Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại quỹ tín dụng quảng đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.14 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















……………………Ngày … tháng … năm 20
GIẢNG VIÊN
(Ký tên và đóng dấu)
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















……………………Ngày … tháng … năm 20
GIẢNG VIÊN
(Ký tên và đóng dấu)
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Hồng Tuyến cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực
hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực đề tài
không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
…Ngày … tháng … năm 20
Sinh viên
Lê Hồng Tuyến
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, người đã có công sinh
thành, nuôi dưỡng, đồng thời là điểm tựa, tiếp sức cho tôi trong suốt quá trình
học tập.
Và em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Công
Nghiệp Tp.HCM, những người đã tận tụy giảng dạy và truyền đạt cho em những

kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học tại trường. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Dương , thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em cảm ơn tất cả các cô chú và anh chị trong Quỹ tín dụng
nhân dân Quảng Đại đã tạo cơ hội cho em thực tập tại đơn vị, tiếp xúc với
những kinh nghiệm thực tế trong một môi trường thật thân thiện. Cùng tất cả
những người bạn đã luôn bên cạnh và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện bài báo cáo thực tập.
Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên quá trình thực hiện
chuyên đề khó tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhận xét, góp
ý từ các thầy các cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ 10
DANH SÁCH BẢNG BIỂU 10
DANG MỤC BIỂU ĐỒ 10
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của bài báo cáo 2
4. Phương pháp phân tích 3
5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
6 Kết cấu đề tài : 3
NỘI DUNG 3

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG 4
1.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân 4
1.1.1. khái niệm quỹ tín dụng nhân dân 4
1.1.2. Đặc điểm của quỹ tín dụng 4
1.2. Chức năng và Vai trò của quỹ tín dụng đối với sự phát triển kinh tế địa phương
6
1.2.1. Chức năng của quỹ tín dụng 6
1.2.1.1. Thực hiện chức năng huy động vốn. 6
1.2.1.2. Chức năng cho vay. 6
1.2.2. Vai trò của quỹ tín dụng đối với phát triển kinh tế địa phương 7
1.3. Mục tiêu nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân 8
1.3.1. Mục tiêu hoạt động của QTDND 8
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của QTDND 9
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
1.4. Cơ cấu và tính chất các nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân 11
1.4.1.Vốn tự có 11
1.4.2. Vốn điều lệ 12
1.4.3. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 12
1.4.4. Vốn huy động 12
1.4.5. Vốn đi vay 13
1.4.6. Các loại vốn và quỹ khác 13
1.5. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của quỹ tín dụng 13
1.5.1 Khái niệm về vốn huy động 13
1.5.1.1. Tiền gữi của khách hàng 14
1.5.1.2. Tiền gữi tiết kiệm 14
1.5.1.3. Phát hành giấy tờ có giá : 15
1.5.2. Vai trò của huy động vốn 15
1.5.2.1. Đối với quỹ tín dụng 15

1.5.2.2. Đối với khách hàng 15
1.5.2.3. Đối với xã hội : 15
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 16
1.5.3.1. Nhân tố chủ quan 16
1.5.4. Ưu, nhược điểm của huy động vốn tại quỹ tín dụng 18
1.5.4.1.Ưu điểm 18
1.5.4.2. Nhược điểm 19
1.6. Biện pháp tăng cường quản lý vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
quỹ tín dụng 19
1.6.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, định hướng phương thức trả lãi 19
1.6.2. Hoàn thiện kĩ thuật và nghệ thuật kinh doanh 19
1.6.3. Quan tâm giáo dục, nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ 20
1.6.4. Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật 20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN QUẢNG ĐẠI 20
2.1. Giới thiệu về quỹ tín dụng nhân dân Quảng Đại 20
2.1.1 Khái quát về quỹ tín dụng : 20
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng 20
2.1.3 Chức năng, Nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ tín dụng 22
2.1.3.1 Chức năng : 22
2.1.3.2 Nhiệm vụ của quỹ tín dụng 22
2.1.3.3 Quyền hạn của quỹ tín dụng 22
2.1.4 Cơ cấu tồ chức – Tình hình nhân sự 23
23
2.1.5 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban 23
2.1.6 Mô hình huy động vốn tại quỹ tín dụng Quảng Đại 25
2.2 Thực trạng huy động vốn của QTDND Quảng Đại giai đoạn 2011 – 2013 26
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 27

