Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng hoạt động marketing tại TNT Express.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.52 KB, 31 trang )

1. Tổng quan về công ty:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
TNT_Vietrans Express Worldwide một công ty chuyển phát nhanh hàng đầu thế
giới, một công ty năng động, sáng tạo và luôn hướng về phía trước. Trong thế giới
mà lợi thế cạnh tranh là yếu tố sống còn, TNT_Viertrans tin tưởng rằng sức mạnh của
mình nằm ở “đầu tư” vào con người. Các đối tác sẽđánh giá TNT qua khả năng đón
trước nhu cầu của khách hàng vàđưa ra những giải pháp đáp ứng các nhu cầu này
một cách thân thiện và hoàn hảo. Ngày nay, mạng lưới TNT đã kết nối TNT Viet
Nam với hơn 200 quốc gia, và bạn có hơn 160.000 đồng nghiệp, những con người
cùng hướng tới một mục tiêu... Tại Việt Nam, chúng ta cóđến 20 văn phòng, chi
nhánh, đại lí tại 16 tỉnh thành... Từ trước tháng 6/2006 là trụ sở chính của TNT từ sau
mốc lịch từ sau mốc lịch sửđó hâu hết nhân sự của mình chuyển vào thành phố Hồ
Chí Minh còn tại Hà Nội trên danh nghĩa ván là trụ sở chính nhưng mọi hoạt động
đều chịu sựđiều phối trong Hồ Chí Minh, bao gồm cả hoạt động marketing.
Trong lịch sử TNT _Thomas Nationwide Transport có logo là
Nhưng từ khi thống nhất thành biểu tượng
TNT biểu tượng chuẩn: 3 vòng tròn và mỗi chữ nằm trong vòng tròn đó trên
nền cam. Màu cam biểu tượng cho sự nhiệt huyết, dễ gây ấn tượng là gam màu
mạnh...3 vòng tròn biểu tượng cho sự tròn vẹn toàn diện, sự vẹn toàn của các sản
phẩm cũng như các dịch vụ mà TNT cung cấp cho khách hàng ….
TNT ra đời tại Uc do ông Ken Thomas sáng lập nên vào năm 1946. Năm 1961
mở rộng ra toàn nước Uc. Năm 1973, TNT bắt đầu mở rộng hoạt động sang châu Âu,
năm 1983, TNT mua lại tập đoàn thư tín Skypak&Ipec. Năm 1987 mạng lưới hàng
không châu Âu ra đời.1992 TNT liên doanh với GDNet_1 tập đoàn gồm năm công ty
Bưu chính. 1996 KPN mua lại TNT. 1998 thành lập TNT Post Group đặt tổng hành
dinh tại Amsterdam_Hà Lan-trung tâm chung chuyển lớn nhất của châu Âu tại Bỉ.
2005 thống nhất thương hiệu TNT cho cả 3 lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn bao
gồm thư tín, kho vận, chuyển phát.
Liên doanh TNT_Vietrans hoạt động trong hai lĩnh vực là chuyển phát nhanh và
dịch vụ kho vận vì nhà nước ta độc quyền trong lĩnh vực thư tín nên hiện nay TNT
chưa dám khai thác kĩnh vực này trên thị trường Việt Nam. Liên doanh


