Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

nghiên cứu kế hoạch khấu hao tại công ty cổ phần văn phòng phẩm hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.29 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh
doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa , các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ
hội và thách thức lớn. Mặt khác họ phải đối đầu với những cạnh tranh gay gắt từ
đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Để chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này buộc họ phải có chiến lược cho doanh nghiệp của mình như nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để đạt được điều đó doanh
nghiệp cần chuẩn kế hoạch tối ưu tạo tiền đề cho quá trình thực hiên. Và một trong
những biện pháp để đứng vững và giành ưu thế đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng đầu tư , đổi mới và cải tiến công nghệ . Vì đó là yếu tố quan trọng để quyết
định đến giá thành và chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được nhưng trung hoạt động đầu tư doanh nghiệp không chỉ đối
mặt với vấn đề làm như thế nào để huy động vốn mà quan trọng hơn là sự hao
mòn tài sản cố định Bởi trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của môi
trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ của kĩ thuật của tài sản cố
định bị giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do vậy công tác lập kế hoạch khấu
hao tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty.Giúp công ty quản
lý vốn cố định và là căn cứ để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
Trong điều kiện phát triển kinh tế như ngày nay đổi mới luôn là một xu
hướng tất yêú của xã hội . Công tác lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định đòi hỏi
phải có những cán bộ tổ chức , những người làm việc trực tiếp năng động và sáng
tạo có năng lực chuyên môn và trình độ nghiệp vụ cao để đáp ứng được những
nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế.
Chính với những lý do như trên và để góp thêm một phần nhỏ nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải
Phòng hoàn thiện công tác kế hoạch khấu hao tài sản cố định có hiệu quả .em xin
chọn đề tài:. “ Nghiên cứu kế hoạch khấu hao tại công ty cổ phần văn phòng
phẩm Hải Phòng”
KẾT CẤU ĐỀ TÀI


Kết cấu đề tài bao gồm:
Mở đầu
Phần 1: Giới thiệu về công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng
Phần 2: Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả kế hoạch khấu hao tại công ty
cổ phần văn phòng phẩn hải Phòng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh
doanh
Phần 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HẢI PHÒNG
1.1 Tổng quan về công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tiếng Việt : công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng
- Tiếng nước ngoài: HAI PHONG STATIONERY JOINT STOCK COMPANY
- Loại hình : cổ phần
- Tên viết tắt : HPSCO
- Địa chỉ: Tổ 1 , khu dân cư Phương Lung, Phường Hưng Đạo , quận Dương Kinh,
Hải Phòng
- Điện thoại: 0313634001
- Fax : 031.3634008
- Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân, con dấu và mở tài khoản bằng VNĐ
và ngoại tệ tại ngân hàng
- Vốn điều lệ :56.000.000.000 đồng
- Mã số doanh nghiệp:0200729600
Đăng kí lần đầu ngày 07 tháng 07 năm 2010 tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hải Phòng

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2009:15 triệu đô la Mỹ; năm 2010:20 triệu đô la Mỹ
- Công ty văn phòng phẩm Hải Phòng thành lập tháng 12/2006 , với vốn đầu tư
ban đầu lên tới 110 tỉ đồng VN. Nhà máy sản xuất nằm ở vị trí thuận lợi cho giao
nhận vận tải , gần cảng Hải Phòng có thể đáp ứng năng suất 2500MT/tháng ( là chi
nhánh của DEVYTJ.S.C)
- Nằm trên khu đất rộng diện tích 5ha nên có nhiều nhà xưởng rộng rãi . Hiện nay
nhà máy vẫn đang phát triển thêm nhiều nhà xưởng , kho bãi mới và nhà sấy riêng
phòng , kho , bãi dỡ hàng , nhà xưởng trong đó khu nhà xưởng bao gồm phòng in
ấn, xưởng sản xuất, phòng sấy ; tất cả các trang thiết bị máy móc nhập từ nước
ngoài.
1.1.2 Chức năng, nhiện vụ
- Kinh doanh các ngành nghề mà các đơn vị thành viên đã được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép và các ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật.
Ngành nghề kinh doanh của công ty
• Sản xuất bút, bút chì, cặp, khay đựng tài liệu
• Sản xuất thiết bị đóng sách, gọt bút chì,tẩy, thước kẻ, đế và hộp đựng bút
• Sản xuất mỏ cặp , kẹp và dao xén
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh
doanh
• Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
• Bán buôn văn phòng phẩm
• Bán buôn giấy và các sản phẩm từ giấy , vật tư ngoài in
• Bán buôn trang thiết bị nghành in
-Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng là một chi nhánh của
DEVYTJ.S.C do vậy công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm là vở viết đáp ứng nhu
cầu thị trong nước và nước ngoài.

- Tổ chức công tác sản xuất và gia công chế biến
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá , đảm bảo lưu thông hàng hoá
thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của công
ty.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
-Quản lý , khai thác, và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh , làm tròn nghĩa vụ với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng
năm
- Tuân thủ các chính sách quản lý kinh tế Nhà nước
1.1.3 Tổ chức bộ máyquản lý
- Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường bộ máy
quản lý của công ty được sắp xếp theo sơ đồ . Với phương pháp quản lý thống
nhất , đồng thời có sự liên quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận
nên việc quản lý điều hành sản xuất của công ty luôn có hiệu quả.
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

CT HĐQT
Giám đốc
Tổ QA-QC
IQC
ITQC
QA
P. Kế hoạch vật


Vật tư
Kế hoạch
Kho
Cung ứng vật

Kỹ thuật, CN
in màu
P. Thị trường P. Kế toán P. Hành
chính -
Nhân sự
P. Quản
trị
Marketing
Xuất-Nhập
khẩu
Hải quan
KT tổng hợp
KT giá thành
KT thanh
toán
KT vật tư
Lương-BH
Nhân sự
Y tế
An toàn
Văn thư, tổng đài
IT
Tổ tạp
vụ
[ ]

