Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ đồng xuân hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.89 KB, 96 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã và
đang chuyển dần từ kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo
định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh
tế phát triển,góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế nước
nhà. Song cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra cho nền kinh tế nói
chung và cho các ngành các cấp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi
phải có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để thích nghi và đáp ứng với
môi trường mới, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và đúng
định hướng.
Xăng dầu là một mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, kinh doanh xăng dầu được coi là một ngành kinh tế trọng
yếu, có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, kinh
doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh không chỉ đem lại lợi nhuận kinh tế
cao mà còn thực sự thúc đẩy sản xuất, góp phần ổn định gía cả, kiềm chế lạm
phát, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, hướng dẫn và thay đổi cơ cấu tiêu
dùng theo hướng văn minh, ích lợi hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội của toàn nền kinh tế. Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước là một vấn đề còn đang mới mẻ ở nước ta. Thực tế
những năm qua, kinh doanh xăng dầu đã đạt được những kết quả nhất định.
Song khó khăn, tồn tại không phải là ít : Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
doanh xăng dầu tiến hành chưa mạnh mẽ so với một số lĩnh vực khác. Môi
trường kinh doanh xăng dầu ngày càng biến động và thay đổi. Sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước đang tăng nhanh nhu cầu xăng
dầu. Nhiều vấn đề về kinh doanh xăng dầu trong tình hình mới đang đặt ra
Khoá luận tốt nghiệp
những yêu cầu mới hết sức bức xúc nếu không đổi mới tích cực sẽ không đáp


ứng được tình hình đó.
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân Hải Dương với nhiệm vụ kinh
doanh xăng dầu sản phẩm hoá dầu và các vật tư khác, nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh tế trên địa bàn của tỉnh. Trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển
công ty đã duy trì, phát triển khá mạnh, luôn giữ vai trò chủ đạo của một
doanh nghiệp Nhà Nước về kinh doanh mặt hàng xăng dầu trên địa bàn của
tỉnh hải dương
Nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ
Phần Dịch Vụ Đồng Xuân Hải Dương nói riêng là phải đẩy mạnh bán hàng
với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao. Do đó công tác kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nhằm bảo toàn vốn và phát triển
kinh doanh thực sự là một vấn đề có ý nghĩa lớn lao cả về lý luận và thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực
tập tại công ty cổ phần dịch vụ đồng xuân hải dương, em đi sâu nghiên cứu đề
tài sau:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ
Phần Dịch Vụ Đồng Xuân Hải Dương”
2.Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân
Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
• Phưong pháp thống kê
• Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng
• Phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả bán hàng
3. Kết cấu của đề tài
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, mục lục, đề tài của em gồm

có các mục sau:
Phần I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Phần II : Thực trạng công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân Hải Dương.
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ
Đồng Xuân Hải Dương
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài nêu lên tình hình thực tế quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
Đề tài cũng đưa ra được một biện pháp nhằm hoàn thiện tốt công tác
hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Dịch Vụ Đồng Xuân Hải Dương
Qua thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S
Phạm Thị Nga và của tập thể cán bộ CNV trong công ty.Em đã hoàn thành
nội dung của đề tài.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế, kiến thức
chuyên môn còn non kém, không có điều kiện đi sâu và đi hết các mảng hoạt
động cũng như các quá trình hạch toán kế toán của công ty nên chắc chắn đề
tài không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy
cô, các anh chị cán bộ tại công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của Th.S Phạm Thị Nga c ng nh quý th y cô trong khoa t i chính kũ ư ầ à ế
toán tr ng i h c h i phòng v s giúp ch b o c a các cô chú, anh chườ đạ ọ ả à ự đỡ ỉ ả ủ ị
cán b c a to n công ty ã t o i u ki n thu n l i giúp em ho n th nh t iộ ủ à đ ạ đ ề ệ ậ ợ à à đề à
n y.à
Hải phòng, ngày tháng năm 2012
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.Một số khái niệm về bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Bán hàng hoá (tiêu thụ hàng hoá) là khâu cuối cùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận lấy quyền sở hữu về tiền tệ,
hay quyền được đòi tiền người mua hàng hoá đó.
Về mặt kinh tế, bán hàng làm thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc đó doanh nghiệp kết thúc chu kì
kinh doanh, vòng chu chuyển của vốn đã được hoàn thành.
Về mặt kỹ thuât, bán hàng là một quá trình bao gồm từ việc tổ chức đến
thực hiện trao đổi, mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế, kĩ
thuật, hành vi mua bán nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công cụ quản lý
đắc lực, giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý, theo dõi tình hình tiêu thụ
hàng hoá và tính ra lỗ, lãi của hoạt động bán hàng, từ đó lập các báo cáo kế
toán cung cấp thông tin cần thiết cho bán lãnh đạo của doanh nghiệp cũng
như các cơ quan chủ quản và các nhà quan tâm để căn cứ vào đó đưa ra quyết
định kinh doanh đúng đắn.
Bên cạnh bán hàng thì xác định kết quả bán hàng hóa cũng có vai trò
quan trọng. Kết quả tiêu thụ hàng hoá là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
tế được thực hiện trong một thời kì nhất định. Kết quả bán hàng hoá chính là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua
Khoá luận tốt nghiệp
kết quả của bán hàng và tiêu thụ hàng hoá, daonh nghiệp sẽ có được các thông
tinh về lợi nhuận. Đây là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền

kinh tế.
Nó là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể tái mở rộng sản xuất kinh doanh,
góp vốn liên doanh liên kết, tạo công ăn việc làm cho người lao động và là
nguồn để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò và ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tổ chức quản lí tốt các nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Muốn vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Ghi chép và phản ánh kịp thời , chính xác tình hình xuất bán hàng hoá
của doanh nghiệp về cả mặt số lượng và giá trị, doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu.
- Ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng, giá vốn hàng bán cho chính xác
-Lựa chọn đúng đắn phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán, theo dõi
tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
- Phân bổ chi phí mua hàng hoá bán ra và hàng hóa tồn kho để tính giá
vốn hàng bán cho chính xác
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế toán cần nắm vứng nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng
thời cần đảm bảo một số yęu cầu sau:
+ Xác đinh thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
Khoá luận tốt nghiệp
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra về số lượng và chủng loại

+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng
từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn
đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu qủa công tác kế toán. Đơn vị lựa
chọn hình thức sổ sách kế toán để pháp huy được ưu điểm và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.3. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 15/ 2006/ QĐ/ BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính, kế toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng một số tài khoản
sau:
∗ Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm giá hàng hóa tại kho và tại quầy của doanh nghiệp.
Bên nợ:
− Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa nhập kho trong kỳ
− Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho
− Chi phí thu mua hàng hóa nhập kho trong kỳ.
Bên có:
− Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm: xuất bán, xuất giao đại lý, xuất
thuê chế biến, xuât góp vốn đầu tư, xuất sử dụng.
− Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người bán.
− Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như xuất
− Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi mua hàng được
hưởng.
Số dư nợ:
− Trị gá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
Khoá luận tốt nghiệp
Tài khoản này được mở chi tiết thành hai TK như sau:
Tài khoản 1561: Giá mua của hàng hóa

Tài khoản 1562: Chi phí mua hàng.
∗ Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hóa gửi cho đại lí kí gửi mà chưa
được chấp nhận thanh toán. Tài khoản này có kết cấu:
Bên nợ : ghi nhận giá vốn sản phẩm hàng hóa dịch vụ gửi bán, gủi đại lí
hay đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên có : giá vốn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán, giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại
Dư nợ : giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
∗ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để hạch toán giá vốn của hàng xuất đã bán trong kỳ.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 632:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán vào tài khoản kết quả.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
∗ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này được mở để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Kết cấu của TK:
Bên nợ
− Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
− Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị
trả lại.
− Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có :
− Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ hạch toán.
Khoá luận tốt nghiệp
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản
cấp 2:

TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh thu bất động sản, đầu tư”
∗ Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), các khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phảI nộp của hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên có:
Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản
cấp 2:
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch
∗ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hangfmua hàng với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Kết
cấu tài khoản:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
∗ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất,không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá hàng bán trả lại bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân với dơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa
đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
∗ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của
doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế).
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán hàng bán được chấp nhận.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
∗ Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 được dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911
được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ… Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên nợ:
Khoá luận tốt nghiệp
− Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
− Chi phí tài chính

− Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
− Chi phí khác
− Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
− Số lãi của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có:
− Doanh thu thuần của số hàng bán
− Doanh thu hoạt động tài chính
− Thu nhập khác
− Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
∗ Và một số tài khoản khác có liên quan như: 111, 112, 131, 331, 133,
3331
1.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
1.1.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá thường sử
dụng các loại chứng từ sau
+ Hóa đơn GTGT ( đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hay doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng không
chịu thuế GTGT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển hàng hóa.
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
+ Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi .
Khoá luận tốt nghiệp
+ Các phiếu kế toán khác …
1.1.4.2.Sổ sách kế toán sử dụng.

