường
Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi khí
hậu toàn cầu
Suy giảm tầng
ô dôn
Ô nhiễm nguồn
nước ngọt, biển
và đại dương
6
Suy giảm đa
dạng sinh học
2. Thông tin phản hồi
Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề môi
trường
Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi khí
hậu toàn cầu
- Trái đất nóng
lên
- Mưa axit.
- Khí CO2
tăng-> hiệu ứng
nhà kính
- Chủ yếu từ
ngành sản xuất
điện và các

ngành CN sử
dụng than đốt.
- Băng tan
- Mực nước
biển tăng->
ngập 1 số vùng
đất thấp.
- ảnh hưởng
đến sức khoẻ,
sinh hoạt, sản
xuất.
- Cắt giảm
lượng CO2,
NO2, SO2,
CH4 troóngản
xuất và sinh
hoạt.
Suy giảm tầng
ô dôn
Tầng ôdôn bị
thủng và lỗ
thủng ngày
càng lớn.
Hoạt động CN,
sinh hoạt -> 1
lượng khí thải
lớn trong khí
quyển.
ảnh hưởng đến
sức khoẻ, mùa

màng, sinh vật
thuỷ sinh.
Cắt giảm lượng
CFCs trong sản
xuất và sinh
hoạt.
Ô nhiễm nguồn
nước ngọt,biển
và đại dương
- Ô nhiễm
nghiệm trọng
nguồn nước
ngọt.
- Ô nhiễm biển
- Chất thải CN,
NN và sinh
hoạt
- Việc vận
chuyển dầu và
các sản phẩn từ
dầu
- Thiếu nguồn
nước sạch
- ảnh hưởng
đến sức khoẻ
- ảnh hưởng
đến SV thuỷ
sinh
- Tăng cường
xây dựng các

nhà máy xử kí
chất thải.
- Đảm bảo an
toang hàng hải
Suy giảm đa
dạng sinh học
Nhiều loài sinh
vật bị tuyệt
chủng hoặc
đứng trước
Khai thác thiên
nhiên quá mức.
- Mất đi nhiều
loài sinh vật,
nguồn thực
phẩm, nguồn
- Toàn thế giới
tham gia vào
mạng lưới các
trung tâm sinh
7
nguy cơ tuyệt
chủng.
thuốc chữa
bệnh, nguồn
nguyên liệu,
- Mất cân bằng
sinh thái
vật, xây dựng
các khu bảo vệ

thiên nhiên.
2. Loại bài kiến thức môi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí
Trong chương trình Địa lí 11 có nhiều kiến thức giáo dụ môi trường được tích
hợp trong kiến thức địa lí.Có được những kiến thức này phải trên cơ sở GV quan tâm,
lưu ý đến việc kết hợp, bố xung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo những kiến thức
môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường liên quan đến những hậu quả của việc
phát triển dân số, phát triển kinh tế, Hoặc những đường lối chính sách, biện pháp của
các nhà nước khác nhau đén việc bảo vệ môi trường và những thành tựu của việc làm
này. Ta có thể lấy một loạt các ví dụ sau :
Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Mục II: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm
nước.
Những kiến thức môi trường được tích hợp vào mục này là
+ Sự gia tăng dân số quá nhanh ngoài việcngoài viêc gây nên những sức ép về
kinh tế, giáo dụ còn làm môi trường bị ô nhiễm, thay đổi không có lợi.Đó là nguồn
gốc của những vấn đề mang tính toàn cầu.
+ Nền kinh tế của những nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào nền nông
nghiệp đã dẫn tới việc khai thác đất đai mạnh mẽ nhưng không hợp lí, thiếu khoa học,
đã làm cho đất giảm dộ phì, xấu đi, dặc biệt là một số nước khu vực nhiệt đới Châu á,
Châu Phi.
- Mục III: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Kiến thức môi trường ở đây là "sự thay thế giảm bớt việc sử dụng các nguồn
năng lượng, nguyên vật liệu truyền thống"đã làm giảm sự ô nhiễm, sự phá hoại môi
trường nguyên nhân là do sự giảm các chất thải do sử dụng than đá, dầu mỏ,khí đốt.Để
8
có sức thuyết phục, GV cần nêu ra những con số do các chất thải, bụi, khói từ các nhà
máy điện, các loại động cơ ô tô, xe máy trên thế giới và Việt Nam.
Bài 4 : Một số vấn đề của châu lục và khu vực
Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi

Kiến thức môi trường nên đề cập ở phần này là :
+ Sự bùng nổ dân số ở đây vẫn tiếp diễn mạnh mẽ. Điều đặc biệt là do nguồn
gốc chiến tranh và dân số phát triển quá nhanh dẫn tới xã hội gạư nhiều khó khăn, trong
đó môi trường bị phá huỷ ở nhiều nơi gây nên bệnh tật nhiều, đặc biệt là khu vực còn
tồn tại các loại dịch bệnh gây nên hiện tượng chết hàng loạt như bệnh dịch tả, bệnh
AIDS
+ Đây là châu lục nghèo nhất thế giới, trên 2/3 dân số sống nhờ nông nghiệp. Vì
vậy việc canh tác chủ yếu theo hình thức quảng canh, hơn nữa khí hậu châu Phi mấy
thập niên gần đây bị hạn hán, do đó môi trường canh tác nông nghiệp bị phá huỷ
nghiêm trọng, làm cho đất bặc màu
Bài 8: Liên Bang Nga
Kiến thức môi trường cần được tích hợp ở bài này trong các trường hợp sau:
+ Khi dạy về điều kiện tự nhiên và dân cư, cần nhấn mạnh đến vị trí lớn lao của
rừng Taiga ở nước này. Đay là 1 trong 2 lá phổi xanh của thế giới, có tác dụng điều hoà
khí hậu thế giới, nếu không có hoặc bị phá hoại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu thế
giới.
+ Nước Nga là đất nước rộng lớn nhất thế giới, dân số không quá đông nên việc
sử dụng đất đai với cường độ không lớn, nên đất đai, điều kiện tự nhiên ít thay đổi theo
hướng không có lợi.
+ Tuy vậy, nước Nga cũng để xảy ra những vụ việc làm ô nhiễm môi trường như
các vụ rò rỉ ống dẫn dầu, vụ rò rỉ nhà máy điện nguyên tử Chécnôbưn đây là thảm họa
của đất nước này, không những đã làm chết người mà còn gây ô nhiễm một vùng rộng
lớn và ảnh hưởng lâu dài. Kiến thức này được tích hợp khi giảng về ngành năng lượng
nước Nga.
Bài 10: Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
Trong bài này kiến thức về môi trường cần được tích hợp là:
9
+ Hiện tượng sa mạc hoá ngày càng phát triển mạnh ở 1 số vùng của Trung
Quốc. Nguyên nhân do khai thác tự nhiên không hợp lí nên khí hậu thay đổi ( các đợt
gió cát mạnh đã tiến gần đến ngoại ô Bắc Kinh - Về phía Tây Bắc )

+ Một số vùng hay mưa lớn, gây nên những khó khăn choviệc bảo vệ môi
trường ( Bắc Kinh, Thượng Hải )
Những khu vực còn lại như : Mĩ La Tinh, Tây Nam á và Trung á, Đông nam á , Các
quốc gia còn lại như : Hoa Kì, Nhât Bản, Ô-xtrây-li-a cũng trên cơ sở phát hiện các
kiến thức có liên quan đến kiến thức môi trường, đều có thể tích hợp được nhưng nói
chung là với chức năng của kiến thức môi trường là làm rõ, cụ thể hoá những kiến thức
địa lí.
III. Kết luận:
Giáo dục môi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạoh thế hệ trẻ.
Địa lí là 1 trong các môn học có nhiều khả năng giáo dục môi trường cho HS, vì vậy
trong quá trình giảng dạy tôi cũng đã lồng ghép các kến thức giáo dục môi trường vào
những bài giảng có nội dung phù hợp. Việc đưa các phương pháp giáo dục môi trường
vào hoàn cảnh cụ thể của trường THPT còn gặp nhiều khó khăn. Việc sử dụng các
phương tiện trực quan như : băng hình, video, phim ảnh vẫn chưa được áp dụng.
Tuy vậy, qua các bài giảng cụ thể HS đẫ có những hiểu biết nhất định về môi
trường, có ý thức, thái độ, hành vi tốt đối với môi trường, các em cũng đã có được một
số kĩ năng và biện pháp bảo vệ môi trường thông thường để áp dụng ở địa phương nơi
các em sinh sống.
Giáo dục môi trường ở trường THPT không chỉ có thể áp dụng với môn Địa lí
mà có thể áp dụng với nhiều môn học khác. Đã dến lúc "Mỗi GV phải trử thành một
nhà giáo dục môi trường để giảng dạy các môn trong nhà trường" ( GS.TS Vũ Ngọc Hải
)
10
11

×