(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh

Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
- Nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến-chức năng .
Theo kiểu cơ cấu này hệ thống bộ phận chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên sâu
có nhiệm vụ phân tích tổng hợp , tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực của mình để giám
đốc ra quyết định cho bộ phận thừa hành , các bộ phận chức năng không ra quyết định
cho bộ phận thừa hành , bộ phận thừa hành chỉ chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
Kiểu cơ cấu này nhiều ưu điểm như sau:
Vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa bảo đảm
được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuy ến
Tổ chức bộ máy quản trị của công ty bao gồm:
 Hội đồng quản trị:theo dõi hoạt động công ty, quyết định mọi thủ tục hành chính
trước pháp luật.
 Giám đốc công ty: là người phụ trách trước hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và tập thể lao động của công ty về kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh điều hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật
của nhà nước, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn đảm bảo an ninh trật tự va an toàn
lao động.Về quan hệ quản lý : giám đốc thông quan phó giám đốc mà chỉ đạo các
phòng ban va các phân xưởng. Các phòng ban khác đều chịu sự chỉ đạo trức tiếp
của giám đốc quan hệ dọc , còn các phòng ban quan hệ với nhau la quan hệ ngang
cấp. Mỗi phòng ban trong công ty có chức năng nhiệm vụ riêng của mình trong
một mối quan hệ thống nhất.
 Phó giám đốc: phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công việc điều hành

quản lý được giao. Tham mưu cho giám đốc về điều hành mọi hoạt động của công
ty
 Phòng kế toán:kế toán mọi hoạt động về tài chính , kế toán các loại về chi phí
quản lý , chi phí nguyên vật liệu , chí phí nhân công, chi phí tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng , công nợ nội bộ , công nợ khác ,kế toán tài sản cố định và có nhiệm vụ tham
mưu cho giám đốc công ty trong việc chỉ đạo công tác kế toán, thống kê phân tích
các hoạt động kinh doanh và công tác tai chính của công ty theo đúng nguyên tắc
chế độ quy chế của nhà nước, Bộ , Ngành. Kế toán tài chinh chịu trách nhiệm ở
mức cao hơn
 Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm tổ chức xây dưng kế hoạch năm, quý,
tháng và xây dưng giá thành, thực hiện các công trình xây dựng cơ bản như tiến
hành sửa chữa lớn theo kế hoạch cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu hoá chất , bảo hộ
lao động phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện việc giám
sát kiểm tra hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo an toàn sản
xuất chất lượng sản phẩm cũng như nghiên cứu sản xuất thứ sản phẩm mới , ứng
dụng khoa học kỹ thuật sáng kiến mới vào sản xuất ngoài ra còn quản lý kho bãi ,
vận chuyển giao nhận
 Phòng hành chính nhân sự: giúp giám đốc sắp xếp lao động hợp lý cho từng bộ
phận,phân xưởng, kiểm tra đôn đốc việc chấp hành kĩ thuật lao động, an toàn lao
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
dộng của cán bộ công nhân viên chức trong cty. Phòng hành chính nhân sự bao
gồm: tổ chức nhân lực hành chính, tiền lương, điều động nhân lực, tổ chức bộ máy
điều động tiến độ sản xuất, quản lý nhân sự điều hoà bố trí tuyển dụng lao dộng và
giả quyết những vấn đề lương và BHXH, mua sắm văn phòng phẩm thư từ, điện
thoại. Ngoài ra còn quan tâm đến chế độ và đời sống cán bộ công nhân viên ở công
ty có nghĩa vụ đưa các kế hoạch bảo hộ lao động, điều độ kế hoạch sản xuất giữa
các phòng ban và phân xưởng.

 Tổ QA-QC: Làm công tác kiểm tra giám sát phản ánh thực chất, chất lượng sản
phẩm trong từng ca sản xuất, nghiệp vụ quản trị chất lượng sản phẩm của cty. Chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của công ty, tham mưu cho giám đốc thay đổi
sản phẩm và có biện pháp làm tăng chất lượng sản phẩm
 Phòng thị trường: thực hiện các thủ tục xuất nhập hàng hoá, bán hàng để đảm bảo
giải phóng hàng nhanh, không ách tắc cho sản xuất, tham mưu cho giám đốc trong
việc ký kết hợp hồng với khách hàng, theo dõi thông tin hoạt động của phòng đại
diện và đại lý công ty, Làm công tác Marketing nhằm nghiên cứu mở rộng thị
trường.
 Phòng quản trị: Bao gồm các bộ phận IT và tạp vụ…phục vụ cho các bộ phận lao
động gián tiếp.
Nhận xét:công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý tương đối phù hợp với trinh
độ năng lực của nhà quản lý và lao động và phù hợp với điều kiện khách quan và chủ
quan. Chính vì bộ máy quản lý chặt chẽ như vậy mà công ty đã đạt được những thành tựu
to lớn trong lĩnh vực sản xuất của mình. Từ đó tạo cho công ty chỗ đứng trên địa bàn
trong nước và nước ngoài.
Các phòng nghiệp vụ có các chương trình công tác hàng năm, hàng tháng của mình
và trao đổi bàn bạc hỗ trợ lần nhau để giải quyết công việc theo chức năng của mình. Nếu
có những vướng mắc mà các phòng không giải quyết được thì phải xin ý kiến chỉ đạo của
ban giám đốc.
1.1.4 Tổ chức phân hệ sản xuất
Phân hệ sản xuất của công ty khá phức tạp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Hình 1.2 Phân hệ sản xuất của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Xuất phát từ quy trình công nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất được chia thành các bộ phận

bao gồm : xưởng sản xuất, phòng in ấn , nhà sấy . Công nhân trực tếp sản xuất ở các phân
xưởng, mỗi phân xưởng có một quản đốc phụ trách và một phó quản đốc.
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

