Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

tìm hiểu quy trình khai thác tàu chuyến của công ty cổ phần vận tải biển trường minh trong quý i năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.19 KB, 40 trang )

BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Giao thông vận tải là một trong những ngành kinh tế quan trọng, tuy nó
không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội nhưng nó đảm nhận
khâu vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, có tác dụng thúc dẩy sản
xuất phát triển, trở thành một trong những bộ phận quan trọng nhất của lực
lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
Trong đó vận tải biển là một dạng vận tải kinh tế nhất và được thể hiện
ở hai khía cạnh sau: vốn đầu tư cho xây dựng, bảo quản, khai thác là thấp nhất,
chi phí nhiên liệu cho phương tiện là nhỏ nhất. Hơn nữa sức chở của phương
tiện là lớn nhất, có thể chuyên chở được những loại hàng có kích thước, trọng
lượng lớn (loại siêu trường, siêu trọng). Phạm vi hoạt động của vận tải biển
rộng khắp, mang tính toàn cầu. Để có thể phát huy tối đa vai trò cũng như tiềm
năng của ngành vận tải biển, không thể thiếu công tác quản lý và khai thác đội
tàu, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của
các công ty vận tải, đó là: lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là nhỏ nhất,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hạ giá thành vận tải. Từ đó đặt ra yêu
cầu cho các nhà quản lý là phải lập kế hoạch khai thác đội tàu sao cho hợp lý
và đạt kết quả tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần VTB Trường Minh, em đã
có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, các lĩnh vực
hoạt động cũng như quá trình quản lý và khai thác đội tàu của công ty. Qua
đó, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Tìm hiểu quy
trình khai thác tàu chuyến của công ty Cổ phần Vận Tải Biển Trường
Minh trong quý I năm 2014 ”
Báo cáo của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty cổ phần vận tải biển Trường Minh
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012-2013
Chương 3: Tìm hiểu nghiệp vụ khai thác tàu chuyến của công ty
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498


11
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN
TRƯỜNG MINH
I/ SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty cổ phần vận tải biển Trường Minh chính thức được thành lập
vào ngày 14/03/2006 theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 02030002128 do Sở Kế
hoạch và đầu tư TP Hải Phòng cấp. Các thông tin về Công ty như sau:
- Tên Công ty bằng tiếng Việt Nam:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG MINH
- Tên Công ty bằng tiếng Anh :
TRUONG MINH SHIPPING JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt Nam:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂNTRƯỜNG MINH
- Tên giao dịch viết tắt:
TRUONG MINH SHIPPING JSC
- Địa chỉ đăng kí Công ty:
Số 97 – Máy Tơ – Phường Lạc Viên – Quận Ngô quyền – TP. Hải Phòng
-Văn phòng đại diện :
Số 324, đường Đà Nẵng, Phường Đông Hải, Quận Hải An, Tp. Hải Phòng
- Điện thoại : +84. 313.262.036
- Fax: +84. 313.768.286
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
22
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
- Email:

- Mã số thuế: 02.006.639.81
Người đại diện theo pháp luật của Công ty
Ông: Cù Anh Tú Giới tính: Nam
Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 24/5/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 031242252
Ngày cấp: 03/01/2000 Nơi cấp: Công an Hải
Phòng
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 01 Lê Lai, phường Lạc Viên, quận Ngô
Quyền, TP. Hải Phòng.
Chỗ ở hiện tại: Số 01 Lê Lai, phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền, TP. Hải
Phòng.
Điện thoại: 0943687977
2. Mục đích thành lập
Thành phố Hải Phòng, một thành phố nổi tiếng cả nước với cụm cảng biển
tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ hai ở Việt Nam và lớn nhất miền Bắc, là cửa
ngõ quốc tế của Việt Nam trong việc giao lưu, buôn bán thương mại với các
nước khác trên thế giới. Cùng với sự phát triển nền kinh tế của cả nước, thành
phố Hải Phòng có thế mạnh trong các lĩnh vực như ngành công nghiệp nặng
đóng tàu, vận tải biển, hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch… Nhận thức được sự
thuận lợi về vị trí địa lý và tiềm năng kinh tế, công ty đã được thành lập để
tiến hành khai thác đội tàu nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa hàng
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
33
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
năm qua khu vực đồng thời tìm kiếm lợi nhuận nhằm tạo công ăn việc làm cho
một số bộ phận người dân của thành phố.
3. Lịch sử hình thành và phát triển
Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển, bản chất là một doanh