Hình thức kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi
chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự
hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán
sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau
Để xây dựng một hình thức sổ kế toán phù hợp cho một đơn vị hạch
toán có thể dựa vào các điều kiện sau đây
+ Điều kiện 1: Đặc điểm về loại hình sản xuất cũng như quy mô sản
xuất.
+ Điều kiện 2: Yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của
mỗi đơn vị.
+Điều kiện 3 : Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của đơn vị
Hiện nay, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì có các hình thức sổ kế
toán:
* Hình thức nhật ký sổ cái
∗ Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp nghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi vào nhật ký - sổ cái là các
chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
∗ Sổ sách sử dụng:
− Nhật ký - sổ cái
− Các sổ thẻ kế toán chi tiết
∗ Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng

Ghi đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản, ghi vào Nhật
ký - Sổ cái.
Các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau được ghi vào Bảng
tổng hợp phân bổ chứng từ gốc (nhằm đơn giản, thuận tiện cho công tác kế
toán).
Các chứng từ gốc có liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết ghi
vào các Sổ thẻ kế toán chi tiết (kế toán chi tiết), các chứng từ gốc có liên quan
đến thu - chi tiền mặt ghi vào Sổ quỹ.
Định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên Bảng tổng hợp phân bổ chứng từ
gốc ghi vào Nhật ký - Sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
phân bổ
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng cân đối kế toán
Các Báo cáo tài chính-kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các Sổ thẻ kế toán chi tiết lập Bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh. Sau đó, khóa Nhật ký - Sổ cái. Cuối cùng, căn
cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, kế toán lập Bảng cân đối kế toán
và các Báo cáo tài chính kế toán khác của doanh nghiệp.
* Nhật ký chứng từ
∗ Đặc trưng cơ bản:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của

cá tài khoản kết hợp phân tích theo tài khoản đối ứng Nợ. Ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế,
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết đồng thời trên cùng một sổ kế toán và
cùng một quá trình ghi chép.
∗ Sổ sách sử dụng:
− Nhật ký - chứng từ
− Bảng kê
− Sổ cái
− Sổ thẻ kế toán chi tiết
∗ Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản, ghi vào Nhật
ký - Chứng từ, Bảng kê.
Các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau được ghi vào Bảng
tổng hợp phân bổ chứng từ gốc (nhằm đơn giản, thuận tiện cho công tác kế
toán). Các chứng từ gốc có liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết ghi
vào các Sổ thẻ kế toán chi tiết, các chứng từ có liên quan đến thu - chi tiền
mặt ghi vào Sổ quỹ.
Định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên Bảng kê ghi vào Nhật ký -
Chứng từ.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các Sổ thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh. Sau đó, khóa các Sổ cái và Nhật ký - Chứng từ.
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán và các

bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khoá luận tốt nghiệp
Cuối cùng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, kế toán lập Bảng
cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính kế toán khác của doanh nghiệp.
* Hình thức nhật ký chung
∗ Đặc trung cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế phát sinh. Căn cứ nhật ký chung
ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
∗ Sổ sách sử dụng:
− Nhật ký chung
− Sổ cái
− Các sổ thẻ kế toán chi tiết
∗ Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Các Nhật ký
chuyên dùng
Bảng tổng hợp chi