Giám đốc
Xưởng sản xuất Phòng in ấn Nhà sấy
Quản đốc
Phó quản đốc
Lò xoCắt đục
May gáy Màng co
Đếm xắp Cơ điện
Đóng thùng
In kẻ dòng In màu
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Ở mỗi phân xưởng hoặc bộ phận có một phòng điều hành và quản lý trực tiếp của
phòng tổ chức.
Nhận xét:
Phân hệ sản xuất rất phù hợp với công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục đều
đặn, giảm bớt sự chồng chéo chức năng , nhiệm vụ giảm chi phí quản lý và chi phí sản
xuất, giảm bớt lượng ttieeu hao nguyên vật liêu. Đăm bảo quá trình sản xuất diễn ra nhịp
nhàng.
1.1.5 Quy mô doanh nghiệp
Bảng 1.1 : Quy mô của doanh nghiệp năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
Tuyệt đối

(+/-)
Tương đối
(%)
Tổng doanh thu VND 154,335,654,726 239,652,179,321 85,316,524,595 155.28
Tổng lợi nhuận VND 2,575,500,038 8,130,442,120 5,554,942,082 315.68
Tổng số lao động người 957 789 -168 82.45
Tổng sản lượng triệu sp 24 35 11 145.83
(Nguồn : phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng mặc dù công ty mới thành lập được 5 năm
nhưng công ty đã gặt hái được nhưng thành công đáng khích lệ. Công ty không ngừng đổi
mới cải cách hoàn thiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả
về quy mô tổ chức đến khoa học công nghệ.
Dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện khó khăn thị trường biến động, cạnh tranh
gay gắt. Nhưng công ty vẫn năng động trong việc thực hiện đường lối, chiến lược đúng
đắn. Kết quả cho thấy :
• Doanh thu: tăng nhanh qua các năm, năm 2010 tăng 55% so với năm 2009, số
tuyệt đối là 85.316.524.595 VNĐ
• Lơi nhuận :tăng rất cao số tương đối là 217%, số tuyệt đối là 7.406.589.442 VNĐ
• Lao động: số lao động giảm tương đối là 17.6%, số tuyệt đối là 168 người do s ố
lao động phổ thông của công ty giảm xuất phát từ việc Công ty không ngừng đổi
mới máy móc thiết bị, áp dung thành công những tiến bộ của khoa học công nghệ
do vậy máy móc thay thế nhiều cho lao động chân tay làm
• Sản lượng: Sản lượng của công ty năm 2010 tăng 46% so với năm 2009, số tương
đối là 11 triệu sản phẩm. Do công ty s ử d ụng nhiều máy móc thiết bị hiên đại làm
tăng năng suất dẫn đến sản lượng cũng t ăng
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Công ty cần làm tốt công tác tuyển dụng và quản lý lao động để đảm bảo cả về số lượng

và chất lượng của người lao động.
1.1.6 Phương hướng phát triển
Để tạo dựng một chỗ đứng vững chắc trong nền cơ chế thị trường luôn có sự biến
động , cạnh tranh ngay càng gay gắt thì công ty phải vạch ra cho mình phương hướng
phát triển tối ưu, hiệu quả nhất
Do được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật , máy móc thiết bị mới trong năm 2010, đây
là tiền đề phát triển công ty trong những năm tới . Trong những năm tiếp theo ngoài việc
thực hiện tốt các hợp đồng đã kí kết và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới , mở
rộng thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước .Công ty phải đẩy nhanh tiến độ sản
xuất kinh doanh tiếp tục tìm tòi công nghệ sản xuất mới từng bước nâng cao chất lượng
sản phẩm. Đồng thời nâng cao trình độ công tác cũng như đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty tạo lòng tin và động lực để họ gắn bó và tich cực làm việc trong công ty.
Trong thời gian qua sự thật là một bước phát triển lớn với công ty cổ phần văn phòng
phẩm Hải Phòng. Công ty đã phấn đấu không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh , công ty lại chịu sức ép về đối thủ cạnh tranh , gây trở ngại trong công việc tiêu
thụ sản phẩm . Mặt khác giá cả vật tư đầu vào biến động , làm giảm khả năng cạnh tranh.
Điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty , từ đó ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của công ty. Để khắc phục những khó khăn này , công ty phải vạch
ra cho mình một kế hoạch cụ thể để phấn đấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong năm tới:
- Một số chỉ tiêu mà công ty đã đề ra trong giai đoạn tiếp theo
• Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15% so với năm 2010
• Doanh thu tăng 15% so với năm 2010
• Doanh thu bình quân của công nhân viên tăng 10%
• Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 15 tỷ
• Số lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ đạt 90% công suất thiết kế
• Tăng lợi nhuận tương xứng với quy mô đầu tư , mucwtăng tổng lợi nhuận hàng
năm đạt 20%
• Nâng cao uy tín trên thị trương trong nước và ngoài nước thể hiện số hợp đồng
kinh kế được kí kết