nghiệp vận tải còn non trẻ trên thị trường vận tải. So với các công ty vận tải
biển lâu năm như VOSCO, VINASHIP… thì kinh nghiệm trên thị trường vận
tải của TRƯỜNG MINH còn quá ít nên công ty luôn cố gắng nâng cao chất
lượng đội tàu, chất lượng thuyền viên để tạo uy tín cho khách hàng , duy trì
những khách hàng thường xuyên.
Ngày đầu thành lập, công ty chưa có đội tàu của mình mà tiến hành hoạt
động kinh doanh thông qua các hợp đồng thuê tàu định hạn và làm đại lý môi
giới hàng hóa để tìm kiếm lợi nhuận.
Trong giai đoạn từ 2006 đến 2008, các động giao lưu kinh tế trong khu
vực và trên thế giới diễn ra sôi động, đặc biệt là sự tăng trưởng nhanh chóng
của nền kinh tế Trung Quốc nên thị trường vận tải biển khu vực Đông Nam Á
và Nam Trung Hoa cũng sôi động theo. Thị trường vận tải biển thế giới đạt
điểm cực thịnh vào năm 2008 với sự tăng trưởng nhanh chóng của giá cước
trên tất cả các thị trường, đặc biệt là thị trường vận tải hàng khô đã giúp công
ty tìm kiếm được các khách hàng quen thuộc cho mình và tích lũy được 1 số
vốn nhất định. Khi đó, công ty tiến hành phân tích và dự đoán về nguồn hàng
vận chuyển trong những năm tiếp theo có thể tăng lên và đi đến quyết định
mua tàu để chủ động hơn trong quá trình khai thác. Tàu được đầu tư khi đó là
tàu AN BÌNH và được đưa vào khai thác trên tuyến nước ngoài.
Nhưng đến những tháng cuối năm 2008, diễn ra cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, đặc biệt tại các khu vực và quốc gia có tác động rất nhạy cảm
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
44
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
đến thị trường vận tải như Mỹ, EU và khối các nước BRIC (Brasil, Nga, Ấn
Độ và Trung Quốc), thị trường vận tải biển trên thế giới đã có những biến
động lớn, giá cước tụt không phanh. Trong thời giai doạn khó khăn chung của
thị trường vận tải biển, công ty đã cố gắng tìm kiếm nguồn hàng chủ yếu là
các khách hàng quen thuộc để đảm bảo khả năng duy trì tàu cũng như thu

nhập cho các thuyền viên và bộ phận quản lýcủa công ty.
Sang giai doạn 2010, tuy kinh tế thế giới vẫn chưa phục hồi được qua
cơn khủng hoảng toàn cầu nhưng sự tăng trưởng của một số nền kinh tế trẻ
như Singapore, Hàn Quốc… đã làm cho tình hình kinh tế khu vực Đông Á và
Đông Nam Á khởi sắc hơn, dẫn đến nhu cầu vận tải biển tăng theo. Bên cạnh
đó, do chịu ảnh hưởng trong thời gian trước đó nên một số hãng tàu trong
nước gặp khó khăn và không có khả năng duy trì tàu nên phải bán một số tàu
nên giá trên thị trường mua bán tàu không quá cao. Nhận thấy tình hình tài
chính của công ty cũng như tiềm năng khai thác trong tương lai, ban lãnh đạo
công ty đã tiến hành thu mua thêm tàu TRƯỜNG MINH VICTORYA để
thành lập đội tàu của công ty. Vì thế số lượng tàu thuộc sở hữu của công ty đã
tăng lên 2 chiếc.
Đến đầu năm 2014, kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi, thị
trường vận tải không còn ảm đạm như thời gian trước đó. Công ty có quyết
định đầu tư thêm 1 tàu mới có tên TRƯỜNG MINH GLORY nâng số tàu
thuộc sở hữu của công ty lên 3 chiếc. Nâng cao năng lực vận chuyển của công
ty.
“Tình hình kinh tế thế giới sẽ có những khởi sắc trong năm 2014, tăng
trưởng toàn cầu về cơ bản đang trên đà phục hồi.” - Bài phát biểu của TS.
Nguyễn Đức Hưởng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Quản trị
LienVietPostBank, tại Hội thảo “CEO và bài học đắt giá trong tiến trình phát
triển Doanh nghiệp” tại Hà Nội ngày 6/12/2013. Qua đây có thể thấy được
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
55
Ban giám đốc
Phòng tài chính – kế toán Phòng kỹ thuật – vật tưPhòng khai thác tàuPhòng thuyền viên
Các tàu
Hội đồng quản trị
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP

tiềm năng phát triển của công ty trong những năm tiếp theo trong lĩnh vực vận
tải là rất lớn.
II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG MINH
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần vận tải biển
Trường Minh được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
66
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công
ty bao gồm tất cảc các cổ đông chính, có trách nhiệm lãnh đạo Công ty, có
toàn quyền và trách nhiệm ra các quyết định liên quan tới mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
• Hội đồng quản trị bao gồm 3 người:
• Ông : Trần Trọng Hiếu Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị
Ông : Phạm Văn Hoa
Bà : Nguyễn Thị Thanh Loan
• Hội đồng có quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công
ty.
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư hoặc bán tài sản của Công ty
có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời
điểm công bố gần nhất của Công ty.
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
77

BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng, Quyết định bổ nhiệm, mễn
nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng với Giám đốc và các chức danh
lãnh đạo khác.
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Giám đốc và
các chức danh lãnh đạo khác.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lí lãi lỗ của Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty.
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty.
- Quyết định tổ chức lại Công ty.
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Ban giám đốc
Ban giám đốc điều hành gồm 2 người:
• Giám đốc : Cù Anh Tú
• Chức năng và nhiệm vụ chính của Giám đốc:
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty.
- Phụ trách nhân sự.
- Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty.
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
88
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
• Phó giám đốc : Nguyễn Tuấn Anh
• Chức năng và nhiệm vụ chính của phó giám đốc:

- Thay mặt cho Giám đốc trong một số trường hợp nhất định trực tiếp chỉ đạo
và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giúp việc, tư vấn cho Giám đốc trong việc quản lí và điều hành Công ty.
3. Các phòng ban trong Công ty
a. Phòng tài chính – kế toán
• Trưởng phòng : Nguyễn Thị Hương
• Chức năng và nhiệm vụ chính:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng và huy động vốn một cách có
hiệu quả.
- Tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán trong Công ty.
- Quản lí, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của Công
ty.
- Thông qua quản lí tiền, giám sát việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán của
Nhà nước tại Công ty.
- Quản lí và chịu trách nhiệm về toàn bộ các giấy tờ có tính pháp lí liên quan
đến phòng kế toán.
b. Phòng Kĩ thuật – vật tư
• Trưởng phòng: Hoàng Hà
• Chức năng và nhiệm vụ chính:
- Theo dõi, hướng dẫn hoạt động khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng các
trang thiết bị máy móc theo đúng quy trình quy phạm tiêu chuẩm kĩ thuật.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng phụ tùng, vật tư, nhiên liệu, kế hoạch sửa chữa
của đội tàu Công ty.
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
99
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
- Xây dựng các định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và sửa chữa
trình Ban Giám đốc.
- Lập kế hoạch sửa chữa hàng tháng, quý, năm cho đội tàu.

- Kiểm tra, theo dõi định kì về tình trạng kĩ thuật của đội tàu, tham mưu cho
Ban giám đốc trong lĩnh vực kĩ thuật, cung cấp vật tư, nhiên liệu, sửa chữa cho
đội tàu.
- Mua sắm và cấp phát vật tư cho đội tàu.
c. Phòng khai thác tàu
• Trưởng phòng : Trần Văn Hoàng
• Chức năng và nhiệm vụ chính:
- Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh cho đội tàu của Công
ty
- Khai thác hàng hóa cho đội tàu
- Tìm kiếm khách hàng, thị trường, tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh
vực hoạt động đại lý và môi giới hàng hải
- Triển khai nghiệp vụ chuyên môn theo sự phân công của Ban giám đốc
- Nghiên cứu xây dựng các hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng thuê tàu
trong và ngoài nước
- Triển khai việc thực hiện hợp đồng sau khi đã kí kết
- Hướng dẫn tàu thực hiện an toàn, hiệu quả cho chuyến đi
- Cung cấp nguyên, nhiên liệu cho tàu, thu cước từ chủ hàng
- Giải quyết tranh chấp phát sinh từ chủ hàng
- Là đầu mối giao dịch của Công ty – đối tác trong và ngoài nước cũng như
nhận thông tin khác cho các đối tác, cho các phòng ban khác trong Công ty
- Triển khai và duy trì việc thực hiện hiệu quả an toàn cho cả Công ty và đội
tàu
- Hỗ trợ an toàn kĩ thuật trong hàng hải, hỗ trợ khai thác
d.Phòng thuyền viên
• Trưởng phòng: Cù Anh Tú
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1010
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP

• Chức năng và nhiệm vụ chính:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và phương án phát triển nguồn nhân lực cho
công ty, áp dụng chính sách để xây dựng lương và thực hiện chúng .
- Chịu trách nhiệm quản ký thuyền viên về tất cả các mặt đời sống của thuyền
viên, - Phụ trách vấn đề nguồn nhân lực cho đội tàu. Kiểm tra chất lượng đầu
vào của đội ngũ thuyền bộ trước khi đưa xuống các tàu.
4. Mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban trong Công ty
Ban lãnh đạo của Công ty chịu trách nhiệm điều hành chung hoạt động
toàn Công ty, lập kế hoạch đưa xuống các phòng ban, chỉ đạo, hướng dẫn việc
thực hiện và kiểm tra, giám sát. Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng nhưng
vẫn có mối quan hệ hữu cơ với nhau, có thể hỗ trợ nhau trong quá trình thực
hiện chức năng của mình. Định kỳ, trưởng mỗi phòng ban sẽ báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch cho Ban lãnh đạo. Mối quan hệ hai chiều cùng với sự đoàn
kết, đồng sức, đồng lòng của toàn bộ ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty đã tạo nên một khối vững chắc cùng nhau thực hiện một mục
tiêu chung.
III/ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT, LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
1.Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp
Tại thời điểm thành lập năm 2006, vốn điều lệ ban đầu khi thành lập của
công ty là 15.000.000.000 VNĐ. Đây là số tiền do các thành viên đóng góp
đầy đủ khi thành lập công ty.
Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được Công ty cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp với nội dung theo quy định của luật doanh
nghiệp.
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1111
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
Ngoài vốn điều lệ, trong trường hợp cần thiết Công ty sẽ vay vốn của Ngân