TNT_Vietrans gồm 60%vốn của TNT và 40%vốn của Vietrans. TNT kí hợp đồng đại
T N T
T N T
lí với Vietrans vào năm 1990. 17/5/1995, cấp giấy phép thành lập. 2/1997 văn phòng
tại Hà Nội, tháng 6/1997 chính thức hoạt động tại Sài Gòn. Từ năm 1998 đến nay thì
mở ra nhiều thị trường của 16 tỉnh thành với 20 đại lí và chi nhánh.
Lĩnh vực hoạt động chính của TNT Việt Nam là chuyển phát trong nước và
quốc tế. Còn kho vận hậu cần thìđược Vietrans làm chuyên nghiệp và có uy tín từ
trước ( Vietrans thành lập từ 13/8/1970 ). ..Năm 1999, TNT Việt Nam trở thành công
ty chuyển phát nhanh đầu tiên tại Việt Nam nhận được chứng chỉ ISO 9002 dành cho
hệ thống quản lý chất lượng. Tháng giêng năm 2002, công ty nhận được Chứng chỉ
IiP - Nhà đầu tư vào nhân lực. Tháng 12 năm 2003 TNT Việt Nam được trao Chứng
nhận Quốc tế về An toàn Vận chuyển TAPA. Công ty cũng đó vinh dự hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ chuyển phát nhanh và kho vận tại SEA Games 22 với tư cách nhà
cung cấp dịch vụ chính thức của Ban Tổ chức SEA Games.. Ngoài ra TNT viêtnam
đãđạt được những thành tựu lớn, năm 2000 TNT giải thưởng “Best Practice in
Quality & Innovation”.2001 được chứng chỉ 9002, phiên bản 1994 cấp cho Hà Nội.
Năm 2002, 2004 giải thưởng Rồng Vàng, phong cách kinh doanh tốt nhất. Năm 2002
giải thưởng TPG Master cấp toàn cầu. Năm 2003 giải thưởng “service Excellence
award 2003_Best next day service improvement” khu vực châu A, chứng chỉ TAPA,
chứng chỉ ISO 9002, phiên bản 2000.Năm 2005 được bằng khen của Thủ Tướng
Chính Phủ.0
Hiện nay trong các phòng ban của TNT thì phòng kinh doanh( sales ) là phòng
đảm nhiệm công việc bán hàng đồng thời cũng là phòng đảm nhiệm công việc
marketing của công ty thực hiện các công việc từ nghiên cứu thị trường đến phân loại
KH, đưa ra chính sách ưu đãi tới KH, làm thỏa mãn KH, chăm sóc Kh cũ và tìm kiếm
KH mới, thực hiện các chương trình khuyến mãi v.v...
1.2. Thị trường vàđối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế:
TNT quốc tế trải rộng trên hơn 200 quốc gia. Công ty mẹ TNT được thành lập
tại Australia năm 1946, là một trong bốn công ty hàng đầu thế giới về dịch vụ chuyển

phát nhanh, kho vận hậu cần và thư tín quốc tế. TNT trực thuộc TPG, Tập đoàn Bưu
chính Hà Lan. TPG đặt trụ sở tại Hà Lan, có trên 150.000 nhân viên và hoạt động tại
trên 200 quốc gia. Doanh thu báo cáo của công ty năm 2002 là 11,782 tỷ Euro.
Tuy nhiên thách thức lớn đôi với TNT đó là tạo lợi thế cạnh tranh với các đối
thủ mạnh như DHL,FedEx,UPS trên thế giới và các hãng chuyển phát trong nước
như Nestco, Tín Thành, Viettel,..
TNT có lợi thế hơn với DHL, Fed.Ex, UPS tại cá thị trường châuâu, châu Á,
châu Úc,..DHL, và FedEx chia nhau thị trường châu Mĩ, châu Âu… TNT mạnh nhất
tại các thị trường Pháp, Bỉ, Hungari,… ( châu Âu ), tại Nhật, Singapo, Thái Lan,
Malaixia, Campuchia, Lào, Đài Loan,…các vùng Trung Đông, Mông Cổ, Afakistan_
nơi diễn biến chiến sự rất phức tạp nhưng TNT vẫn có trụ sở và vẫn chuyển phát tới
nơI nhưng hai đối thủ lại không làm được điều đó. Trong khi TNT chuyển phát tới
Thái và Sing trong vòng một ngày nếu pick_up hàng trước lúc 16h thì DHL và FedEx
lại không có khả năng thực hiện đó. TNT đạt tốc độ tăng trưởng khoảng
30%-40%/năm vào giai đoạn từ 2000-2003. Sau giai đoạn đó tốc độ tăng trưởng có
chững lại đạt từ trên 25%/năm. Có thể về doanh thu thì TNT chưa đạt được bằng
DHL hay FedEx nhưng về lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng thì TNT đứng đầu trên
thế giới.
Tại thị trường Việt Nam, TNT có lợi thế làcóthể truy cứu quá trình hàng đi đến
đâu trên hệ thống mạng tại trang web www.tnt.com vào khu vực country đánh
Vietnam, sau đó dánh số vận đơn của mỗi đơn hàng, sẽ hiện ra lô hàng đó nằm tại
đâu đã tới tay người nhận chưa, đang trục trặc tại hải quan hay đã tới địa chỉ cần gửi
rồi. Ngoài ra còn cósốđiện thoại free, người gọi không phải mất tiền cước, bạn có thể
hỏi 24h/ngày, 7ngày/tuần, 365ngày/tuần. Lúc nửa đêm gọi bạn vẫn có thông tin cần
biết ngay lập tức, dù nhà có mạng internet, hay không có một cách nhanh chóng,
thuận tiện, và dễ dàng theo số 18001589. Bên cạnh đó,TNT còn làm thị trường trong
nước tại toàn bộcác tỉnh tất nhiên là có sự hợp tác với các hãng chuyển phát khác
trong nội địa, trong khi các hãng như DHL hay FedEx chỉ tập trung vào hai thành phố
lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong nước thì cước giá của TNT khá cao
hơn so với các hãng khác làm chuyên về mặt nội địa tuy nhiên về hình ảnh thương