-Một số biện pháp để công ty có thể đạt được những chỉ tiêu đề ra:
• Về máy móc thiết bị: Đầu tư nâng cao máy móc , dây chuyền công nghệ tăng
hiện đại .
• Về lao động: Mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề của lực lượng lao động đưa
cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm tứ nước ngoài.Tổ chức tố công tác tuyển dung và
quản lý đảm bảo cả số lượng và chất lượng lao đông.
• Về sản phẩm: Tiếp tục đổi mới kinh doanh kết hợp đa dạng hoá kinh doanh, đầu
tư có trọng điểm cho sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Có các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm ổn
định giá thành sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh về giá
• Về vốn: Có kế hoạch cụ thể về huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
1.2 Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là vở viết. Vở đạt chất lượng phải thoả mãn các tiêu
chuẩn sau
• Độ sáng quang học
• Độ bóng
• Độ mềm mại
• Độ bền
• Khả năng hút nước
Độ sáng quang học:
Là khả năng giấy phản xạ với ánh sáng với độ phát xạ đồng đều trong tất cả mọi
hướng . Khi in nhiều màu độ chinh xác về màu sắc của hình ảnh và sự trùng khớp với bản
gốc chỉ có thể đạt được khi in trên tờ giấy có đủ độ trắng cần thiết. Để tăng độ sáng quang
học , để sản xuất các loại sản phẩm vơi chất lương cao, người ta bổ sung các tác nhân gọi
là tác nhân tẩy sáng quang học – luminooffooc và các loại sản phẩm ánh tím và ánh xanh

sẽ ngăn ngừa tông màu vàng do xơ sợi mang lại.
Độ bóng:
Độ bóng của giấy trong có thể đạt 75-80% , còn giấy mờ chỉ đạt 30% có thể phân ra
làm tính chất bền và tính chất biến dạng.
Độ mềm mại:
Độ mềm mại của giấy liên quan đến cấu trúc của nó , nghĩa là liên quan đến độ chặt
và độ rỗng . Loai giấy rõng như giấy in báo co thể bị biến dạng khi nén đến 28% , cón đối
với giấy tráng phấn có độ độc . Ví dụ với giấy in tipô loại mềm , chiều dài đứt đạt 3.500
mét trở lên.
Đối với giấy in offset trên máy in liên tục quan trọng nhất là độ bền của giấy
Độ bền của giấy:
Cụ thể là độ bền đứt , độ bền gấp, độ chóng bốc bụi và độ bền ướt . Độ bền của giấy
không phụ thuộc vào độ bền của từng thành phần cấu tư riên biệt mà còn phụ thuộc độ
bền cấu trúc của bản than tờ giấy hạt lớn , mức độ biến dang không vượt quá 6-8%.
Để tăng độ bèn nước của giấy in trong thành phần bột giấy khi sản xuất giấy in được
bổ sung thêm các tác nhân kỵ nước ( trong quá trình này được gọi là quá trình gia keo nội
bô hoặc gia keo trực tiếp ) hoặc là các chất gia keo dduwocjđưa lên bề mặt giấy sau khi đã
hình thành và được sấy khô ( quá trình này được gọi là quá trình gia keo bề mặt ). Giấy in
offset thương có độ gia keo cao , đặc biệt là các loại giấy in offset mà khi sử dung chịu
nhũng tác động mạnh của điều kiện khí hậu hoặc loại giấy sử dụng cho công nghệ in
nhiều màu .
Khả năng hút nước:
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Khả năng hút nước của giấy đồng nghĩa với việc thực hiện điều kiện một cách đúng
lúc và hoàn toàn sự dính kết của mực in , kết quả là thu nhân được bản in chất lượng tốt.
Khả năng hút nước của giấy trước tiên phụ thuộc vào cấu trúc của giấy, bởi quá trình
tương tác giữa giấy và mực in về nguyên tắc là rất khác nhau.

1. 2.2 Đặc điểm kĩ thuật - công nghệ
Quy trình chế biến sản phẩm của công ty là một quy trình phức tạp kiểu chế biến
liên tục không bị gián đoạn về thời gian. Do vậy công ty đã sử dụng nhiều loai máy móc
hiện đại nhập từ nước ngoài như Nhật Bản, Trung Quốc , Mỹ… đảm bảo những yêu cầu
tiêu chuẩn và kĩ thuật. Công ty có máy phát điện riêng để phục vụ trong những trường
hợp mất điện , nhằm để hoạt động sản xuất diễn ra liên tục…
Máy móc của công ty có yêu cầu nghiêm ngặt về An toàn- vệ sinh lao động – phòng
cháy chữa cháy. Bên cạnh những máy móc thiết bị mới ,hiên đại công ty vẫn còn một số
máy cũ chất lượng chưa cao đôi khi ảnh hưởng đến năng suất chung của công ty.
Các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng để sản xuất ra sản phẩm là các hệ
thống máy chuyên dung cho ngành sản xuất vở , gồm có các hệ thống máy như sau:
• Hệ thống máy cắt một chiều và 3 chiều được sản xuất tại Nhật Bản theo công nghệ
của Đức và Nhật
• Hệ thống máy luồn lò xo tự động được sản xuất tại Trung Quốc theo công nghệ
của Mỹ và Nhật được công ty nhập về có thể luồn lò xo với công suất 80 quyển vở/
phút
• Hệ thống máy in offset 2 màu , 4 màu được sản xuất tại Nhật Bản.
• Hệ thống máy may công nghiệp được sản xuất từ Trung Quốc may gáy vở với
công suất 60 quyển/ phút
• Hệ thống máy làm thành phẩm gồm: máy ép bìa , máy dập ghim, máy đếm giấy ,
máy ép bong, máy in kẻ dòng…

1. 2.3 Tình hình vật tư
Vật tư nguyên vật liêu là yêú tố quan trọng tạo lên chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Trang thiết bị máy móc hiện đại góp phần tăng năng suất lao động cùng với nguyên vật
liêu tốt được kết hợp mẫu mã sản phẩm đẹp thì sẽ tạo nên một sản phẩm có chất lượng
cao và hợp với thi hiếu của người tiêu dùng. Do vậy trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp cần quan tân đến yếu tố đầu vào của vật tư , nguyên vật liệu . Bởi lẽ nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất sản phẩm vở là giấy , bìa , mực in.