Hàng hoặc huy động thêm vốn góp của các thành viên để đủ vốn cho hoạt
động kinh doanh.
Công ty không phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
Bảng tổng hợp cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần vận tải
biển Trường Minh năm 2012, 2013
Đơn vị: VNĐ

m
Tên tài sản
Nhà cửa, vật
kiến trúc
Trang thiết
bị quản lý
Máy móc,
phương tiện
2012
Đầu
năm
Nguyên giá 12.056.465.500
120.327.46
8
37.468.572.98
0
Giá trị còn
lại
10.436.278.432 45.326.422
25.468.572.60
0
Cuối
năm

Nguyên giá 12.056.465.500 87.642.900
28.488.682.98
6
Giá trị còn
lại
9.788.549.328 68.499.328
23.732.569.20
0
2013
Đầu
năm
Nguyên giá 13.988.766.545 92.327.621
39.468.346.78
0
Giá trị còn
lại
12.006.547.987 65.427.860
22.542.666.72
0
Cuối
năm
Nguyên giá 13.988.766.545 78.542.333
36.555.642.45
2
Giá trị còn
lại
11.987.566.428 38.772.899
26.468.572.43
2
2. Lực lượng lao động trong Công ty

+ Về lực lượng lao động trực tiếp ( lực lượng thuyền viên):
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1212
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
Đội ngũ thuyền viên làm việc trên các tàu của Công ty đều tuyển dụng
thông qua các hợp đồng thuê thuyền viên giữa Công ty và Trường Đai học
Hàng hải, các trường cao đẳng dạy nghề hay các trung tâm đào tạo thuyền
viên trong khu vực thành phố Hải Phòng. Cho đến nay, đội ngũ thuyền viên kí
hợp đồng chính thức của Công ty đã lên tới con số hơn 35 người.
Trong đó:
- Tàu An Bình: 17 thuyền viên
- Tàu Trường Minh Victorya: 18 thuyền viên
Hơn nữa, công ty đang tiến hành tìm kiếm và ký hợp đồng lao động với
các thuyền viên cho tàu Trường Minh Glory ( số lượng lên tới 20 người)
+ Về lực lượng lao động gián tiếp ( nhân viên quản lí):
Tổng số nhân viên quản lí toàn Công ty là 12 người, mỗi nhân viên trong
Công ty có thể làm việc ở các phòng ban khác nhau, có thể làm các công việc
khác nhau.
3.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần vận tải biển Trường Minh đang sở hữu một đội
tàu có kết cấu trẻ và hiện đại và đều là các tàu tổng hợp (General Cargo Ship ).
Đó là các tàu Trường Minh Victorya, tàu An Bình, tàu Trường Minh Glory.
Ngoài ra công ty còn có các cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh như:
- Máy móc phục vụ cho quá trình làm việc: máy tính, máy in…
- Một số phương tiện vận tải phục vụ cho công tác hành chính như xe ôtô…
- Số lượng xe đầu kéo, rơ-mooc phục vụ cho nghiệp vụ giao nhận hàng hóa.
4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương :

Đây là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, trong lĩnh vực này chủ yếu
công ty vận chuyển hàng hóa trên tuyến Việt Nam - Nam Trung Hoa - Đông
Nam Á. Công ty tập trung chủ yếu vận chuyển những mặt hàng như than,
thạch cao, nông sản, sắt thép, và phân bón… từ Việt Nam cụ thể là các cảng
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1313
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
Hải Phòng, Quảng Ninh, Chân Mây, Sài Gòn… Xuất đi các nước Indonesia,
China, Malaysia, Philipines, Thailand , Myanmar… và ngược lại.
Công ty có một số khách hàng thường xuyên như :
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Vận tải hàng hóa đường bộ
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Đại lý tàu biển
- Đại lý môi giới hàng hóa
BẢNG 1. ĐẶC TRƯNG KỸ THUẬT ĐỘI TÀU CỦA CÔNG TY
S
TT
Đặc
trưng
Đ
ơn vị
TRƯỜNG
MINH
VICTORYA
AN BÌNH
1 Loại tàu _ Tàu hàng
tổng hợp
Tàu hàng

tổng hợp
2 Quốc
tịch
_ Việt Nam Việt Nam
3 Cảng
đăng ký
_ Hải Phòng Hải Phòng
4 Năm
đóng
N
ăm
2008 1991
5 Nơi đóng _ Hải Phòng,
VN
JAPAN
6 Số IMO _ 9490284 8118243
7 Hô hiệu _ 3 WVR 3 WAI
8 DWT T 5732 4747
9 GRT R
T
2551 2608
1
0
NRT R
T
1497 1606
1 LOA m 90,74 90,30
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1414

BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
1
1
2
Chiều
rộng
m 13,00 15,20
1
3
Chiều
cao mạn
m 7,60 7,60
1
4
Mạn khô
mùa hè
m 1,45 1,22
1
5
Số hầm
tàu
H
ầm
2 2
1
6
Số nắp
hầm
N
ắp

2 2
1
7
Tầng
boong
T
ầng
1 1
1
8
Thiết bị
làm hàng
C
hiếc
2 x 10T 3 x 8T
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1515
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG MINH TRONG 2 NĂM
2012-2013
I/ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Công ty cổ phần vận tải biển Trường Minh được thành lập để huy động và
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực vận tải, dịch vụ hàng hải và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho
ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng

hóa trong và ngoài nước, thuê tàu định hạn, kinh doanh dịch vụ đại lý, liên
hiệp vận chuyển, giao nhận, môi giới và cung ứng tàu biển.
Hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012 - 2013 chủ yếu tập
trung trên 2 mảng chính là khai thác vận tải biển và dịch vụ đại lý vận tải. Về
vận tải biển, tuyến khai thác chính của đội tàu công ty là khu vực Đông Nam
Á với các mặt hàng chính là than, thạch cao, nông sản, sắt thép, và phân
bón Hoạt động đại lý vận tải là: hàng bách hóa
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2012 – 2013 được
thể hiện trong bảng sau :
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1616
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013
So sánh
(%)
Chênh
lệch
1
Khối lượng hàng
hóa vận chuyển
T 432.033 385.460 89,22 -46.573
2
Khối lượng hàng
hóa luân chuyển
10
3
T.Km 524.403 468.921 89,42 -55.482
3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 91,6 90,96 99,30 -0,64
4 Tổng chi phí Tỷ đồng 90,21 89,62 99,35 -0,59

5
Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ đồng 1,39 1,34 96,40 -0,05
6
Lợi nhuận sau
thuế
Triệu
đồng
805,46 787,5 97,77 -17,96

Nhận xét:
Nhìn chung các chỉ tiêu của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của năm 2013 đều giảm so với năm 2012, nó được thể hiện trên các
phương diện:
 Chỉ tiêu sản lượng
• Khối lượng hàng hóa vận chuyển:
Chỉ tiêu sản lượng hay giá trị sản lượng của doanh nghiệp phản ánh kết
quả công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó nói lên khối
lượng và kết quả các công tác mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kỳ.
Qua đó phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của năm 2013 giảm so với năm 2012.
Năm 2012 khối lượng hàng hóa công ty vận chuyển được là 432.033 T, sang
năm 2013 khối lượng hàng hóa vận chuyển được là 385.460 T, giảm 46.573 T.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển năm 2012 là 524.403 T, năm 2013 là
468.921 T. Giảm 55.482 T tương ứng giảm 10,58%. Nguyên nhân của việc
giảm khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển giảm là:
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1717

BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
- Với xu hướng chung của thế giới, trong thời gian những năm gần đây là
những năm khó khăn với ngành vận tải biển. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã
làm cho lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường giảm đi đáng kể. Do đó mà
lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển cũng giảm đi. Đặc biệt là trên
các tuyến như Việt Nam – Đông bắc Á, Việt nam Đông Nam Á do các nước
ở khu vực này chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế như Thái
Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc. Vì vậy mà nguồn hàng trên các tuyến
này giảm đi đáng kể.
- Cơ cấu nguồn hàng trên một số tuyến thay đổi. Trước kia mặt hàng vận
chuyển chủ yếu là các hàng nặng như máy móc thiết bị thì nay lại chuyển sang
các mặt hàng như quặng, thuốc lá, đồ thủ công mỹ nghệ, mây tre các mặt
hàng này là các hàng nhẹ nên tàu thường chỉ tận dụng hết dung tích mà không
tận dụng hết trọng tải. Do đó mà tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển của đội
tàu giảm đi so với kế hoạch.
 Chỉ tiêu tài chính chủ yếu
• Tổng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp năm là 91,6 tỷ đồng, năm là 90,96 tỷ đồng.
Như vậy là so với kế hoạch thì doanh thu năm 2013 của doanh nghiệp giảm
0,64.10
9
đ và bằng 99,30% so với năm 2012. Doanh thu năm 2013 giảm đi là
do các nguyên nhân:
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm : như đã phân tích ở một số chỉ
tiêu ở bên trên thì do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế mà khối lượng
hàng hóa vận chuyển trên các tuyến bị giảm đi đáng kể, từ đó mà nguồn thu về
của đội tàu của công ty cũng giảm đi.
- Giá cước vận chuyển giảm: Giá cước vận chuyển là nguồn thu chủ yếu
cho đội tàu của công ty. Cũng giống như các ngành kinh tế khác thì năm qua
là một năm vô cùng khó khăn với ngành vận tải biển. Giá cước vận tải xuống