hiệu mà TNT đem lại cho khách hàng sự khác biệt về chất lượng dịch vụ hay tầm cao
hơn khi sử dụng dịch vụ cuả hãng khác trong nước. Ngoài ra, tại Hà Nôithì FedEx và
DHL chỉ nhận hàng trong nội thành trong khi TNT lại nhận hàng tại cả các khu vực
như Hưng Yên, Bắc Ninh, Đông Anh. Tại Việt Nam, 75% doanh thu của TNT –Việt
Nam là do thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền trong trở vào tạo ra. 25% còn lại
là do Hà Nội và các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc thu về. Có thể tại thị trường trong
nước Tín Thành được đánh gía làđối thủđáng gườm về số lượng hàng chuyển gần
1000 vận đơn/ngày, giá cước rẻ hơn rất nhiều 5kg gửi từ thành phố Hồ Chí Minh đến
Bến Tre mất có 10.000đ. Tất cảđều chuyển hàng và chuyển tiền khai thác khách bình
dân, doanh nghiệp nhỏ lẻ. Tuy vậy hàng hóa chuyển qua Tín Thành không được kiểm
tra, kiểm sóat nghiêm ngặt dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Mặt khác, khi khách hàng nhận
được bưu phẩm của TNT giao họ cảm giác được coi trọng nâng niu hơn khi đích tay
nhận được từ một công ty lớn và chuyên nghiệp chuyển hàng tới. Chính vì vậy với
những hàng mẫu, thư mời, thư quảng cáo các doanh nghiệp muốn khách hàng của
mình đọc thay vì vứt ngay vào sọt rác hoặc lãng quên sau một thời gian thì sử dụng
TNT là một lựa chọn chính xác và hỉệu quả.
1.3. Văn hoá doanh nghiêp-Tầm nhìn ,nhiệm vụ ,tiêu chuẩn :
1.3.1.Tầm nhìn:
Làm được nhiều hơn nữa
Tầm nhìn phản ánh rõ nét con người chúng ta: tham vọng, lạc quan, cùng hợp
tác ảnh hưởng tới kết quả chung
Nó cho thấy sự tự tin rằng chúng ta sẽ luôn vượt qua trở ngại đểđạt mục tiêu
Chính điều này giúp chúng ta nổi bật giữa cộng đồng
1.3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của chúng ta là cung cấp dịch vụ chuyển phát hàng hoá và tài liệu
trên toàn thế giới vượt xa sự mong đợi của khách hàng
Chúng ta tạo giá trị cho khách hàng bằng cách cung cấp các giải pháp hiệu quả
nhất vàđáng tin cậy nhất trong phân phối và hậu cần
Chúng ta dẫn đầu trong nghành dịch vụ này bằng việc:
- Truyền cảm hứng cho nhân viên