2.2.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của QTD giai đoạn 2011-2013 31
2.2.3 Tình hình chung về huy động vốn 36
2.2.3.1 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền : 36
2.2.3.2 Huy động vốn theo hình thức huy động. 37
2.2.3.3 Huy động vốn theo kì hạn 41
2.2.4. Giải pháp tăng nguồn vốn huy động tại QTD 42
2.2.5. Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các số liệu trên 43
2.3 Những rủi ro tác động đến vốn huy động tại quỹ tín dụng Quảng Đại 44
2.3.1 Rủi ro lãi suất 44
2.3.2 Rủi ro thanh khoản 44
2.3.3 Rủi ro vốn chủ sở hữu 44
2.4 Những thuận lợi và khó khăn tại QTD 44
2.4.1 Thuận lợi : 44
2.4.2 Khó khăn 45
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN QUẢNG ĐẠI 47
3.1 Giải pháp 47
3.1.1. Giải pháp về công tác cán bộ 47
3.1.2. Tăng cường hoạt động Marketing 49
3.1.3. Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng 50
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
3.1.4. Đưa ra các sản phẩm khuyến khích 50
3.1.5. Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật 51
3.1.6. Chính sách khách hàng : 51
3.2. Kiến nghị 51
3.2.1 Đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam 51
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương 53
3.2.3. Kiến nghị đối với Qũy Tín Dụng 53
KẾT LUẬN 55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QTD : Qũy Tín Dụng
QTDNDCS : Qũy tín dụng nhân dân cơ sở
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
TGTKCKH : Tiền gữi tiết kiệm có kì hạn
TGTKKKH : Tiền gữi tiết kiệm không kì hạn
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức 23
Sơ đồ 2.2. sơ đồ mô hình huy động vốn 26
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
23
Bảng 2.1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại QTD 27
Bảng 2.2 Quy mô hoạt động tại quỹ tín dụng 30
Bảng 2.3 : Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 31
Bảng 2.4 Kết quả cho vay giai đoạn 2011 – 2013 34
Bảng 2.5 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 36
Bảng 2.6 Bảng số liệu huy động vốn theo hình thức huy động 38
Bảng 2.7 Bảng số liệu nguồn vốn huy động theo kì hạn 41

DANG MỤC BIỂU ĐỒ
5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
23
Biểu đồ 2.1 hoạt động kinh doanh của QTD giai đoạn 2011-2013 28
Biểu 2.2 : quy mô QTD 30
Biểu 2.3 : Kết quả huy động vốn qua các năm 32
Biểu 2.4 : kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2011-2013 35
Biểu 2.5 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 36
Biểu 2.6 Cơ cấu huy động vốn theo hình thức huy động 38
Biểu 2.7 : Cơ cấu huy động theo kì hạn 41
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Nền kinh tế đã có sự liên kết chặt chẽ bởi các chủ thể và Việt
Nam cũng không nằm ngoài sự liên kết đó. Hiện nay Việt Nam đang trong tiến
trình thực hiện công đại hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển nền kinh tế
và hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Một yếu tố quan
trọng của sự phát triển đó là sự phát triển của nền kinh tế nông thôn, mà quỹ tín
dụng nhân dân là một mắc xích rất quan trọng trong tiến trình phát triển đó. Sự
lành mạnh và hiệu quả của hệ thống tín dụng ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế
nông nghiệp nông thôn.
Đây là một vấn đề cần quan tâm, một nhu cầu bức xúc mang tính thời sự.
Phần lớn bà con nông dân đang thiếu vốn để sản xuất, chi phí sản xuất thì cao
mà chu kỳ thu hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu
hụt phục vụ cho sản xuất kinh doanh và thông thường lãi suất cho vay bên ngoài
rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn nhiều, giảm
được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của
người dân chưa cao và các ngân hang thương mại lớn không mặn mà với các