Nguyên vật liêu chinh là giấy được nhập trực tiếp từ công ty giấy Bãi Bằng trong nội địa
do vậy công ty gặp khá nhiều thuận lợi , tiết kiệm được chi phí vận chuyển , giá cả hợp
lý , công ty có thể chủ động hơn trong việc liên hệ với nhà cung ứng . Do vậy tổng chi phi
cho nguyên vật liệu sẽ thấp hơn rất nhiều so với nhập từ nước ngoài, thuận lợi trong khâu
lựa chọn và kiểm tra nguyên vật liệu.một trong nhưng thuận lợi nữa là công ty giấy Bãi
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Bằng là đơn vị trực thuộc tập đoàn DEVYTJ.S.C việc cung ứng vật tư sẽ được đảm bảo
về thời gian lượng cung ứng , số lượng , chất lượng của vật tư đảm bảo tiến độ sản xuất
sản phẩm không bị gián đoạn.
1.2.4 Tình hình lao động và tiền lương
Con người là yếu tố động nhất , quyết định nhất của lực lượng sản xuất , của quá trình
sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần . Chính vì vậy công ty đặc biệt coi trọng , quan
tâm bố trí sắp xếp quản lý và phát triển nguồn nhân lực bố chí hợp lý các khâu trong dây
chuyền sản xuất , bộ máy quản lý gọn nhẹ để đạt hiệu quả cao.
1.2.4.1 Lao động :
Số lượng và chất lượng lao động của công ty được giới thiệu thông qua bảng sau:
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Bảng 2.1:Bảng tình hình lao động của công ty năm 2009-2010

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Số
lượng
Cơ cấu
(%)

Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Tương đối
(+/-)
Tuyệt đối
(%)
1. Tổng lao động 957 789
2. Giới tính
Nam 512 53.5 467 59.2 -45 91.2
Nữ 445 46.5 322 40.8
-123 72.4
3.Trình độ
Trên đại học 6 0.6 6 0.6
0 100
Đại học 68 7.1 70 8 8
2 103.4
Cao đẳng 107 11.2 115 14.6
8 107.5
Trung cấp 126 13.2 98 12.4
-28 77.8
Phổ thông 650 67.9 500 63.6
-150 76.9
4. Bậc thợ
Bậc2 113 17.4 90 18
-23 79.6
Bậc3 203 31.23 180 36
-23 88.67
Bậc4 122 18.8 70 14

-52 57.37
Bậc5 150 23.1 93 18.6
-57 62
Bậc6 62 9.47 67 13.4
5 108.
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Nhận xét:
Tổng lao đông:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số lượng lao động cho đến 2009 tăng 357 người
so với khi mới thành lập do quy mô công ty ngày càng mở rộng . Nhưng đến năm 2010
lực lượng lao động của công ty giảm 17.6%so với năm 2009 số tuyệt đối là 168 người do
công ty đã sử dụng nhiều máy móc thiết bị thay thế cho lao động chân tay nên lượng lao
động phổ thông giảm dẫn đến tổng lao động công ty giảm đi giúp công ty giảm bớt chi
phí tiền lương cho người lao động
Giới tính:
Do đặc điểm và tính chất của công việc đòi hỏi số lao động nam nhiều hơn so với
lao động nữ .
Trong năm 2009 lao động nam chiếm 53.5%, lao động nữ chiếm 46.6%. Sang đến
năm 2010 lao đong nam giảm 8.8% ,số tuyệt đối là 45 ngưSla, lao động nữ giảm 27.6%
số tuyệt đối là 123 người.
Trình độ:
Lao động có trình độ trên đại học, đại học chủ yếu là đội ngũ lao đông quản lý
như giám đốc, trưởng phòng ban. Lao động trình độ cao đẳng , trung cấp la các quản đốc
và phó quản đốc phân xưởng., còn lại là lao động phổ thông
Số lượng lao động đạt trình độ còn hạn chế đặc biệt là trên đại học và đại học năm
2009 chiếm 7.7% trong khi đó lao động phổ thông chiếm đa số 67.9%. Nhưng đến năm

2010 do tình hình hoạt động kinh doanh công ty ngày càng phát triển , chính sách thu hút
lao động của công ty tương đối tốt . Do vậy số lượng lao động đạt trình độ đại học năm
2010 tăng 3.4% so với năm 2009, số tuyệt đối là 8 người, lao động cao đẳng tăng 7.5% so
với năm 2009 số tuyệt đối là 8 người, lao động phổ thông giảm so với năm 2009 là
23.1% số tuyệt đối là 150 người.
Về bấc thợ:
Số công nhân bậc cao còn ít công nhân bậc 6 chiếm 9.47%chủ yếu là công nhân bậc
3,4. Lao động bậc 3 năm 2009 chiếm 31/23%. Đến năm 2010 số lượng lao động lao động
bậc 3,4 giảm đi, bậc 3 giảm 11.33% số tuyệt đối là 23 người, bậc 4 giảm 42.63% nhưng
số lượng lao động bậc 6 tăng lên không đáng kể là 8%.
Đặc thù sản xuất của công ty đòi hỏi công nhân phải có trình độ tay nghề được đào
tạo cơ bản. Công ty hàng năm tổ chức bố trí thời gian để công nhân được đi đào tạo, theo
học các lớp tại chức. Công ty bố trí hợp lý giữa các khâu, các ca sản xuất để công nhân có
trình độ đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động phổ thông.Vì lực lượng lao động phổ
thông bị giảm đi đáng kể nên công ty nên bố trí lượng lao đọng này hợp lý để vẫn đảm
bảo được tiến độ lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm.
1.2.4.2 Tiền lương:
Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc , do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá
thành sản phẩm ,các doanh nghiệp phải biết quản trị va tiết kiệm chi phí tiền lương. Tiền
lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu
quả. Tiền lương là phần chi phí do vậy công ty nào cũng muốn trả lương thấp hơn nhưng
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
với chất lượng phải cao. Và tinh hình tiền lương của công ty cổ phần văn phòng phẩm
Hải Phòng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2:Bảng tình hình tiền lương của công ty năm 2009-2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Tuyệt đối