dốc đột biến đặc biệt là giá cước của các mặt hàng vận chuyển chủ yếu như
gạo, giày da, nông sản vì vậy mà nguồn thu về cho đội tàu của doanh nghiệp
cũng giảm đi.
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
1818
BO CO THC TP TT NGHIP
Li nhun
Do tc gim ca tng doanh thu ln hn tc gim ca chi phớ nờn
ó lm cho li nhun trc thu ca cụng ty gim so vi k hoch t ra. C
th l k thc hin li nhun trc thu t l : 1,34 t ng gim 0,05 t so
vi k hoch tng ng l 96,4 %
II/ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, THCH THC V RI RO
Cể TH GP PHI
1. Điểm mạnh:
- Cụng ty c ph n v n t i bi n Tr ng Minh tuy th nh l p ch a lõu nhng cú
i ng qu n lý v khai thỏc tr v n ng ng. õy l y u tood quy t nh
n kh n ng m r ng v phỏt tri n c a cụng ty trong t ng lai.
- Cụng ty ó t o d ng c m i quan h l m n cựng m t s khỏch h ng quen
thu c nờn v n duy trỡ ho t ng s n xu t kinh doanh trong giai o n khú
khn
2. Điểm yếu:
- Kinh doanh vận tải biển là một ngành nhạy cảm với tình hình chính trị kinh tế
thế giới.
- Kinh doanh vận tải biển là một ngành đòi hỏi đầu t lớn nên công ty thờng
xuyên phải vay vốn từ các ngân hàng thơng mại, chịu áp lực lớn về lãi ngân
hàng.
- Trong kinh doanh vận tải biển, chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 25 30% giá
thành. Với giá dầu leo thang nh hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, giá tàu, giá vật t, vật liệu và các loại

phí liên tục tăng cũng là những yếu tố làm giảm hiệu suất kinh doanh.
- Do đặc điểm nghề đi biển, xa nhà, công việc nặng nhọc nên chi phí tiền lơng sĩ
quan thuyền viên chiếm tỷ lệ đáng kể trong kết cấu giá thành vận tải của công
ty (khoảng 10%). Trong khi mặt bằng lơng của ngành vận tải biển trong khu
vực và thế giới không ngừng tăng cao, công ty cũng phải liên tục tăng lơng cho
sĩ quan thuyền viên thì mới giữ đợc lực lợng lao động có chất lợng để khai thác
kinh doanh đội tàu có hiệu quả.
3. Cơ hội:
- Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu xuất nhập khẩu đang
gia tăng nhanh nhất là khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO.
- Tốc độ tăng trởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam, của các quốc gia trong khu
vực và Trung Quốc đã tạo ra nhu cầu vận tải lớn trong khu vực .
Sinh viờn : V Th Ngõn
MSV : 40498
1919
BO CO THC TP TT NGHIP
- Sự ổn định về kinh tế, chính trị, chính sách thu hút đầu t nớc ngoài đã tạo động
lực phát triển cho doanh nghiệp trong nớc trong đó có Công ty.
- Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục đợc đẩy mạnh.
- Chính phủ Việt Nam đã tạo ra cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp Nhà
nớc cổ phần hoá và gia nhập thị trờng chứng khoán, điều này sẽ tạo nhiều
thuận lợi cho công ty trong quá trình huy động vốn mở rộng kinh doanh.
- Việc liên doanh liên kết với các đối tác chiến lợc mở ra cho Công ty những cơ
hội mới để quảng bá sản phẩm, nâng cao thị phần trong và ngoài nớc.
4. Thỏch th c
- Hoạt động của Công ty đòi hỏi nhu cầu vốn lớn và các hoạt động kinh nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Hoạt động của Công ty phải chuyển mạnh sang đa dạng hóa ngành nghề đòi
hỏi đội ngũ cán bộ phải đổi mới, năng động và đợc bổ sung kịp thời cùng với

