Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại cÔNG TY cổ phần VĂN PHòNG PHẩM Cửu LONG 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.72 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng tr-
ởng khá cao và phát triển tơng đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế có những bớc tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính
thức gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện
trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thơng, nhng
đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc hoạch địch, kiểm soát chi phí và giải quyết tốt khâu tiêu
thụ bởi vì lợi nhuận đợc nhiều hay ít, chịu ảnh hởng trực tiếp của những chi phí
đã bỏ ra và kết quả của hoạt động tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, công
tác kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và công tác kế toán thành phẩm
tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đều rất quan trọng vì đó là những
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
phẩn Văn phòng phảm Cửu Long, với sự hớng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị
Bích Chi cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên trong phòng Kế toán tại
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long, em đã tìm hiểu về tổ chức
công tác kế toán tại Công ty. Sau đây là bài chuyên đề tốt nghiệp của em. Em
mong sẽ nhận đợc nhiều ý kiến góp ý của cô giáo và các bạn để bài chuyên đề
của em đợc hoàn thiện một cách tốt nhất.
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm ba phần:
Phần một: Tổng quan về Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
SV: Phan Thị Thu Trang
1
Chuyên đề thực tập
Phần hai: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.


Phần ba: Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
SV: Phan Thị Thu Trang
2
Chuyên đề thực tập
Phần một
Tổng quan về Công ty cổ phần
văn phòng phẩm Cửu Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần văn phòng
phẩm Cửu Long:
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long tiền thân là một phân xởng
của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, đợc tách ra thành Nhà máy Văn phòng
phẩm Cửu Long theo quyết định số 388/TCLD CNN ngày 29/04/1991 của
Bộ Công nghiệp nhẹ. Nhà máy có đủ t cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh độc
lập, với số vốn ban đầu 3072 triệu đồng, với diện tích 5250 m
2
và 165 công
nhân. Trong thời kỳ này, Nhà máy có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
giấy than, các loại mực viết phục vụ nhu cầu văn phòng thị trờng.
Từ năm 1991 đến năm 1995, bên cạnh việc nâng cao chất lợng thành phẩm,
Nhà máy mở rộng quy mô sản xuất, đầu t về kỹ thuật và máy móc thiết bị. Nhà
máy đã mua dây chuyền sản xuất bao bì phân phối của Trung Quốc với công
suất thiết kế là 4 triệu bao/ năm, mua máy thổi chai PVC với công suất thiết kế
1,8 triệu chiếc/năm. Đặc biệt đến ngày 28/01/1995 theo quyết định số
1103/QTTLĐ của Bộ Công nghiệp, Nhà máy đổi tên thành Công ty văn phòng
phẩm Cửu Long trực thuộc Tổng Công ty nhựa Việt Nam Bộ Công nghiệp.
Từ đây, Công ty phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật mọi hành vi kinh doanh
của mình, đợc quyền sử dụng tài sản và vốn do Tổng Công ty giao, đợc mở tài
khoản giao dịch tại các Ngân hàng và có con dấu riêng.
Từ năm 1995 đến năm 2001, với nhiệm vụ mở rộng thị trờng và đa dạng hoá

thành phẩm, Công ty đã nhận dệt bao bì xi măng cho các Công ty xi măng lớn
nh Bỉm Sơn, Phú Thọ,
SV: Phan Thị Thu Trang
3
Chuyên đề thực tập
Dây chuyền sản xuất chai nhựa đợc hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến khâu
thổi chai, Công ty phấn đấu 12 triệu chai/năm.
Từ năm 2001 đến năm 2005 để phù hợp với kinh tế thị trờng, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh, ngày 24/10/2003 Công ty cổ phần Văn phòng phẩm
Cửu Long đợc thành lập theo số 176/2003/QĐ - BCN với số vốn điều lệ 2.700
triệu đồng và 100% cổ phần bán cho ngời lao động trong công ty:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long
Tên giao dịch quốc tế: Cuu Long stationery join stock company
Tên viết tắt: CLOSTACO
Trụ sở: 536A Minh Khai Quận Hai Bà Trng Hà Nội
Số tài khoản: 150031000011 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Điện thoại: (04).8 625076 Fax: (04).8 626832
Ngày 11/12/2003, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long bắt đầu đi vào
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003317 do Sở kế
hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày
20/04/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 07/04/2005, thay đổi lần thứ
ba vào ngày 02/03/2006.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Văn phòng
phẩm Cửu Long
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: Sản xuất văn phòng phẩm và thơng
mại.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
SV: Phan Thị Thu Trang