món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khókhăn. Quỹ
tín dụng nhân dân Quảng Đại là quỹ tín dụng có nhiều đóng góp trong việc đầu
tư và phát triển kinh tế xã nhà. Quỹ đã thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
một cách thuận lợi và đạt được những hiệu quả đáng kể. Mục tiêu hoạt động của
quỹ là huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong và
ngoài địa bàn hoạt động để cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vì vậy việc huy động vốn hết sức
quan trọng trong hoạt động tín dụng, luôn luôn đồng hành với sự tông tại và phát
triển của quỹ tín dụng. Tại Quỹ tín dụng Quảng Đại hoạt động tín dụng chiếm
gần như toàn bộ kết quả kinh doanh. Trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhất quyết định lãi lỗ của Quỹ tín dụng. Và để có nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 1
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Điều này đòi
hỏi Quỹ tín dụng cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng
phát triển của Quỹ tín dụng của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của
người dân. Do vậy huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phải đi đôi
với nhau, bổ sung cho nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn
nên tôi chọn đề tài “ Thực Trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng
Quảng Đại” nhằm mở rộng hiểu biết thông qua quá trình thực tập tại Quỹ tín
dụng.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của bài báo cáo
* Mục đích của báo cáo :
Nhằm phân tích thực trạng huy động vốn tại Qũy Tín Dụng Nhân Dân
Quảng Đại, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn
kinh doanh cho QTD.
* Đề tài có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Làm rõ nội dung cơ bản về huy động vốn tại QTD, ý nghĩa đối với phát
triển kinh tế - xã hội, chủ yếu khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại QTD một cách hiệu quả góp phần
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã nhà và huyên Quảng Xương
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại QTD một cách
hiệu quả góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa xã Quảng Đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Qũy Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Quảng Đại
và nguồn vốn hoạt động của Qũy Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Quảng Đại
- Tìm hiểu thực trạng huy động vốn tại Qũy Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở
Quảng Đại giai đoạn từ 2011 - 2013 qua các báo cáo tài chính của QTD, cũng
như các số liệu khác từ phòng kế toán của QTD .
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 2
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tình hình phát triển hoạt động huy động vốn của
Qũy Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Quảng Đại
- Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn của
Qũy Tín Dụng Nhân Dân Cơ Sở Quảng Đại giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2013.
4. Phương pháp phân tích
- Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của
QTD
- Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
+ So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu
+ So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so
với năm trước.
- Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt
động của QTD

5. Ý nghĩa nghiên cứu
- Qua quá trình tập tại cơ quan sẽ tạo điều kiện tiếp xúc với thực tế nhằm
mở rộng sự hiểu biết về thực tế.
- Củng cố lại kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng giao tiếp của bản thân.
- Trang bị cho bản thân một nền tảng kiến thức trong công việc sau này
6 Kết cấu đề tài :
Bài gồm có 3 chương :
Chương 1 : Lý luận cơ bản về quỹ tín dụng nhân dân và hoạt động huy
động vốn của quỹ tín dụng.
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân Quảng
Đại.
Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy
động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân Quảng Đại.
NỘI DUNG
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 3
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN
DỤNG.
1.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. khái niệm quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn tình
nguyện thành lập và hoạt động.ở Việt Nam, theo quy định của nghị định
48/2001/NĐ - CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ, QTDND có mục tiêu chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên. Nội dung của nghị định 48/2001/NĐ-CP
nêu rõ: “QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục
tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND cơ sở là