(+/-)
Tương đối
(%)
Tổng quỹ lương Nghìn đồng 2.990.625 3.408.480 417.855 113.97
Tổng số lao động Người 957 789 -168 82.4
Lương bình quân Đồng/Người 3.125.000 4.320.000 1.195.000 138.2
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Nhận xét:
Quỹ lương :Doanh thu ,lơi nhuận của công ty ngày càng tăng dẫn đến quỹ lương của
công ty trong 2 năm gân đây 2009,2010 cũng tăng lên. Năm 2010 quỹ lương của công ty
tăng lên 13,97% so với năm 2009, số tuyệt đối tăng 417.855 nghìn VNĐ.
Tổng số lao động: năm 2010 lực lượng lao động của công ty giảm 17.6%so với năm
2009 số tuyệt đối là 168 người do công ty đã sử dụng nhiều máy móc thiết bị thay thế cho
lao động chân tay nên lượng lao động phổ thông giảm dẫn.
Lương bình quân:Quỹ lương tăng , số lượng lao động giảm lên kéo theo đó mức lương
bình quân của người lao động tăng lên năm 2010 tăng 38.2% so với năm 2009, số tuyệt
đối là 1.195.000 VNĐ. Mức lương bình quân so với mặt bằng chung là khá cao do vậy
công ty đã thu hút số lượng công nhân có trình độ gắn bó với công ty. Vơi mức lương
như vậy công ty đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện, tạo động
lực thúc đẩy người lao động làm việc đạt hiệu quả cao.
1.2.5 Tình hình tài chính
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành công. Công ty cổ phần văn phòng
phẩm Hải Phòng không ngừng đổi mới cải cách hoàn thiện cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu , cả về số lượng lẫn chất lượng , cả về quy mô tổ chức cũng đến công nghệ khoa học
kĩ thuật tất cả điều này được thể hiện rõ qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty:
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009-2010
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 So sánh
Tuyệt đối(+/-) Tương đối (%)
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
230.168.427.526 147.659.836.342 82.508.591.184 56%
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
230.168.427.526 147.659.836.342 82.508.591.184 56%
4. Giá vốn hàng bán 201.774.230.229 134.043.776.058 67.730.454.171 51%
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
28.394.197.297 13.616.060.284 14.778.137.013 109%
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
9.483.751.795 6.675.818.384 2.807.933.411 42%
7. Chi phí tài chính 12.260.376.260 6.675.818.384 5.584.557.876 84%
8. Chi phí bán hàng 10.103.898.800 5.923.203.537 4.180.695.263 71%
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4.673.084.549 4.258.856.696 141.227.853 10%
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
10.840.589.493 3.434.000.051 7.406.589.442 216%
11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận
trước thuế
10.840.589.493 3.434.000.051 7.406.589.442 216%
15. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
hiện hành
2.710.147.373 858.500.013 1.851.647.360 216%
16. Lợi nhuận sau thuế 8.130.442.120 2.575.500.038 5.554.942.082 216%
(Nguồn : phòng kế toán)
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty trong điều kiện hết sức khó khăn , thị trường
luôn biến động cạnh tranh gay gắt, nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo đã
giúp cho công ty kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao .
Doanh thu thuần : năm 2010 tăng hơn năm trước là 82,508,591,184 đồng tức tăng 55.9%
so với năm 2009 chứng tỏ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng trưởng tốt.
Cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu, giá vốn hàng hóa bán cũng tăng lên năm 2010
tăng 67,730,454,171 đồng (tăng 56%)phản ánh mức độ tăng đầu tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.Đồng thời khi doanh thu tăng lên có kèm theo sự tăng lên của giá vốn thì
có nghĩa là việc doanh thu tăng lên một phần là do tăng mức đầu tư cho sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận thuần : Lơi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng hơn năm
trước là 7,406,589,442 đồng (tăng hơn 216%) so với năm 2009,chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh rất hiệu quả.Công ty đã khắc phục được những khó khăn về nguyên vật
liệu đầu vào,về thị trường tiêu thụ…để đạt được kết quả này.
Lợi nhuận sau thuế:Do mức tăng lợi nhuận thuần và gia tăng tống sản lượng nên tổng

lợi nhuận sau thuế tăng 5,554,942,082 đồng (tăng 216%) so với năm 2009
1.2.6 Quản lý chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty không những cạnh tranh về giá cả
mà cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Do vậy để tồn tại và phát triển thi công ty
ngày cành phải nâng cao chất lượng sản phẩm nên công tác quản lý chất lượng ngày
càng có vai trò quan trọng đối với công ty . Chính vì vậy công ty cần phải quan tâm ,
đưa vấn đề chất lượng là hàng đầu từ đó nhận thức đúng về vấn đề quản lý chất lượng.
Hầu như tất cả các sản phẩm của công ty đều được đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 9001-
2008. ISO 14001- 2004
1.2.7 Quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất
kinh doanh của công ty. Tình hình quản lý chi phí sản xuất được thể hiện qua bảng số liêu
sau:
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí của công ty năm 2009-2010
(Nguồn : phòng kế toán)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Chi phí quản lý VND 4,258,856,696 4,673,084,549 414,227,853 109.73
Chi phí bán hầng VND 5,923,203,537 10,103,898,800 4,180,695,263 170.58
Chi phí tài chính VND 6,675,818,384 12,260,376,250 5,584,557,866 183.65