- Tạo ra giá trị cho các đối tác
- Chia sẻ trách nhiệm với thế giới
1.3.3. Tiêu chuẩn:
Hướng tới việc thoả mãn khách hàng bất cứ lúc nào
Luôn thử thách bản thân và nâng cao chất lượng công việc
Tâm huyết với con người
Hành động trong 1 tập thể
Luôn luôn trung thực
Đo lường thành công bằng lợi nhuận bền vững
Làm việc vì thế giới
1.4. Các bộ phận của công ty
1.4.1. Nhân sự:
Các quy trình cơ bản
Tuyển mộ, đào tạo, phát triển & trao quyền cho nhân viên
Giành và giữđược những khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận
Giao hàng đúng thời hạn và trong tình trạng hoàn hảo
Cung cấp dịch vụ khách hàng khác biệt
đảm bảo môi trường làm việc an toàn & an ninh
Phát hành hoáđơn chính xác và thu hồi nợđúng hạn
Đảm bảo tài chính và kiểm soát nội bộ liêm chính
Phát triển và khai thác hệ thống Thông tin Liên lạc chất lượng cao
Trở thành công ty có trách nhiệm với xã hội
Tạo dựng và tăng cường lợi thế cạnh tranh
Các đối tác
*Nghỉ phép,nghỉ làm việc hưởng nguyên lương:
Ngày nghỉ phép năm tính theo số tháng làm việc, 1 ngày/ tháng.Nhân viên được
nghỉ 12 ngày phép/năm,số ngày phép tăng theo thâm niên làm việc phù hợp với luật
lao động
Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ làm việc và hưởng quyền lương tương
tương đương vào các ngày nghỉ lễđược phòng nhân sự thông báo vào đầu năm.

Trang phục,đồng phục
TNT-Vietrans là cong ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên trang phục lịch
sự, thể hiện tính chuyên nghiệp cao làđiều yêu cầu bắt buộc đối với mọi nhân viên.
Riêng đối vói nhân viên phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng như: nhân
viên kiểm hoá, giao nhận, dịch vụ khách hàng, nhân viên thu tiền, lái xe văn phòng
bắt buộc phải mặc đồng phục do công ty trang bị.
Số lượng đồng phục trang bị cho nhân viên gồm 4 bộ/năm.
Nhân viên không được cấp phát đồng phục phải đảm bảo trang phục gọn gàng,
lịch sự và sạch sẽ, không mặc quần Jean, áo thun không cổ khi đi làm việc.
Thẻ nhân viên
Đeo thẻ nhân viên thể hiện tính chuyên nghiệp, tạo sự tin cậy với đối tác vàđảm
bảo an toàn, an ninh cho công ty và khách hàng. Tất cả mọi nhân viên đèu phải đeo
thẻ trong thời gian làm việc.
Trao đổi thông tin
Khách hàng
Nhân viên
Xã hội
Cổđông Nhà cung cấpN
• Kênh thông tin nội bộ:
- Bảng tin công ty: Phòng Nhân Sựđược giao trách nhiệm cập nhật
thông tin và làđầu mối liên hệ khi phòng/ban hoặc cá nhân có thông
tin cần thông báo.
- Hệ thống thưđiẹn tử
- Bảng tin phòng, đội
- Họp công ty , họp phòng, đội, thông tin trực tiếp
- Văn bản thông báo
- Bản tin nội bộ: được phát hành 3 tháng/ lần
- Khảo sát ý kiến nhân viên: thực hiện ít nhất mỗi năm/ lần
• Trao đổi thông tin nội bộ:
Công ty khuyến khích và lắng nghe những ý kiến, quan điểm mang tính xây