phải đảm bảo bủ đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển”
* Bản chất của Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là một tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng, với mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. QTDND cơ sở là
một hình thức tổ chức kinh tế, một bộ phận của thành phần kinh tế Tập thể trong
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế. Nó được thành lập theo nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Nói
cách khác, đó là một tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm của quỹ tín dụng.
- QTDND cơ sở được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã, liên
phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức không chỉ về kinh tế mà
còn là tổ chức xã hội gồm những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán,
quan hệ làng xóm gần gũi,huyết tộc, dòng họ, tự trọng cao. Mỗi quỹ là một đơn
vị hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với
khách hàng và thành viên.
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 4
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
- QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ
trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng,
QTDND không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà
chỉ là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy
động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu
của QTDND và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND dưới tư cách pháp nhân
hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND không theo đuổi mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu của họ là tối đa hoá
lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu, cổ đông hay thành viên của các tổ chức
tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh nghiệp trước tiên là để tìm
cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND cơ sở được các thành viên xây
dựng để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ không phải trước
tiên là tìm cách thu nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể

hiện ở việc thoả mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành viên
với tư cách là khách hàng, người sử dụng các dịch vụ của QTDND cơ sở và sau
đó mới đến nhu cầu của thành viên với tư cách là chủ sở hữu, người góp vốn xây
dựng QTDND.
- QTDND để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được các dịch vụ
tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên và đảm
bảo được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cần định
hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng
chi trả, an toàn và phải sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ
khăng khít với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau. Cho rằng QTDND hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận là chưa thoả đáng mà là hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải là tất cả, không phải là mục tiêu cuối
cùng của QTDND cơ sở nhưng nó lại là phương tiện để QTDND đạt được mục
tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế QTDND phải kinh doanh, phải tự hạch
toán để đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND phải tuân theo nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 5
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
thành viên được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định
mục tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ
thể phù hợp với thực tế của đơn vị mình. Hơn nữa phần lớn thành viên của
QTDND vừa là người gửi tiền, lại vừa là người đi vay tiền nên việc quyết định
về chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý, đảm bảo hài hoà lợi ích của thành
viên, bù đắp được chi phí và có tích luỹ. Vì vậy các chi phí dịch vụ của QTDND
tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn.
- Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động
tại chỗ, đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm
bắt nhanh được chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương
đó nên thuận lợi hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.

1.2. Chức năng và Vai trò của quỹ tín dụng đối với sự phát triển kinh tế địa
phương
1.2.1. Chức năng của quỹ tín dụng
1.2.1.1. Thực hiện chức năng huy động vốn.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ
ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt
động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển
sản xuất kinh doanh và đời sống, khai thác và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu của
mọi thành viên.Thông qua chức năng này QTDND đã góp phần chuyển hoá sử
dụng nguồn vốn, đáp ứng sản xuất và lưu thông hàng hoá trong dân cư.
1.2.1.2. Chức năng cho vay.
Sử dụng vốn ở QTDND chủ yếu là cho vay thành viên, đây cũng là chức
năng cơ bản của QTDND. Với vốn huy động được từ các nguồn, QTDND cho
vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, trên địa bàn
nhằm góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng nhu cầu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay nặng lãi ở vùng nông
nghiệp, nông thôn. Ngoài hai chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên, QTDND còn
thực hiện chức năng tư vấn chăm sóc thành viên. Phần lớn thành viên QTDND
là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, ở khu vực nông
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 6
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
thôn, có nhiều hạn chế nên ngoài nhiệm vụ huy động vốn và cho vay thì
QTDND còn thường xuyên tư vấn cho thành viên như: Phương án, dự án sản
xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu tư, thời gian sử dụng vốn …
nhằm giúp thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế
tối đa nhất rủi ro trong tín dụng. Mặt khác QTDND quan tâm chăm sóc thành
viên lúc khó khăn, hoạn nạn, chia sẻ với thành viên lúc thiên tai, dịch bệnh… Vì
vậy ngày càng tạo nên sự gắn kết thành viên với QTDND và giữa các thành viên
với nhau.
1.2.2. Vai trò của quỹ tín dụng đối với phát triển kinh tế địa phương.

