Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

phân tích cơ cấu nguồn vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công ty tnhh nhiên liệu thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.22 KB, 52 trang )

Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng
của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn
vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát
triển ở hiện tai và trong tương lai.
Xăng dầu, nhiên liệu là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và
không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai
đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thì nhiên liệu lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp
điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh
tế và sinh hoạt của người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn đề tài" Phân tích cơ cấu
nguồn vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công ty TNHH
Nhiên Liệu Thăng Long " làm đề tài của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu ở trường vào thực tiễn nhằm củng
cố và nâng cao kiến thức đã học.
-Tìm hiểu công tác hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhiên
Liệu Thăng Long
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 1 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
- Đưa ra những nhận xét về thực tế về tình hình cơ cấu nguồn vốn và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn tại công ty, đồng thời cũng có những đề suất góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: tình hình cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý
nguồn vốn tại công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long, các sổ sách, chứng từ liên
quan tới nguồn vốn tại công ty
- Phạm vi nghiên cứu: báo cáo tài chinh năm 2011, 2012, 2013
4.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp phân tích
-Phương pháp thống kê
5.Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo chuyên đề gồm 3 phần đó là:
Chương 1: Lý luận chung về nguồn vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn vốn tại công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long giai đoạn 2012-2013
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công
ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 2 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn là phần phản ánh nguồn hình thành nên tài sản, các loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đến kỳ cuối hạch toán, các chỉ tiêu được xắp xếp,
phân chia theo từng nguồn hình thành tải sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành
nên tài sản của doanh nghiệp gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ ban đầu(các
khoản phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn chủ sở hữu).
Xét về mặt kinh tế: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân

đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung của các nguồn hình thành nên tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng.
Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm pháp lý vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn là vốn được phân bổ cho từng loại tài sản trong doanh
nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét nguồn vốn được phân bô đã hợp lý
chưa?cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh?
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của DN
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập,
hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 3 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
kiện quyết định và quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại phát triển của các doanh
nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện
quan trọng để xếp doanh nghiệp đó vào loại quy mô lớn, trung bình hay nhỏ, đồng
thời cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
sẽ có trong tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một
cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn mới chỉ là
bước khởi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất, điều đó có ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên

thương trường bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác
dụng khi bảo toàn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn đó đã
bị thiệt hại, hay nói cách khác đó là hiện tượng mất vốn. Nếu sự thiệt hại này là lớn
sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng bị phá sản.
Đây chính là nguyên nhân của việc sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả
các đồng vốn huy động được
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 4 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
1.1.3. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh ngiệp có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu
thức và góc độ sau:
- Theo quy định pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn
điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định
- Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh, có:
+ Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn do nhà nước giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các thành
viên phải được đóng góp ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phàn

bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phiếu.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ
sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành
viên, do bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh
với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 5 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi như tự
có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của của ngân hàng.
Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng khách
hàng và bạn hàng.
-Trên góc độ chu chuyển vốn kinh doanh :người ta chia thành các loại
như sau
A,Vốn cố định.
- Theo công dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành:
+ Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản
xuất năng lượng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm…
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết cho
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ
vật tư hàng hóa, đường ô tô đi vào và ra, đường dây tải điện…
+ Các công cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện cân đo, bảo quản, chưa đựng
dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu,
máy chuyển tải (băng chuyền), phương tiện tính toán, báo động cứu hoả…
+ Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao bì,
phân loại, chuẩn bị hàng hóa…
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc, xe
chuyển hàng kéo tay, chạy điện…
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên ngư bao bì tài sản,

côngtenơ
- Theo mục đích sử dụng, các tài sản cố định được phân thành các nhóm sau:
+ Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản đang dùng trong
kinh doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 6 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
+ Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: là những tài sản dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các
đoàn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao…
+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng của doanh nghiệp như nhà điều dưỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên
của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phương tiện vận chuyển của
doanh nghiệp đưa đón công nhân………
+ Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng
hoặc hư hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các doanh nghiệp không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ
các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, tài sản cố định thường chỉ có
một vài loại như nơi làm việc, nhà kho hoặc cửa hàng hay vừa làm nơi ở cho những
người độc thân. Tài sản cố định được tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở rộng
hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định mới như
các máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành phần
của tài sản cố định ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. Tài
sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định
hao mòn dần.
B,Vốn lưu động.
- Theo công dụng của vốn lưu động, ta có:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.