tiết số phát sinh
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Các Báo cáo tài chính-kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản, ghi vào Nhật
ký chung và các Nhật ký chuyên dùng.
Các chứng từ gốc có liên quan đến đối tượng kế toán chi tiết ghi vào
các Sổ thẻ kế toán chi tiết, các chứng từ có liên quan đến tiền mặt ghi vào Sổ
quỹ. Các số liệu trên các trang Nhật ký chung hàng ngày ghi vào Sổ cái các
tài khoản.
Định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên các Nhật ký chuyên dùng để ghi
vào Sổ cái.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các Sổ thẻ kế toán chi tiết lập Bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh. Sau đó, khóa các Sổ cái, máy tính sẽ tự chuyển
số liệu vào Bảng đối chiếu số phát sinh. Cuối cùng, căn cứ vào Bảng đối
chiếu số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, kế toán lập Bảng
cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính kế toán khác của doanh nghiệp
* Hình thức chứng từ ghi sổ
∗ Đặc trưng cơ bản
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo
trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc ghi theo nội dung kinh
tế trên sổ cái.
∗ Sổ sách sử dụng
− Chứng từ ghi sổ
− Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
− Sổ cái
− Các sổ thẻ kế toán chi tiết

∗ Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản, ghi vào
Chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc có liên quan đến các đối tượng kế toán chi
tiết ghi vào các Sổ thẻ kế toán chi tiết (kế toán chi tiết), các chứng từ gốc có
liên quan đến thu - chi tiền mặt ghi vào Sổ quỹ. Hàng ngày số liệu trên Chứng
từ ghi sổ được ghi chuyển vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Định kỳ, tổng hợp
số liệu trên các Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ cái.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các Sổ thẻ kế toán chi tiết lập Bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh. Sau đó, khóa các Sổ cái và Chứng từ ghi sổ.
Cuối cùng lập Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính kế toán khác.
* Hình thức kế toán máy trên vi tính
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Các Báo cáo tài chính-kế toán
Sổ
đăng ký
chứng từ

ghi sổ
Khoá luận tốt nghiệp
∗ Đặc trưng cơ bản
Công việc kế toán thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán trên.
∗ Sổ sách sử dụng
Phần mềm kế toán thiết kế theo hình thức nào sẽ có đầy đủ sổ sách của hình
thức đó
∗ Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy.
1.1.5.Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Việc tính giá HTK phụ thuộc vào đơn giá trong các thời kỳ khác nhau.
Nếu hàng hoá được mua vào với đơn giá ổn định từ thời kỳ này sang thời kỳ
khác thì việc tính giá hàng xuất kho khá đơn giản. Nhưng nếu hàng hoá giống
nhau được mua với giá khác nhau thì cần xác định và lựa chọn đơn giá sao
cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy việc xác định giá hàng xuất kho đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý được giá mua và chi phí mua để đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng
và chất lượng hàng hoá với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Phần mềm
kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại
Máy vi tính
Sổ kế toán chi tiết
TK 522, 632…
Sổ tổng hợp: sổ
cái TK 511, 632

Báo cáo tài
chính
BC kế toán
quản trị
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX thường có 4
phương pháp xác định trị giá thực tế xuất kho:
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể tính theo kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Giá thực tế từng
Loại xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
x
Giá đơn vị
Bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo các cách:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ
Cách tính này đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ =
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ
Cách này đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của từng loại sản phẩm,
hàng hóa nhưng không chính xác vì bỏ qua biến động giá cả sản phẩm, hàng
hóa kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo phương pháp bình quân theo mỗi lần nhập vừa chính xác,
vừa cập nhật, khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp tính đơn giá
bình quân trên nhưng lại phải tính nhiều lần, áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
hàng tồn kho, lưu lượng nhập, xuất ít.
∗ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
Khoá luận tốt nghiệp
xuất ở thời điểm cuối cuối kỳ, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định, có xu
hướng giảm.
∗ Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này thích hợp khi xảy ra lạm phát, áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước,
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
∗ Phương pháp thực tế đích danh:

Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
mặt hàng ổn định và nhận diện được, giá thực tế vật liệu xuất kho được xác
định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến khi xuất
kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho cái nào sẽ tình theo giá thực tế
của cái đó. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, phản
ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho, chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế.
1.2. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.( Theo
phương pháp kê khai thường xuyên)
1.2.1.Kế toán bán hàng.
 Khái niệm về doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ban hành ngày 31/12/2001
của Bộ Tài Chính:
“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Khoá luận tốt nghiệp
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
 Các phương thức bán hàng và kế toán bán hàng
* Bán hàng theo phương thức trực tiếp
Theo phương thức này người bán (doanh nghiệp) giao sản phẩm cho
người mua(khách hàng) trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại các phân xưởng
không qua kho) người bán. Hàng hoá khi bàn giao cho người mua, được