- QTDND ra đời đã góp phần cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng
cho thành viên và dân cư trên địa bàn. Bất cứ người dân nào từ 18 tuổi trở lên
không vi phạm pháp luật đều được quyền gia nhập QTDND cơ sở và sẽ được
hưởng các sản phẩm dịch vụ của QTDND. Với tư cách vừa là thành viên,vừa là
khách hàng, QTDND vừa là người quản lý một phần tài sản của thành viên, vừa
là nhà cung cấp vốn cho người dân trên địa bàn nên đảm bảo tính ổn định và lâu
dài, mặt khác qua hoạt động của QTDND, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của người
dân, của thành viên được nâng lên, những đồng vốn nhàn rỗi, vốn tiết kiệm được
huy động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất, mở mang ngành
nghề, dịch vụ tại các địa phương.
Thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin của QTDND
mà nhận thức của thành viên cũng được nâng lên, các tệ nạn cho vay nặng lãi,
hụi họ được hạn chế đến mức tối đa; ý thức sử dụng vốn; kinh doanh; phát triển
sản xuất … được cải thiện rõ rệt. Điều đó sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, tạo thêm
nguồn lực mạnh mẽ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đặc
biệt góp phần hổ trợ tích cực cho địa phương chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây
trồng trong nông nghiệp, nông thôn, góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo
có hiệu quả trên địa bàn.
Điều đáng chú ý là QTDND hoạt động với tư cách như là một doanh
nghiệp trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống QTDND cơ sở đã góp một phần
đáng kể các khoản thuế cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia vào các
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 7
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
chương trình phát triển kinh tế xã hội ở xã, phường, hỗ trợ đắc lực nhất cho các
hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ là thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều
việc làm và góp vào tăng trưởng kinh tế.
Trong nhiều năm qua thực tiễn những kết quả đạt được của hệ thống
QTDND trên địa bàn đã khẳng định vai trò của hệ thống tín dụng hợp tác đối
với địa bàn nông nghiệp, nông thôn. QTDND là một trong những yếu tố kinh tế
quan trọng góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của người dân ở vùng nông

thôn, tạo công ăn việc làm, đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn.
- Thứ hai, đối với thành viên: Mô hình QTDND hình thành và xuất phát
hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, là tổ
chức liên kết hợp tác của các thành viên, cá nhân, hộ gia đình trên cùng địa bàn,
khả năng hợp tác trợ giúp lẫn nhau là rất thuận lợi. Thông qua QTDND, các
thành viên có thể hỗ trợ và có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của
thị trường tín dụng, ngân hàng phù hợp với khả năng điều kiện kinh tế của thành
viên.
Mặt khác thành viên của QTDND còn được tư vấn, chăm sóc, cung cấp
thông tin, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề; và
thành viên QTDND với tư cách là chủ sở hữu được chia cổ tức, được quyền
tham gia biểu quyết bầu ban điều hành và ban kiểm soát của quỹ, tham gia quyết
định các chính sách và các phương án phát triển kinh doanh của QTDND thông
qua đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên hàng năm.
1.3. Mục tiêu nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
1.3.1. Mục tiêu hoạt động của QTDND
- Mục tiêu hoạt động của QTDND chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, có nghĩa là QTDND thực hiện huy động vốn nhàn dỗi trong dân cư, các
nguồn vốn khác hoặc của những thành viên có điều kiện kinh tế để hỗ trợ cho
những thành viên nghèo, thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, rất kịp thời đáp ứng
cho mùa vụ, hoặc là những điều kiện sinh hoạt khác tránh được tình trạng phải
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 8
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
đi vay nặng lãi. Hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích
luỹ để phát triển.
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của QTDND
QTDND muốn thực hiện được mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm
bảo những nguyên tắc sau:

- Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi QTDND: Đây là
nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND vì chỉ có những gì thành viên tự
nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài. Nguyên tắc tự nguyện nói
lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ được
thoả mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi
thành viên QTDND.
Họ là người tự quyết định về việc gia nhập hay rút khỏi QTDND. vì chỉ
khi tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia, các thành viên mới quan tâm, nhiệt
tình và hết lòng tâm huyết với QTDND, và như vậy QTDND mới có cơ sở vững
chắc để tập hợp được sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các thành viên
cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn họ trở thành thành viên của QTDND thì
nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn
thể phải tuyên truyền làm rõ lợi ích thiết thực về mô hình hoạt động của
QTDND.
Phải tích cực tuyên truyền, thuyết phục để họ hiểu được quyền lợi, nghĩa
vụ và lợi ích của họ khi tham gia QTDND. Đây cũng chính là thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta.
- Thứ hai: Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng; điều này có nghĩa là
các thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của
QTDND trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu bất
cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự
quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được quyền tham gia
vào cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND, đó là Đại hội thành viên hoặc là
Đại hội đại biểu thành viên; tại Đại hội, thành viên thể hiện quyền và trách
nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề nghị chi nhánh ngân hàng
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 9
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
nhà nước tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm soát của QTDND
nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của QTDND. Tự quản
lý ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, mọi thành viên

của QTDND đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý và quyết định như
nhau, không phân biệt giầu nghèo, địa vị xã hội … và đặc biệt là không phân
biệt số vốn góp vào QTDND.
Người góp nhiều cũng như người góp ít đều chỉ có một quyền biểu quyết
ngang nhau. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong quản lý của QTDND so
với các tổ chức tín dụng khác. Nguyên tắc tự quản lý dân chủ, bình đẳng đã đề
cao sự tham gia, vai trò cá nhân phát huy tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi
thành viên vào tập thể để tạo sức mạnh chung lớn hơn, giúp họ giải quyết các
vấn đề đang vướng mắc. Nguyên tắc tự quản lý, tham gia điều hành và giám sát
sẽ góp phần đảm bảo cho QTDND luôn bám sát mục tiêu tương trợ thành viên.
- Thứ ba: Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Điều này thể
hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu
phải ở mức vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước, để cho QTDND hoạt
động, tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và kết quả hoạt động
của mình, đoàn kết thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của
Quỹ.
Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND, sự tự chịu trách nhiệm, không phải
là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào QTDND và các nghĩa
vụ thoả thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy định trong điều lệ của từng
QTDND. Như vậy, nếu QTDND nào hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì thành
viên không chỉ thiệt thòi trong việc hưởng các dịch vụ ngân hàng mà còn phải
chịu thiệt thòi về tài chính như: Lợi tức vốn góp … cũng như đối với chủ sở hữu
của bất kỳ loại hình kinh tế nào khác. Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi vừa là động lực vừa tạo sức ép đối với các thành viên phải
tham gia tích cực vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của QTDND.
- Thứ tư: Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự
phát triển của QTDND, có nghĩa là kết thúc năm tài chính, sau khi làm xong
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 10
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước, lãi còn lại được phân phối như thế nào cho hợp lý