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy chi phi sản xuất của công ty qua 2 năm 2009 và 2010 có
những biến động như sau:
 Chi phí quản lý năm 2010 tăng 9.73% so với năm 2009, số tuyệt đối là
414.227.853 VNĐ
 Chi phí bán hàng năm 2010 tăng 70.53% so với năm 2009, số tuyệt đối là
4.180.695.263 VNĐ
 Chi phí tài chính năm 2010 tăng 83.65% so với năm 2009, số tuyệt đối là
5.584.557.866 VNĐ
Chi phí bán hàng và chi phí tài chính của công ty có sự biến động lớn tăng nhanh qua
2năm , trong khi đó mức tăng của chi phí lớn hơn so với mức tăng của doanh thu ( năm
2010 tăng 55% so vơi năm 2009) đây là vấn đề bất hợp lý. Công ty cần phải điều chinh
sao cho phù hợp nhất. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
mà vẫn đạt hiệu quả cao.
1.2.8 Thị trường tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của
mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Tiêu thụ tốt là điều kiện
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường : liên tục , nhịp
nhàng và đều đặn. Để hoạt động tiêu thụ được diễn ra một cách trôi chảy , liên tục . Công
ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế , chất lượng sản
phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch và chiến lược cho sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của công ty chủ yếu xuất ra nước ngoài còn một lượng tiêu thụ trong
nước:
• Thị trường ngoài nước: Thị trường chính đối với mặt hàng giấy vở, văn phòng
phẩm hiện nay của công ty là Mỹ, Châu Âu và một số nước châu Á. Mối quan hệ
hợp tác giữa công ty và các thương hiệu, đại lý phân phối, hệ thống bán hàng nổi
tiếng như: Target, Walmart, Ofice Depot Inc, K.Mart, Office Max, CVS Inc,
Target, Kittrich Corp, … đã được khẳng định. Hơn thế nữa, công ty đã mang đến
chất lượng phục vụ tốt, sản phẩm chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe của thị
trường nước ngoài.
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A


19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
• Thị trường trong nước: Phát triển mặt hàng cung cấp cho thị trường nội địa
đang là mục tiêu lớn của công ty. Với một thị trường tiềm năng, đa dạng và nhu
cầu được cung ứng cao, công ty tin tưởng với năng lực và chất lượng sản phẩm
của mình, sẽ có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng trong nước.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng sẽ giúp Công ty biết được mặt hàng
nào bán được , mức cầu thị trường theo mặt hàng là bao nhiêu , mặt hàng nào không bán
được để tìm hướng kinh doanh có hiệu quả .
Vì vậy , ta có thể xem xét tình hình tiêu thụ mặt hàng của công ty trong 2 năm 2009 –
2010 qua bảng sau :
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp doanh thu của công ty năm 2009-2010

Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
Năm 2009 Năm 2010 So sánh
Tuyệt đối
(+/-)
Tương đối
(%)
Tổng
doanh thu
VNĐ 154.335.654.726 239.652.179.321 85.316.524.529 155
(Nguồn : phòng kế toán)
Công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của mình tai thị trường còn một lượng sản phẩm
được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang Mêhicô do vậy doanh thu của công ty tăng
nhanh năm 2010 tăng 55% so với năm 2009, số tuyệt đối là 85.316.524.529 VNĐ. Đây là
một thành công lớn của công ty chúng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị

trường diễn ra hiệu quả, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.
1.2.9 Cơ chế quản lý nội bộ
- Thời gian làm việc đối với cán bộ công nhân viên làm việc hành chính và quản lý
là :
7h → 11h30 sáng
2h → 5h chiều
- Bên nhà máy sản xuất phải luôn luôn đảm bảo an toàn trong lao động và sản xuất.
- Đối với các phòng ban tài chính , kế toán thì phương châm hàng đầu là phải thanh
liêm trong sạch.
- Đối với các phòng ban tổ chức thì phải làm đúng nhiệm vụ chức năng của mình .
- Duy trì giao ban điều hành sản xuất kinh doanh một tuần một lần đối với cán bộ
chủ chốt , một quý một lần đối với tổ trưởng trở lên để kiểm tra đôn đốc tình hình hoạt
động của nhà máy.
- Thường xuyên kiểm tra thay thế sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
và bảo hộ lao động cho công nhân.
Phần 2
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả kế hoạch khấu hao của công ty
2.1Cơ sở lý thuyết của kế hoạch khấu hao tài sản cố định
2.1.1. Khái niệm khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản
xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, khấu hao TSCĐ là
việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh
doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài
sản đó trong quá trình sử dụng.
Kế hoạch khấu hao TSCĐ là quá trình hoạch định mục tiêu khấu hao TSCĐ và
những biện pháp thực hiện mục tiêu khấu hao TSCĐ.

2.1.2 Các phương pháp tính khấu hao
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp
khấu hao TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản ý vốn cố định trong các doanh
nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
2.1.2.1 Phương pháp khấu hao bình quân (còn gọi là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng).
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao
các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, tỷ lệ và mức khấu hao hàng
năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu
hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo công thức sau:
NG
M
KH
=
T
T
KH
= M
KH
x 100%
NG
Các ký hiệu:
M
KH
: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.

Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm).
Nếu doanh nghiệp trích cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
Tuy nhiên trong thực tế phương pháp khấu hao bình quân có thể sử dụng với nhiều sự
biến đổi nhất định cho phù hợp với đặc điểm sử dụng của TSCĐ trong từng ngành, từng
doanh nghiệp, có thể nêu ra một số trường hợp sau:
• Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo công thức trên là trong điều kiện
sử dụng bình thường. Trong thực tế nếu được sử dụng trong điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn hơn mức bình thường thì doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại tỷ lệ khấu hao và mức
khấu hao bình quân hàng năm cho phù hợp bằng cách điều chỉnh thời hạn khấu hao từ số
năm sử dụng tối đa đến số năm sử dụng tối thiểu đối với từng loại TSCĐ hoặc nhân tỷ lệ
khấu hao trung bình hàng năm với hệ số điều chỉnh.
T

= T
kh
x H
đ
Trong đó:
T

: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh.
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
H

đ
: Hệ số điều chỉnh (H
đ
> 1 hoặc H
đ
< 1).
• Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm có thể tính cho từng TSCĐ cá biệt ( khấu hao
bình quân cá biệt) hoặc trích cho từng nhóm, từng loại TSCĐ hoặc toàn bộ các nhóm, loại
TSCĐ của doanh nghiệp (khấu hao bình quân tổng hợp). Trên thực tế việc tính khấu hao
theo từng TSCĐ cá biệt sẽ làm tăng khối lượng công tác tính toán và quản lý chi phí khấu
hao. Vì thế doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp
trong đó mức khấu hao trung bình hàng năm được tính cho từng nhóm, từng loại TSCĐ.
Ưu , nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân
- Ưu điểm:Đây là phương pháp tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào
giá thành sản phẩm sẽ ổn định và như vậy sẽ tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm.
Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu
hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại TSCĐ của doanh nghiệp thì sẽ giảm được khối
lượng công tác tính toán, thuận lợi cho việc lập kế hoạch KHTSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
- Nhược điểm : phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế
của TSCĐ và đồng thời giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ sẽ không
giống nhau. Hơn nữa, do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm và như
vậy không thể hạn chế ảnh hưởng bất lợi của HMVH đối với TSCĐ trong doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phương pháp khấu hao giảm dần.
Người ta thường sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần để khắc phục những
nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân. Phương pháp khấu hao này được sử
dụng nhằm mục đích đẩy nhanh mức KHTSCĐ trong năm đầu sử dụng và giảm dần mức

khấu hao theo thời hạn sử dụng. Đây là phương pháp rất thuận lợi cho các doanh nghiệp
mới thành lập vì những năm đầu họ muốn quay vòng vốn nhanh để thực hiện phát triển
sản xuất.
Phương pháp khấu hao giảm dần có hai cách tính toán tỷ lệ và mức khấu hao hàng
năm, đó là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần hoặc khấu hao theo tổng số thứ tự
năm sử dụng:
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy giá trị
còn lại của TSCĐ theo thời gian sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi. Như vậy,
mức và tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng sẽ giảm dần. Có thể tính mức khấu hao hàng
năm theo thời hạn sử dụng như sau:
M
KHi
= G
cđi
x T
KH
Trong đó:
M
KHi
: Mức khấu hao ở năm thứ i.
G
cđi
: Giá trị còn lại của TSCĐ vào đầu năm thứ i.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phương pháp số dư).
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao được tính bằng cách nhân giá trị ban đầu của
TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu hao này được xác định bằng

cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. Công thức tính toán
như sau:
M
KHi
= NG x T
KHi
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
2 x ( T- t +1 )
T
KH
=
T x ( T+1 )
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng.
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ.
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Ưu, nhược điểm của phương pháp khấu hao giảm dần:
- Ưu điểm : phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế được
những ảnh hưởng bất lợi của HMVH.
- Nhược điểm: việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn,

số tiền trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng TSCĐ cũng chưa đủ bù
đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50%
công suất thiết kế
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắc là
sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:
= x

Nguyên giá của tài sản cố định
=
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo công thức sau:


= x
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
Phương pháp này phản ánh tương đối chính xác hao mịn TSCĐ.Giá thành sản phẩm
không bị biến động thất thường vì khối lượng sản phẩm tăng thì khấu hao tăng và ngược
lại thì khấu hao cũng giảm theo.Do vậy chỉ p dụng cho cc TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm và chỉ nên áp dụng cho các TSCĐ mà doanh nghiệp có thể khai thác tối đa khả
năng làm việc của nó,thu được đủ số lượng sản phẩm định mức trong thời gian hợp lí.
Như vậy, việc nghiên cứu các phương pháp KHTSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, để
đảm bảo cho việc thu hồi vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch KHTSCĐ
2.1.3.1 Thời gian sử dụng TSCĐ
Việc xác định thời gian khấu hao của TSCĐ phải dựa vào khung thời gian sử dụng
theo qui định thống nhất trong chế độ tài chính
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ
vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Nguyễn Thị Vân Anh- QTKD K9A

M ức trích khấu hao
trong tháng của TSC
Đ
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong
tháng
Mức trích khấu hao
bình quân cho 1
đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao bình

quân cho 1 đơn vị sản
phẩm
Mức trích khấu
hao năm cho
TSCĐ
Sản lượng sản phẩm
sản xuất
trong năm
Mức trích khấu hao bình
quân cho 1 đơn vị sản phẩm
25

×