4
Chuyên đề thực tập
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long:
Xuất nhập khẩu trực tiếp
Sản xuất kinh doanh vỏ bao cácloại cho các ngành xi măng, lơng thực,
thực phẩm, bao bì cho ngành phân bón, thức ăn gia súc và ngành khác.
Sản xuất kinh doanh các vỏ chai nhựa.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm văn phòng phẩm và đồ dùng học
tập, kinh doanh thiết bị vật t ngành nhựa, văn phòng phẩm, kim khí hoá
chất, ngành in và ngành khác.
Kinh doanh các thiết bị vật t, nhiên liệu phi nông nghiệp ( không bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật).
Từ Nhà máy đổi tên thành Công ty và chuyển đổi thành Công ty cổ phần
đã giúp ích cho Công ty rất nhiều trong việc tạo lập vị trí, uy tín trong kinh
doanh, cạnh tranh. Sau hơn 10 năm hình thành, Công ty có những tiến bộ vợt
bậc về mọi mặt: không chỉ mạnh dạn đầu t máy móc thiết bị hiện đại vào sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng thành phẩm nhằm tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, mà bên cạnh đó các mặt hàng của Công ty cũng đợc mở
rộng. Ngoài mặt hàng truyền thống là giấy than, các loại mực viết, mực dấu;
hiện nay Công ty còn sản xuất bao bì xi măng và chai nhựa - đây là những mặt
hàng chủ đạo của Công ty.
Vợt qua khó khăn khi chuyển sang hình thức cổ phần, Công ty vẫn vững
vàng sản xuất kinh doanh để để đa doanh thu tiếp tục tăng trởng mạnh qua các
năm, năm sau cao hơn năm trớc. Sự phát triển của Công ty đợc thể hiện qua một
số chỉ tiêu
SV: Phan Thị Thu Trang
5
Chuyên đề thực tập
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
1.2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long có một xí nghiệp, một
phân xởng và một tổ sản xuất trực tiếp tạo ra thành phẩm, còn một xởng cơ -
điện không sản xuất trực tiếp mà chỉ cung cấp lao vụ dịch vụ cho các bộ phận
khác. Cụ thể:
- Xí nghiệp bao bì: Do giám đốc x nghiệp quản lý và điều hành sản xuất.
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất các loại bao PP cung cấp cho các nhà
máy xi măng, thức ăn gia súc, thực phẩm.
- Xởng chai PET: Đứng đầu là giám đốc xởng, giúp việc cho giám đốc x-
ởng có thủ kho, thống kê xởng. Nhiệm vụ chính của xởng là sản xuất chai nhựa
PET cung cấp cho các ngành giải khát, dợc phẩm, văn phòng phẩm.
- Tổ văn phòng phẩm: Đứng đầu là Tổ trởng. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ là
sản xuất giấy than, mực viết, mực dấu.
-Xởng cơ điện: Chia làm hai tổ và chịu sự quản lý của giám đốc xởng:
+ Tổ KCS: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra chất lợng sản phẩm của tất cả
các công đoạn sản xuất của các đơn vị, kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu đầu
vào và sản phẩm đầu ra.
+ Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch bảo trì máy móc
thiết bị cho toàn Công ty, từ đó lên kế hoạch mua phụ tùng thay thế, thực hiện
kế hoạch bảo trì máy móc cho các đơn vị trong Công ty.
1.2.3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thành phẩm:
Công nghệ sản xuất thành phẩm tại Công ty đợc thực hiện bởi các trang
thiết bị, máy móc hiện đại; quá trình công nghệ khép kín. Sau đây là một số quy
SV: Phan Thị Thu Trang
6
Chuyên đề thực tập
trình công nghệ sản xuất thành phảm chính của Công ty cổ phần Văn phòng
phẩm Cửu Long.
- Đối với phân xởng sản xuất chai PET (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất chai nhựa PET
- Đối với xí nghiệp bao bì : chủ yếu sản xuất bao xi măng, bao xi măng