những quy chế quản trị doanh nghiệp phù hợp cơ chế thị trờng nếu không sẽ
tụt hậu.
5. Cỏc r i ro cú th g p ph i
a. Rủi ro biến động kinh tế.
Tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua luôn
ổn định ở mức cao, với chính sách và quyết tâm cải cách nền kinh tế của Chính
phủ, các chuyên gia kinh tế thế giới đánh giá tốc độ tăng trởng kinh tế trong
những năm tới của Việt Nam có thể vẫn sẽ đợc duy trì ổn định ở mức cao. Tuy
nhiên, cùng với việc Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO vào năm 2006,
Công ty đứng trớc nhiều cơ hội kinh doanh và thách thức với yêu cầu phải cải
tổ và mở rộng sản xuất, tầm nhìn để có thể đứng vững trong quá trình hội nhập.
Do vậy rủi ro kinh tế cũng là một yếu tố ảnh hởng đến hoạt động SXKD của
Công ty .
b. Rủi ro pháp luật.
Hệ thống pháp luật của nớc ta hiện nay cha thật sự hoàn chỉnh và khả
năng thực thi cha cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp
chồng chéo trong lĩnh vực hành chính nhất là những quy định về thủ tục hải
quan và các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của Công ty.
c. Rủi ro về cạnh tranh.
Sinh viờn : V Th Ngõn
MSV : 40498
2020
BO CO THC TP TT NGHIP
Trong môi trờng hội nhập kinh tế và mở rộng quan hệ thơng mại với các
quốc gia trên thế giới , các doanh nghiệp nói chung và hoạt động của
Công ty C phn Vận tải Biển Trng Minh nói riêng sẽ chịu nhiều áp
lực cạnh tranh. Với giá cớc vận tải giảm trong khi giá nhiên liệu tăng và
chi phí sửa chữa bảo dỡng tăng hơn nhiều. Trong khi đó các qui định
của tổ chức Hàng hải thế giới ( IMO ) và các qui định về An ninh, An

toàn Hàng hải cũng có nhiều thay đổi với yêu cầu ngày càng ngặt nghèo
hơn đã làm cho chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng đáng kể do
phải trang bị thêm các thiết bị an ninh, an toàn Hàng hải rất tốn kém.
Chính vì vậy làm giảm tính cạnh tranh của Công ty và ảnh hởng lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
d. Rủi ro khác.
Hoạt động kinh doanh của Công ty có thể chịu ảnh hởng của những rủi
ro khác nh rủi ro do hoả hoạn, , rủi ro thời tiết, rủi ro do biến động giá cả các
yếu tố đầu vào, rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng vận tải Những rủi
ro này cũng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của Công ty.
CHNG 3
TèM HIU NGHIP V KHAI THC TU CHUYN CA
CễNG TY VN TI BIN TRNG MINH
I/ TèM HIU CHUNG V PHềNG KHAI THC TU
1.Phũng khai thỏc tu
- Là phòng nghiệp vụ tham mu cho Giám đốc Công ty quản lý khai thác đội
tàu có hiệu quả cao nhất, chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Có trách nhiệm khai
thác nguồn hàng, tham mu ký hợp đồng vận tải, tổ chức thực hiện hợp đồng.
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tính hợp pháp, hợp lý của hợp đồng đã ký
và kết quả khai thác kinh doanh, các hoạt động điều hành tàu.
Sinh viờn : V Th Ngõn
MSV : 40498
2121
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
2.Cơ cấu tổ chức của phòng
Trưởng phòng : Trần Văn Hoàng
Operator: Vũ Thị Kim Dung
3 .Các con tàu do phòng khai thác quản lý và khai thác
- Trường Minh Victorya

- An bình
II/ NGHIỆP VỤ KHAI THÁC TÀU CHUYẾN CỦA PHÒNG KHAI THÁC
TÀU
1.Quá trình kí kết hợp đồng
a. Chào tàu (tunnage offer) và tiếp nhận các yêu cầu vận chuyển (Đơn
chào hàng-Cargo offers)
- Để quảng bá dich vụ của mình, bộ phận khai thác của công ty sẽ gửi đơn
chào tàu (thông tin các tàu) cho các nhà môi giới, đại lý, chủ hàng thân thiết
( Send Tunnage offer to Brokers/Charterers)… có khả năng có hàng phù hợp
với tàu của công ty thông qua Mail, fax…
- Nội dung chủ yếu của 1 đơn chào tàu gồm:
+ Tên tàu, quốc tịch, năm đóng, số hiệu đăng ký, nơi dăng kiểm
+ Các thông số kỹ thuật của tàu như: trọng lượng, chiều dài , chiều
rộng, chiều cao, mớn nước, … , cầu tàu và laycan .
+ Tổ chức bảo hiểm
Ví dụ: 1 bản chào tàu của công ty được đại diện gửi tới khách hàng qua
Gmail.
08th Sept 2010
To: Mr Dung

Good day,

Kindly propose suitable cargo for below tonnage :

Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
2222
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
M/V AN BINH, DWT: 4,747 MT, ON 6.45M S.DRAFT, BUILT: 1981,
VIETNAM FLAG, SINGLE DECK, GRT: 2,608 / NRT: 1,606 ; CLASS: VR

( Vietnam Register )
LOA: 90.3 M, BREADTH: 15.20M , HOLDS: 2 / HATCHES: 2, STEEL
PONTOON HATCH COVERS,
CAPACITY: Grain 5,769 M3 / Bale 5,015 M3, 03 DERRICKS SWL
10TONS ( DAA & WOG )
Hold dimensions ( L x B X H ) : No.1 = 24.0 x 15.0 x 6.4M ; No.2 = 35.0 x
15.0 x 6.4 M
Hatches size ( L x B ) : No.1 = 15.1 x 8.5 M ; No.2 = 26.0 x 8.5 M

that shall open at E.C.I by very end of Sept 2010, looking forward
to voyages back to SEA as priority