để vừa tăng tích luỹ mở rộng, và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của
thành viên, khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng Quỹ. Mặt khác
phải đảm bảo đúng theo quy định của bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của
QTDND và được đại hội thành viên quyết định hoặc đại hội đại biểu thành viên.
- Thứ năm: Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: QTDND hoạt
động và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các thành viên, tự nguyện
cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực của thành viên với
mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của QTDND để thành viên thông
qua đó nhận được sự hỗ trợ, các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống một cách nhanh hơn, tốt
hơn.
Phần lớn thành viên QTDND ở nông nghiệp, nông thôn, có nhiều khó
khăn trong việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh vì: tài sản thế
chấp còn khiêm tốn, đi lại xa…, tham gia vào QTDND là sự cần thiết và có lợi
cho thành viên, nên họ có ý thức hợp tác với nhau, tương trợ lẫn nhau. Như vậy
các thành viên QTDND sẵn sàng đoàn kết, tương thân, tương ái, tương trợ lẫn
nhau giữa các thành viên trong quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó QTDND
đã phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình phù hợp với
mô hình tổ chức hệ thống QTDND và các nguyên tắc hoạt động trên đây
1.4. Cơ cấu và tính chất các nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân.
1.4.1.Vốn tự có
Vốn tự có của quỹ tín dụng là những giá trị tiền tệ do quỹ tín dụng tạo lập
được và thuộc sở hữu của quỹ tín dụng. Vốn tự có chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn nhưng có tính chất thường xuyên ổn định. Quy mô và sự tăng trưởng
của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và sự phát triển của quỹ tín dụng. Giữ
vai trò quan trọng trong vốn tự có đó là vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 11
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
điều lệ.

1.4.2. Vốn điều lệ
Là nguồn vốn riêng thuộc sở hữu riêng của quỹ tín dụng. Là một phần của
vốn tự có, là cơ sở pháp lý để quỹ tín dụng được thành lập và hoạt động, đồng
thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn điều lệ của quỹ tín dụng là tổng nguồn vốn do các thành viên góp.
Mức góp tối thiểu, tối đa của các thành viên do Đại hội thành viên quyết định
theo quy định của pháp luật và hưỡng dẫn của ngân hàng nhà nước.
1.4.3. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Được chia làm 2 nguồn.
- Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỉ lệ 5% lợi nhuận sau thuế :
theo quy định của Chính phủ và bộ tài chính thì lợi nhuận còn lại sau khi trích
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là 100% sẽ trích quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ 5%. Mức tối đa của quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không vượt quá
vốn điều lệ của quỹ tín dụng.
- Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp quỹ tín dụng được
miễn giãm không phải nộp ngân sách theo quy định của chính phủ, của bộ tài
chính và sự hướng dẫn của ngân hàng nhà nước.
Theo quy định của chính phủ, khi mới thành lập QTD được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi và tiếp tục được
giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm tiếp theo. Số tiền được miễn
giảm QTD phải bổ sung vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng năng lực tài
chính, không được sử dụng để ăn chia dưới bất cứ hình thức nào.
Việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm bổ sung vốn điều lệ, đảm
bảo không ngừng nâng cao khả năng về vốn của quỹ tín dụng.
1.4.4. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà QTD huy động được của các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh khoản và các nghiệp vụ kinh doanh khác được dùng làm vốn để
kinh doanh. Là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, QTD có quyền sử dụng
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 12

Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
nhưng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc khi đến
kì hạn hoạc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của QTD.
1.4.5. Vốn đi vay
Là nguồn vốn được hình thành từ quan hệ vay vốn giữa quỹ tín dụng với
ngân hàng nhà nước hoặc vay các ngân hàng tổ chức tín dụng tài chính và các tổ
chức khác. Vốn đi vay giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của QTD không chỉ
về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa là một biện pháp quản lý cá
tài sản nợ.QTD có thể vay vốn từ QTD trung ương, vay của các ngân hàng tổ
chức tín dụng, vay của các tổ chức tín dụng-tài chính, vay của các tổ chức tín
dụng nước ngoài theo quy định của ngân hàng nhà nước và vay của ngân hàng
nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Nguồn vốn này có tính chất không ổn định. Nó có tính chất tăng hay giảm
phụ thuộc vào khả năng huy động vốn tiền gữi, phạm quy mỡ rộng quy mô hoạt
động và uy tín và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay vốn.
1.4.6. Các loại vốn và quỹ khác.
- Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn dịch vụ ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn hình thành trong dịch vụ thanh toán, vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại
lý thu chi hộ khách hàng, dịch vụ giữ hộ tạm giữ.
- Các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
1.5. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của quỹ tín dụng.
1.5.1 Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà QTD huy động được của các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh khoản và các nghiệp vụ kinh doanh khác được dùng làm vốn để
kinh doanh. Là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, QTD có quyền sử dụng
nhưng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc khi đến
kì hạn hoạc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động kinh doanh của QTD. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 13
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
trong hoạt động kinh doanh của QTDND. QTDND nhận vốn từ những người
gửi tiền, các chủ thể cho vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình nên
nguồn vốn được xem như một khoản nở của quỹ tín dụng.
Vốn huy động bao gồm :
1.5.1.1. Tiền gữi của khách hàng.
- Tiền gữi không kì hạn : Là loại tiền gữi mà người gữi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và QTD phải thỏa mản yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gữi
không kì hạn thường có mức lãi suất thấp và bao gồm 2 loại sau.
+ Tiền gữi thanh toán : Là các khoản tiền gữi không kì hạn trước hết được
sử dụng để tiến hành chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chi khác phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
thường xuyên, an toàn và thuần lợi. Đối với tiền gữi thanh toán thì việc rút tiền
hoặc chi trả cho bên thứ 3 thường được thực hiện bằng sec hay chuyển khoản.
+ Tiền gữi không kì hạn thuần túy : Là khoản tiền được kí gữi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
có thể để ngân hàng, quỹ tín dụng để rút tiền ra để chi trả.
- Tiền gữi có kì hạn : Là loại tiền có sự thỏa thuận trước về thời gian rút
tiền giữa người gữi tiền và quỹ tín dụng.
Bộ phận nguồn tiền gữi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất
chúng được kí thác với mục đích có hưởng lãi. Thông thường tiền gữi có kì hạn
là các khoản tiền có kì hạn dài và lãi suất cao. Loại tiền gữi có kì hạn này giữ vai
tò trung gian giữa tiền gữi thanh toán và tiền gữi tích kiệm. Đây là nguồn tiền
tương đối ổn định, QTD có thể sử dụng phần lớn vào hoạt động kinh doanh.
1.5.1.2. Tiền gữi tiết kiệm
Là một phần thu nhập quốc dân của cá nhân và người lao động chưa sử
dụng cho tiêu dùng. Họ gữi vào quỹ tín dụng với mục đích tích lũy tiền một
cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gữi tiết kiệm là một dạng

đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân.
- Tiền gữi tiết kiệm không kì hạn : Là khoản tiền gữi mà người gữi có thể
rút ra bất cứ lúc nào xong không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi tả
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 14
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Nguyễn Xuân Dương
cho người khác.
- Tiền gữi tiết kiệm có kì hạn : Là khoản tiền gữi có thỏa thuận về thời
gian gữi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gữi không kì hạn. Tiền
gữi tiết kiệm có kì hạn gồm :
+ Tiền gữi tiết kiệm có kì hạn ngắn hạn: Là loại tiền gữi có kì hạn dưới 12
tháng.
+ Tiền gữi tiết kiệm có kì hạn dài hạn: Là loại tiền gữi có kì hạn 12 tháng
trở lên.
1.5.1.3. Phát hành giấy tờ có giá :
Là công cụ nợ do quỹ tín dụng phát hành để huy động vốn từ các cá nhân
và tổ chức trên địa bàn.
1.5.2. Vai trò của huy động vốn.
1.5.2.1. Đối với quỹ tín dụng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của QTD, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của QTD vì nó
là nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh
tế. Do vậy hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho QTD thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp
phần giải quyết “ đầu vào “ của QTD.
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho QTD thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác như tín dụng, đầu tư, đồng thời đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ, phát triển công nghệ phục vụ cho các nghiệp vụ của QTD
1.5.2.2. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm cho tiền của họ được sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng

trong tương lai. Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một nơi an toàn để cất
giữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
1.5.2.3. Đối với xã hội :
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội. Định hướng đầu tư phát
triển cho kinh tế địa phương.
SVTH: Lê Hồng Tuyến – MSSV: 10009503 Trang: 15

×