+ Vốn nguyên vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn tiền tệ và tài sản có quyết toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 7 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
- Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được
chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
+ Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động
định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm,
cửa hàng, trị giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán
bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức
và 50- 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao
gồm vốn bằng tiền và các tài sản khác.
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ
để tính toán được. Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua
hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết
toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng
trước để mua hàng,…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh
lý…
- Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành.
+ Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên
hay cán bộ công nhân viên trong công ty cấp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ
yếu lấy một phần từ lợi nhuận để lại.

+ Nguồn vốn liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 8 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
1.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
a.Phương pháp so sánh:
- Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh: Gồm 2 điều kiện:
+Các chỉ tiêu tài chính phải đảm bảo so sánh được,phải thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và phương pháp tính toán, đơn vị đo lường
và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh.
+Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân tuỳ thuộc vào mục đích phân
tích.Cụ thể:
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước
hoặc hàng loạt kỳ trước.
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sách giữa thực hiện với
kế hoạch của chỉ tiêu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 9 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H

Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
- Có hai kỹ thuật so sánh là so sánh ngang và so sánh dọc:
+So sánh ngang: Là hình thức so sánh cùng một chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh thông qua số tuyệt đối và số tương đối nhưng qua các mốc thời gian
khác nhau.
+So sánh dọc: Là hình thức so sánh có sự liên kết giữa các chỉ tiêu với nhau
thông qua việc so sánh về tỷ lệ hoặc tỷ trọng.
b.Phương pháp tỷ số tài chính
Là phương pháp được diễn ra thông qua 5 bước sau:
Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: Tìm các số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh để lắp vào công thức
sau đó tính trị số của chỉ tiêu phân tích.
Bước 3: Giải thích ý nghĩa của trị số vừa tính toán.
Bước 4: Đánh giá chỉ tiêu phân tích theo các khuynh hướng thành công hay
hạn chế, tốt hay xấu.
Bước 5: Đề xuất được các giải pháp để khắc phục các hạn chế đồng thời phải
gia tăng được thành công.
c.Phương pháp tài chính DUPONT
Từ một tỷ số tài chính đơn giản ban đầu được biến đổi để trở thành một hàm
số có nhiều biến số, mỗi biến số l một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 10 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Phương pháp này được áp dụng trong phân tích nhóm tỷ số khả năng sinh lợi cụ thể
là tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) và khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
(ROE).
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất sinh lời

của vốn CSH =
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế
———————— x 100
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu ROE theo mô hình DUPONT
1.2.2. Nội dung phân tích
1.2.2.1.Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích cơ cấu nguồn vốn lá đánh giá xu hướng biến
động của nguồn vốn cũng như tính hình huy động vốn của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 11 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Tỷ suất sinh lời của vốn
CSH
Lợi nhuận sau thuế
= 
Vốn CSH
Tỷ suất sinh lời của vốn
CSH
Lợi nhuận
sau thuế
= 
Doanh thu
thuần
X
Doanh thu
thuần
 X
Tài sản
bình quân

Tài sản
bình quân

Vốn
CSH

Tỷ suất sinh
lời của vốn =
CSH
(ROE)
Tỷ suất
sinh lợi của
doanh thu
(ROS)
X
Vòng quay
của X
tài sản
(SOA)
Đòn
bẩy tài
chính
(AOE)
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Xác định công thức đo lường chỉ tiêu phân tíchvà lập bảng phân tích.
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ
trọng
A B C D E F G H
A.Nợ phải trả

I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ phải trả
2 – Phải trả cho người bán
3 – Người mua trả trước tiền hàng
4 – Thuế và các khoản phải nộp
5 – Phải trả người lao động
6 – Chi phí phải trả
7 – Các khoản phải trả ngắn hạn
khác
8 – Dự phòng phải trả ngắn hạn
II – Nợ dài hạn
1 – Vay và nợ dài hạn
2 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
3 – Phải trả, phải nộp dài hạn
4- Dự phòng phải trả dài hạn
B – Vốn chủ sở hữu(400=410+430)
I – Vốn chủ sở hữu
1 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2 – Cổ phiếu quỹ
3 – Vốn khác của CSH
4 – Lợi nhuận sau thuế chưa PP
II – Quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi
TỔNG NGUỒN
VỐN(440=400+300)
Nội dung phân tích :
Phân tích chỉ tiêu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
-Nếu tổng nguồn vốn tăng thì ta kết luận khả năng huy động vốn tốt là
điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 12 GVHD: Trần Việt Trang

Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
-Nếu nguồn vốn giảm thì ta kết luận khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp kém và chứng tỏ doanh nghiệp chưa mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh trong năm vừa qua.
*Giải thích nguyên nhân làm thay đổi tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
-Ta tìm hiểu trước tiên là sự thay đổi của nợ phải trả, vì nếu nợ phải trả
tăng đồng nghĩa với việc là doanh nghiệp đã đi vay vốn hay nói khác là đi chiếm
dụng vốn,còn nếu nợ phả trả không có sự biến động nhiều thì doanh nghiệp
không đi chiếm dụng vốn và vay, ta xét tiếp sự thay đổi thứ hai.
-Sự thay đổi của vốn chủ sở hữu, nếu vốn chủ sở hữu tăng thì doanh
nghiệp đã huy động vốn bằn cách góp thêm vốn.
*Đây là hai nguyên nhân ảnh hưởng quan trọng nhất tới cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chúng ta phải xét cả mặt tích cực cũng như các mặt tích cực của
việc thay đổi này.
Nợ phải trả:
-Xét mối liên hệ giữa Tỷ trọng nợ ngắn hạn và tỷ tọng nợ dài hạn: nếu tỷ
trọng nợ ngắn hạn>tỷ trọng nợ dài hạn khi tổng nguồn vốn tăng thì kết luận
doanh nghiệp phát triển chiến lược huy động vốn từ bên ngoài. Nhưng điều nay
là không hợp lý vì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với việc
kinh doanh ít ổn định khi mà doanh nghiệp phải liên tục đối phó với các khoản
nợ đến hạn. Nếu doanh nghiệp đảo nợ không tốt sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
-Xét mối liên hệ giữa tỷ trọng các khoản vay và nợ với trọng khoản phải
trả phải nộp, nếu tỷ trọng của các chỉ tiêu này cùng tăng thì kết luận doanh
nghiệp đi chiếm dụng vốn. Vì trong khoản phải trả phải nộp có1 bộ phận trong
nợ đi vay không phải trả lãi như việc trả chậm lương nhân viên, nộp thuế
chậm…
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 13 GVHD: Trần Việt Trang

Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Mục đích là để đánh giá mức độ đi chiếm dụng vốn cũng như đánh giá
được khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Vốn chủ sở hữu:
-Vốn đầu tư chủ sở hữu<vốn góp> nếu tăng thì kết luận đã có sự góp thêm
vốn từ phía chủ sở hữu hoặc cũng có thể xuất hiện thêm các chủ sở hữu mới, nhà
đầu tư mới. Nếu giảm thì kết luận đã có sự rút vốn từ phía các nhà đầu hoặc chủ
sở hữu.
-Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp, nếu
tăng thì kết luận kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã tốt hơn và vốn chủ sở
hữu tăng nhờ lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp. Nếu giảm
thì kết luận kết quả kinh doanh kém hơn và không bổ sung thêm vào nguồn vốn
nhờ lợi nhuận.
Nợ phải trả và tỷ trọng vốn chủ sở hữu :
Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu >tỷ trọng nợ phải trả thì đánh giá doanh
nghiệp độc lập về tài chính.
Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu <tỷ trọng nợ phải trả thì kết luận doanh
nghiệp đã đi chiếm dụng vốn và không độc lập về tài chính.
1.3 Hiệu quả quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp
1.3.1.Khái niệm
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh
giá một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 14 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh
giá hiệu quả chung:

Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dược trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định…
1.3.2.Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
1/Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Stt Chỉ tiêu Ý nghĩa
1. Sức sinh
lời của
nguồn
vốn
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, doanh nghiệp sử
dụng 1 đồng nguồn vốn vào
phục vụ cho hoạt động kinh
doanh thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng nguồn vốn tốt
2 Sức sinh
lời của
nguồn
vốn theo
Doanh
thu thuần
= Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, doanh nghiệp sử
dụng 1 đồng nguồn vốn vào
phục vụ cho hoạt động kinh
doanh thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 15 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
sử dụng nguồn vốn tốt
3 Sức hao
phí của
nguồn
vốn theo
Doanh
thu thuần
= Tổng nguồn vốn bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, để tạo ra 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng nguồn vốn. Chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng nguồn vốn tốt
4 Sức hao
phí của
nguồn
vốn theo
LNST

= Tổng nguồn vốn bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, để tạo ra 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thì cần bao
nhiêu đồng nguồn vốn. Chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng nguồn vốn tốt
2/Hiệu quả sử dụng vốn vay
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 16 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Stt Chỉ tiêu Ý nghĩa
1. Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích cho biết tỷ lệ phần trăm nợ
phải trả trên tổng nguồn vốn
2 Sức sinh
lời của nợ
phải trả
theo
LNST
= Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, doanh nghiệp sử dụng 1 đồng
nợ phải trả vào phục vụ cho hoạt
động kinh doanh thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận kế toán sau

thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng nợ phải trả tốt
3 Sức sinh
lời của nợ
phải trả
theo
Doanh
thu thuần
= Doanh thu thuần
Nợ phải trả bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, doanh nghiệp sử dụng 1 đồng
nợ phải trả vào phục vụ cho hoạt
động kinh doanh thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng nợ phải trả tốt
4 Sức hao
phí của
nợ phải
trả theo
Doanh
thu thuần
= Nợ phải trả bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng nợ
phải trả. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn

vốn tốt
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 17 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
5 Sức hao
phí của
nợ phải
trả theo
LNST
= Nợ phải trả bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau
thuế thì cần bao nhiêu đồng nợ phải
trả. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ
hiệu quả sử dụng nợ phải trả tốt
6 Khả năng
thanh
toán lãi
vay của
doanh
nghiệp
= LNTT + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn,
khả năng thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao
khả năng sinh lợi của vốn vay càng
tốt, đó là sự hấp dẫn của các nhà
đầu tư vào hoạt động kinh doanh.

3/ Hiệu quả sử dung vốn chủ sở hữu
Stt Chỉ tiêu Ý nghĩa
1. Hệ số vốn
CSH
= Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ phần
trăm vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn.Doanh nghiệp được coi
là độc lập về tài chính nếu hệ số
vốn CSH > hệ số nợ
2 Sức sinh
lời của
vốn chủ
sở hữu
theo
LNST
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, doanh nghiệp sử dụng 1 đồng
vốn CSH vào phục vụ cho hoạt
động kinh doanh thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận kế toán sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
tốt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 18 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng

3 Số vòng
quay của
vốn chủ
sở hữu
= Doanh thu thuần
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
phân tích, vốn chủ sở hữu quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ sự vận
động của vốn chủ sở hữu nhanh,
góp phần nâng cao lợi nhuận và
hiệu quả của hoạt động kinh
doanh.
4 Sức hao
phí của
vốn CSH
theo
Doanh
thu thuần
= Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu tốt.
5 Sức hao
phí của

vốn CSH
theo
LNST
= Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân
tích, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau
thuế thì cần bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu . Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu tốt.
6 Hệ số
tương
quan
= Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết, tương
ứng với một trăm đồng vốn chủ
sở hữu cung cấp thì phải trả
chủ nợ bao nhiêu đồng?
Doanh nghiệp được coi là độc
lập nếu hệ số này <100%
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 19 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.4.1.Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một
doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh
nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát
triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm
nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
* Nhân tố vốn:
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
* Nhân tố con người.
Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
công. Chính con người với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 20 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật,
công nghệ một cách có hiệu quả để khai thác vượt qua cơ hội. Nhân tố con người
được đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản, quyết định sức mạnh của một
doanh nghiệp, quyết định sẽ thành công của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ:
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng
cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố
này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn vốn chủ sở hữu, tăng lợi nhuận đảm
bảo cho quá trình sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công

nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn
giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.
* Nhân tố tổ chức quản lý:
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho tính
tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức
độ tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự phù hợp về cơ
cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp
của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất.
1.4.2 .Nhân tố khách quan.
- Thị trường: Là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 21 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh
thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị
trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ
đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là tiềm
lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hoá bởi vì chúng ta
không thể tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên
quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả là cơ sở tạo ra sự quan
tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh
nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng
Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ
đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân chia làm hai
nhóm cơ bản là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
+ Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nợ phải trả: đẩy mạnh hoạt động bán hàng,
thu hút thêm nhiều khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, áp dụng các
biện pháp để tăng năng suất lao động,…; tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp
lý tài sản, giảm bớt rủi ro thiệt hại.
+ Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: nâng cao hiệu quả của các
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 22 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Chương 2:
PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QỦA QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY TNHH NHIÊN LIỆU
THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2011- 2013
2.1 Khái quát về công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp Công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long
Trụ sở chính Khu Hoàng Xá, thị trấn An Lão, huyện An Lão, TP Hải
Phòng
Đại diện Bà Lê Thị Hường Chức vụ Giám đốc
Mã số thuế 0201265084
Điện thoại Fax:
Tài khoản số 102010001297298
Tại ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Kiến An
Trong thời gian mới thành lập công ty con gặp nhiều khó khăn như: chưa
được bạn hàng biết đến, sự am hiểu về thị trường còn hạn hẹp… Nhưng với sự cố
gắng lỗ lực và sự quyết tâm Công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long, trải qua nhiều
năm hoạt động và phát triển Công ty đã đạt được một số thành tựu như: không
ngừng mở rộng thị trường quan hệ với tất cả các đối tác, các bạn hàng, doanh số

liên tục tăng, sản phẩm đa dạng với nhiều đơn đặt của khách hàng, đội ngũ cán bộ
công nhân viên giàu kinh nghiệm. Cơ cấu tổ chức hoạt động ngày càng chuyên
nghiệp, việc sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển mạnh giao hàng đúng
thời hạn, sản phẩm đặt tiêu chuẩn….
2.1.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 23 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phầm khác liên quan.
Chi tiết: Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan (dầu diesel, dầu FO,
dầu nhớt, nhựa đường); khí đốt và các sản phẩm liên quan (gas), than.
- Sản xuât sản phầm khác bằng kim loại chưa phân được vào đâu.
Chi tiết: Sản xuất bao bì kim loại
- Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại
- Tái chế phế liệu
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại
Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị điên, vật liệu điện (máy phát điện, động
cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện)
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
- Xây dựng công trình công ích
- Thu gom rác thải không độc hại
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến: xi măng, gạch xây, ngói,
đá, cát, sỏi, kính xây dựng, sơn, vecni , gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
Công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long vẫn chưa phát triển hết được các
ngành nghề kinh doanh của mình. Tuy nhiên, để có được sự thành công như ngày
hôm nay ngoài sự lỗ lực không ngừng của t, lập thể cán bộ công nhân viên trong

công ty còn có sự tin tưởng ủng hộ nhiệt tình của quý khách hàng. Công ty TNHH
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 24 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Báo cáo chuyên đề Trường Đại Học Hải Phòng
Nhiên Liệu Thăng Long đã và đang khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế
Việt Nam nói chung và trong ngành cung cấp nhiên liệu nói riêng. Công ty TNHH
Nhiên Liệu Thăng Long đã và đang có những bước phát triển vững chắc. Song
song với việc đầu tư về máy móc thiết bị hiện đại Công ty rất chú trọng đến chiến
lược đầu tư phát triển nhân lực. Đây là một trong những vấn đề quan trọng của
công ty. Công ty đã có sự bố trí sắp xếp đúng chuyên môn nâng cao khả năng sáng
tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Để không ngừng củng cố và phát
triển tăng sự cạnh tranh trên thị trường . Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước Công ty luôn phấn đấu phát triển và hoàn thiện mình hơn nữa.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhiên Liệu Thăng Long
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh bộ máy tổ chức quản
lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc-bao gồm giám đốc và phó giám đốc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu 25 GVHD: Trần Việt Trang
Lớp: K4H
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán

Phòng
kỹ thuật,
bảo hành

×