dựng và tích cực của nhân viên về công việc, điều kiện, môi trường làm việc,hoạt
động kinh doanh, …
*Cấp quản lí và phòng nhân sựđóng vai trò người truyền đạt thông tin, nhận
thông tin từ nhân viên. Theo yêu cầu của nhân viên, Tổng Giám Đốc có thểđối thọai
trực tiếp với một cá nhân hoặc nhóm nhân viên trong công ty.
*Cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin: Tổng Giám Đốc (Hoặc
người được Tổng Giám Đốc trực tiếp uỷ quyền) là phát ngôn viên duy nhất và chính
thức trong các hoạt động đối ngoại và quan hệ công chúng.
Quản lí, sự dụng tài sản, trang thiết bị trong công ty
Mọi nhân viên có nghĩa vụ quản lí và bảo vệ tài sản, trang thiết bị do Công Ty
giao phó, sử dụng tài sản trang thiết bị một cách hợp lí tiết kiệm.
Khi phát hiện sự cố, hỏng hóc phải báo ngay cho người có trách nhiệm, đưa ra
cảnh báo cần thiết cho người sử dụng, phối hợp để sửa chữa và khắc phục sự cố nếu
được yêu cầu.
Phân loại nhân viên
Có 4 loại nhân viên:
• Nhân viên thử việc: ứng viên trúng tuyển phải qua thời gian thử việc thường
không quá 2 tháng làm việc liên tục.
• Nhân viên chính thức: là nhân viên đã qua thời gian thử việc đáp ứng được
nhu cầu của công ty đề ra đối với nhân viên.Nhân viên đó sẽđược kí hợp đồng
lao động vàđuợc hưởng các chếđọ theo quy định cua công ty.
• Nhân viên hợp đồng/dựán: là nhân viên được tuyển làm việc trong thời gian
xác định của một dựán/ hợp đồng mà công ty ký kết với đối tác khách
hàng.Thời hạn của hợp đồng lao động phù hợp với thời hạn của dựán, hợp
đồng sẽ tựđộng hết hạn khi dựán kết thúc, trừ khi công ty có quyết định khác.
• Nhân viên tạm thời/thời vụ: là nhân viên được tuyển theo thời vụ hay tạm thòi
thay thế cho nhân viên chính thức đang nghỉ hoặc bổ sung nhân lực vào mùa
cao điểm.Sau khi kết thúc thời hạn hoặc công việc kết thúc nhân viên đó sẽ
chấm dứt công việc tại công ty.
Điều động nhân lực

Việc điều động nhân lực (thăng chức, đề bạt, thuyên chuyển) giúp công ty lựa
chọn được những nhân viên có năng lực, có khả năng phù hợp nhất vầócc vị trí khác
nhau và giúp cho mọi nhân viên có cơ hội phát triển nghề nghiệp bình đẳng trong
công ty.
Về nguyên tắc, công ty sẽ lựa chọn và tuyển dụng nội bộ cho các vị trí còn
khuyết, khi không cóứng viên phù hợp, công ty sẽ tổ chức tuyển dụng từ bên ngoài.
Cơ sở cho việc đề bạt làđánh giá cá nhân dựa trên kết quả làm việc, năng lực
làm việc, khả năng đóng góp & tham gia làm viẹc của nhân viên.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc tại công ty, nhân viên có thểđược thuyên
chuyển đảm nhận các công việc khác nhau ở các vị trí khác nhảutong thời gian do
công ty xem xét dựa trên yêu cầu công việc.
Mọi quyết định đề bạt, thuyên chuyển đều phải được sự phê duyệt của Phó hoặc
Tổng Giám Đốc. Với các chức danh từ Trưởng phòng trở lên phải được sựđồng ý của
Ban Giám Đốc.
Lương, thưởng
• Lương
Lương được xác định dựa trên tính chất, khối lượng công việc, trách nhiệm và
năng lực cần thiết để thực hiện công việc đó.
Lương được điều chỉnh khi công việc thay đổi hoặc khi xét điều chỉnh lương.
Lương được chuyển trả một lần vào ngày làm việc cuối cùng của tháng qua tài
khoản cá nhân tại ngân hàng do công ty chỉđịnh.
• Thưởng
Các loại hình thưởng áp dụng:
- Thưởng vào dịp lễ: 1/1, 30/4, 1/5, 2/9. Mức thưởng thống nhất toàn
công ty.
- Thưởng hàng năm: tương đương 1 tháng lương, áp dụng khi hoạt
động kinh doanh năm trước có lãi.
- Thưởng năng suất: khuyến khích tăng hiệu quả làm việc, áp dụng
cho một số vị trí công việc.
Các quyền lợi:

• Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Mức trích nộp trên cơ sở lương gộp, hiện tại theo luật định là:
Loại Công ty Nhân viên
BHXH 15% 5%
BHYT 2% 1%
• Bảo hiểm tai nạn
• Khám sức khoẻđịnh kỳ cho mỗi nhân viên vào khoảng quý 3 hàng năm,
riêng nhân viên mới được khám sức khoẻ trong tháng đầu tiên làm việc…
• Các chếđộđãi ngộ khác:
Sinh nhật: Công ty tặng món quà sinh nhật giá trị 100.000đ nhân ngày sinh của
nhân viên.
Cưới hỏi: 500.000đ khi nhân viên kết hôn hợp pháp.
Hỗ trợ ma chay: 2.000.000đ khi nhân viên gặp sự cố rủi ro.
Du lịch, giải trí: Công ty và công đoàn tổ chức du lịch, nghỉ mát cho nhân viên ít
nhất 1 lần/năm.
Ngoài ra được gửi hàng miễn phí tối đa 2 lô hàng chuyển phát nhanh trong và
ngoài nước, được hưởng ưu đãi (miễn phí cho 5 kg đầu tiên, phíưu đãi cho 15 kg
tiếp theo, phí công bố cho phần trọng lượng trên 20 kg).
Ghi nhận đóng góp của nhân viên lâu năm bằng kỷ niệm chương và quà lưu niệm,
đồng thời được tăng thêm 1 ngày nghỉ phép/năm.
Thưởng giới thiệu khách hàng mới: được thưởng 225.000đ, thưởng giới thiệu
ứng viên cho hoạt dộng tuyển dụng sẽđược thưởng theo những cấp độưu
đãi.
1.4.2.Pud:
Khi vào ca làm việc, việc đầu tiên PUD làm là liên hệđiều phối viên, thông
báo người phụ trách nếu nhân viên bị bệnh. Kiểm tra xe về mọi mặt từ kỹ thuật đến
vệ sinh. Kiểm tra giấy tờ xe, chứng từ, biểu mẫu dành cho giao nhận hàng hoá. Kiểm
tra các tem nhãn đểđiền vào phiếu xin cấp vật tưđể nhận từ kho hoặc thông báo cho
người phụ trách. Lắp thùng đựng xe hàng, mặc đồng phục TNT, đeo thẻ và dụng cụ
bảo hộđể khách hàng dễ nhận biết nhân viên và tạo sự chuyên nghiệp trong tác phong

phục vụ khách hàng. Kiểm tra các phương tiện thông tin liên lạc. Kiểm tra lô hàng
(số connote và nhãn larose, tình trạng hàng hoá, chứng từ cần có, kiểm tra hàng hoá
trong sọt tại văn phòng). Kiểm tra chứng từ xem bạn đã có pickup runsheet, các lô
hàng đãđược scanned, các dữ liệu giao hàng đãđược in ra đầy đủ hay chưa, hoàn tất
tờ kê khai. Chất xếp hàng hoá, tiến hành giao hàng.
Khi giao hàng, với những hàng hoáđịa chỉ không chính xác phải liên hệ ngay
với điều phối viên, yêu cầu khách hàng ký nhận vào delivery runsheet. Nếu gặp tình
huống bất thường ảnh hưởng tới việc giao hàng, lập tức liên hệđiều phối viên. Với
những dịch vụđặc biệt như: 9AM Express, Noon Express phải thông báo ngay sau khi
có kết quả phát hàng. Người nhận phải chấp nhận cả lô hàng và chứng từ hải quan,
sau đó xuất trình các loại chứng từ, hoáđơn, lập phiếu thu và nhận tiền, kết thúc giao
hàng.
Khi nhận hàng, kiểm tra connote, invoice hoặc giấy tờ liên quan, kiểm tra số
account người nhận, kiểm tra địa điểm tới, tình trạng hàng hoá (còn nguyên tốt, đóng
gói đúng quy cách), báo cáo kết quả nhận hàng cho điều phối viên. Hàng nhận phải
theo quy định của hải quan Việt Nam hoặc nơi đến để hoàn thành chứng từ kèm theo.
Khi không có hàng nhận phải huỷ trên pickup sheet. Khi chưa cóđủ giấy tờ phải liên
hệ với điều phối viên, cũng như trong các tình huống đặc biệt, khách hàng lạ hay
hàng hoá nguy hiểm đều phải xin ý kiến của điều phối viên. Kết thúc phiên giao dịch
nhận hàng là thu tiền, báo cáo hàng ngày và nộp cho kế toán trong vòng 24 h.
1.4.3. Bộ phận kho hàng:
warehouse
- Hub Singapore  Châu âu
- Hub Hong Kong Mỹ
-Country information: thông tin về yêu cầu hải quan
Chuyến bay cuối ngày, đêm
Sup Nam
Warehouse
Tổng ca 1 Tổng ca 2
NV hành