người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì xem như đã được tiêu
thụ.
Sơ đồ 1.6: Kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp
(1) (6) (5) (2) (3)
(4)
Trong đó:
(1)giá gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp
(2)doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3)Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
TK 155,154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 521
TK 33311
Khoá luận tốt nghiệp
(4)Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5)Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và dịch vụ cung
cấp
* Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đị này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua
thanh toán hoặc chập nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay
toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.7: Kế toán tổng hợp phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
(1) (2.2) (4) (3) (2.1)
Trong đó :
(1) trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu tiền được tiền hoặc khách hàng
chấp nhận thanh toán.

(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Bán hàng theo phương thức đại lí, kí gửi.
TK 155,154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 311
TK 157
Khoá luận tốt nghiệp
Là phương thức mà bên chủ hàng(bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán.Doanh nghiệp phải trả cho cơ sở này một
khoản được gọi là chi phí hoa hồng bán hàng và khoản này hạch toán vào chi
phí. Số hàng giao đại lý này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý, cho
đến khi đại lý thông báo, nộp báo cáo bán hàng về số hàng hoá của công ty
mà đại lý đã tiêu thụ hoặc thanh toán tiền hàng cho bên đại lý thì mới được
coi là hàng hóa tiêu thụ và hạch toán tiền hàng cho bên giao đại lý thì mới
được coi là hàng hoá tiêu thụ và hạch toán doanh thu. Đối với bên đại lý hoa
hồng bán hàng nhận được chính là doanh thu và phải nộp thuế GTGT trên
khoản hoa hồng nhận được này.
Sơ đồ 1.8: Kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(1) (2.2) (5) (4) (2.1) (3)
Trong đó:
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.1) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý gửi
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
* Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm .
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.

Người mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
TK 154,155 TK 157 TK 511TK 911TK 632 TK 131 TK 642
TK 333111
Khoá luận tốt nghiệp
nhất định. Thông thường, số tiền ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao
gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Sơ đồ 1.9: Kế toán theo phương thức trả chậm, trả góp.
(1) (2)
(5) (6)
(3)
(4)
Trong đó:
(1)Kết chuyển doanh thu thuần
(2)Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay( chưa kể thuế GTGT)
(3)Thuế GTGT phải nộp tính trên gía bán thu tiền ngay
(4)Lợi tức trả chậm
(5)Tổng số tiền phải thu ở người mua
(6)Số tiền người mua đã thanh toán (lần đầu và các lần sau)
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thương mại:
Trường hợp doanh nghiệp cho khách hàng hưởng khoản chiết khấu
thương mại do khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Số chiết khấu thương
mại sẽ được trừ vào khoản nợ còn phải thu của khách hàng và kế toán hạch
toán:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
chiết khấu thương mại thực tế phát sinh.
TK 911 TK 511
TK 33311

TK 338
TK 111,112
TK 131
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua.
* Giảm giá hàng bán:
Trường hợp hàng của doanh nghiệp đã bán và lập hóa đơn GTGT về sản
phẩm đã bán nhưng do sản phẩm đã bán không đảm bảo chất lượng, quy cách,
… Phải điều chỉnh giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có
thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức tăng giảm
theo hóa đơn bán hàng (số kí hiệu, ngày tháng của hóa đơn, thời gian), lí do
tăng( giảm) giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được
điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, tại hóa đơn số, kí
hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào cho thích hợp và kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phảI thu của khách hàng.
Có TK 338: Số giảm giá hàng bán chấp nhận nhưng chưa thanh
toán cho người mua.
* Hàng bán bị trả lại:
Trong quá trình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa có thể phát sinh các nghiệp
vụ hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại ( một phần hay toàn bộ) do hàng hóa
không đảm báo chất lượng, quy cách hay do vi phạm các cam kết theo hợp
đồng. Theo quy định khi xuất hàng trả lại cho bên bán bên mua phải lập hóa
đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách,
chất lượng. Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa

bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản, ghi rõ
loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT.nếu
bên mua chỉ trả lại một phần lô hàng thi bên bán cần lập lại hóa đơn cho hàng

×