Thanks and kind regards
Hoa
= = = = =
TRUONGMINH SHIPPING JOINT STOCK COMPANY
Address: 1134 Nguyen Binh Khiem Street, Hai An District, Haiphong City,
Vietnam
Tel: 84. 31. 3262036 Fax: 84. 31. 3768286
Email :
Mob: 84. 904196454

- Sau khi đã gửi đi các bản chào tàu, bộ phận khai thác của công ty có nhiệm
vụ tìm kiếm các đơn chào hàng được gửi đến từ các nhà môi giới, đại lý hay
các chủ hàng . Qua đó tìm kiếm cơ hội sản xuất kinh doanh phù hợp với điều
kiện khai thác của đội tàu của công ty.
- Nội dung của 1 đơn chào hàng gồm:
+ Tên hàng, khối lượng vận chuyển
+ Dung sai về lượng hàng và quyền lựa chọn ( thuộc về chủ tàu hay
người thuê)

+ Cảng xếp, cảng dỡ
+ Giá cước ( được tính trên 1 đơn vị hàng hóa hay Lumpsum )
+ Điều kiện chi phí xếp dỡ, mức hoa hồng môi giới
Ví dụ: 1 đơn chào hàng được gửi đến công ty qua Gmail.
To : Chartering Desk
Good day to you.
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
2323
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
Please propose your good vessel for our cargo as below :
5,000 MTS 10% MOLCO OF UREA IN BAGS (50 KGS) – S/F ABT 1.54
WOG (CAN TRY 3000 MTS).
PALEMBANG, INDONESIA/QUYNHON OR HOCHIMINH, VIETNAM
AT CHOPT.
LAYCAN : END OF FEB – EARLY OF MAR, 2014.
L/D RATE : CQD BENDS
FRT : INVITE OWNS BEST OFFER IN FIOST BSS 1/1.
CHRTS AGENT BENDS.
DUNNAGE/MATERIALS, IF ANY, TBF OWNS ACCT.
SHORE CRANE, IF ANY, TBF OWNS ACCT BENDS. LOADING BY
CONVEYOR IF HAVE NO PORT CONGESTION.
COMM : 2.5% ADD COMM HERE.
Plsd to hear you ASAP
Best Regards
Dadang Suhendar
+62-811932477 / +62-81510534514

PT. INDOBULK MARITIME INTERNATIONAL
Marketing / Operation Office :

Cyber 2 Tower, 18th Floor
Jl. H.R. Rasuna Said, Block X-5, Kav. 13
Jakarta 12950, Indonesia
Tel. +62 - 21 - 57998909 (Hunting)
Fax +62 -21- 57998988

Finance/Administration Office :
Jl. Cikutra 51 (2nd Floor), Bandung - Indonesia 40124
Tel : +62-22-7231727
Tel : +62-22-7209333
Fax : +62-22-7217167
Email :
Corporate e-mail :
YM/MSN : or
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
2424
BÁO CÁO THỰC TÂP TỐT NGHIỆP
Skype : indobulkgroup
PIN BB : 290C6E3F
Web : www.indobulkgroup.com
b.Tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho sự lựachọn
 Xác định thời gian tàu có mặt để phù hợp với LAYCAN
T
TD
+ T
KH
C
<= T
LC

Trong đó: T
TD
:Thời điểm tự do của tàu
T
KH
C
: Thời gian tàu chạy không hàng từ cảng tự do đến cảng i
T
LC
: Thời hạn cuối cùng của LAYCAN
T
KH
C
=L
KH
/(24 x V
KH
)
L
KH
: Khoảng cách giữa cảng tự do đến cảng xếp hàng (Hải lý)
V
KH
: Vận tốc chạy không hàng của tàu (Hải lý/giờ)
 Xác định điều kiện thỏa mãn trọng tải của tàu
• Trọng tải thực chở của tàu:
D
T
= DWT – Q
DT

(T)
Q
DT
= Q
nl
+ Q
nn
+ Q
lttp
+ Q
tv
+ Q
hh
= 90% x DWT(tấn)
Trong đó : Q
DT
: trọng lượng dự trữ của tàu
Q
nl
: trọng lượng nhiên liệu
Q
nn
: trọng lượng nước ngọt
Q
lttp
: trọng lượng lương thực thực phẩm
Q
hh
: trọng lượng của dụng cụ hàng hóa mang theo
• Xác định hệ số dung tích của tàu:

U
t
= W
t
/D
t
(m
3
/tấn)
Trong đó: W
t
: Dung tích tịnh của tàu (m
3
)
 Tính lượng hàng ký kết
Sinh viên : Vũ Thị Ngân
MSV : 40498
2525

×