chính
CLDV
NV hỗ trợ
NV kiểm hàng
Hàng hoá xuất:
Dữ liệu hàng xuất
Xử lý
Chuyển t2
Problem
PUD/Agent/Brand
Tiếp nhận, ktra, vào hồ sơ
Lập phiếu cân, hải quan
In nhãn
Phân bao, luồng tuyến
Sales / Cs / OPS
Bộ phận sân bay
Hàng chưa xuất
Double
Nhập dữ liệu lô hàng
Kotax
Đẩy nhanh tốc
độ giao hàng
Xanh : Document
Gửi cho
điểm đến
M Bag : Mother Bag
Tìm hàng trên hệ thống
Dữ liệu túi hàng vào
chuyến bay
Đỏ : Hàng

Gửi dữ liệu của chuyến
bay lên hệ thống toàn cầu
Gửi hồ sơ
file ảnh
Bàn giao cho
CS xử lý
Hàng nhập
1.4.4.Bộ phận airport:
Vận đơn: Bằng chứng giữa
người vận chuyển & người gửi
Lên
máy
bay
Airport
Hàng không, hải quan
Giải quyết hàng đi
Giải phóng hàng nhập
Sup Chiến
Nhận từ bộ phận kho
Hàng: Đã phân tuyến
Hồ sơ: - Khai hải quan
- Phiếu giữ chỗ
- Phiếu cân
Làm thủ tục hải quan
- Ký tờ khai
- Kiểm tra
Làm thủ tục HK
- Kiểm tra an ninh
- Kiểm tra trọng lượng
- Vận đơn

Bàn giao bộ phận kho
- Vận đơn
- Tờ khai hải quan
Airport
PUD bàn giao hàng
ngoài vùng hoạt động
Kho: Phân
Chi nhánh
Đại lý
- Gửi bằng dịch vụ trong nước.
- Có cước, phí liên hệ khách
hàng để thanh toán.
< 200.000  Giao
>200.000 Kế toán xử lý
KPI:
-Due date / commit date : Thời gian lô hàng được giao
-Transit time:từ nơi đi (A)đến (Z) theo linehold manager www.tnt.com
Điều vận: Operation
- Hoan (31) -Học ở Nga
- Hub : trạm trung chuyển : + Hong Kong
+ Bangkok
+ Singapore
+ Không bịđánh thuế khi transit
+ Kiểm tra hàng hoá tốt
+ Đầu mối giao thông
DHL: Hub Bangkok
Fidex : Hub Subic Bay Philippines
- On time, everytime
- Không bay thẳng: + Không đủ sản lượng
+ Không đủ chuyến bay

Ghi nhận :
HaNoi: PUD
Hàng nhập
Nhận hàng
Hải quan
Vào văn phòng TNT
Hàng thông
quan ngay
- Document
- Tax : 0
Hàng chờ thông quan
- Hàng có tax
- Hàng cần giấy phếp
Hành chính CLDV

×