trắng, bao thức ăn gia súc. Từ hạt nhựa, ta đa vào máy nghiền, máy tự sấy nhựa
rồi tác dụng cùng hoá chất sẽ kéo thành sợi. Sợi đợc kéo tự động chuyển qua
máy dệt thành mành, cuối cùng mành đợc cắt, in hình, gấp, chuyển bao máy
may bao gói thành bao xi măng ( Sơ đồ 2 )
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng PP
- Đối với tổ Văn phòng phẩm: Tại tổ này sản xuất 2 thành phẩm chính là
mực và giấy than. Quy trình sản xuất ấy chia ra 2 loại rõ ràng với 2 tổ sản xuất
riêng biệt (Sơ đồ 3; 4 )
SV: Phan Thị Thu Trang
Thổi chaiBao góiThành phẩm
Nghiền Phế Tạo sợi Dệt
TrángCắtInLồng gấp
Cắt mở
van
Xăm Bao gói Thành phẩm
7
Hạt nhựa Sấy
ép khô
Định hình
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất giấy than
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất mực
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để đáp ứng yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; Công ty cổ
phần Văn phòng phẩm Cửu Long đợc tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng bao gồm 3 phòng ban, khối sản xuất thành phẩm và lao vụ
phục vụ thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 5)
SV: Phan Thị Thu Trang
Hoá chất Cán Khuấy Phết Dọc
XénKiểm địnhBao góiThành phẩm

Hoá chất Máy pha chế Bể lọc Xuống mực
Van nắpKiểm địnhBao gói
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm
Cửu Long
: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp
* Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, phòng ban:
- Chủ tịch hội đồng quản trị:
+ Lập chơng trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chơng trình, nội dung, tài liệu phục vụ
cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
SV: Phan Thị Thu Trang
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật PGĐ Chất lượng
P. Kinh doanh
kế hoạch sản xuất
P.Tổ chức hành chính
P. Tài chính kế
toán
Xí nghiệp
bao bì
Xưởng
cơ điện
Xưởng sản
xuất chai PET

Tổ Văn phòng phẩm
9
Chuyên đề thực tập
+ Chủ toạ họp Đại hội cổ đông
- Giám đốc Công ty:
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phơng án đầu t của Công ty
+ Kiến nghị phơng án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT
+ Quyết định lợng và phụ cấp đối với ngời lao động trong Công ty kể cả ngời
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ
+ Kiến nghị phơng án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- PGĐ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện công tác kỹ thuật
trong Công ty, bao gồm định mức vật t nguyên vật liệu, các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất trong Công ty. Trực tiếp chỉ
đạo xí nghiệp bao bì , xởng chai PET, xởng cơ điện.
- PGĐ chất lợng: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, trực tiếp chỉ đạo công tác an toàn
lao động và vệ sinh công nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo tổ VPP.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quy hoạch và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
+ Tổ chức tuyển dụng
+ Tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, y tế, xử lý và phòng
ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho Công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán các quá trình kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trớc GĐ về việc tuân thủ, áp dụng các chế độ tài chính kế

SV: Phan Thị Thu Trang
10
Chuyên đề thực tập
toán tại đơn vị
+ Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của GĐ và theo quy định chế
độ tài chính kế toán hiện hành
- Phòng kinh doanh:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho toàn Công ty, trên cơ
đó có kế hoạch nhập vật t nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh doanh
+ Điều tra nghiên cứu thị trờng cho các sản phẩm hàng hoá của Công ty. Thực
hiện công tác giao bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng, thu hồi công nợ
không để cho khách hàng chiếm dụng vốn.
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 3 năm( 2005 - 2007)
(Năm 2005 là thời gian Công ty chuyển đổi sang công ty cổ phần nên đợc miễn
thuế TNDN.
Năm 2006 mức thuế suất thuế TNDN là 14%, năm 2007 mức thuế suất thuế
TNDN là 28%.)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã
có những bớc phát triển đặc biệt nhất là vào năm 2007. Doanh thu cũng nh lợi
nhuận thuần của Công ty không ngừng nâng lên qua các năm. Từ những con số đã
đạt đợc ta có thể thấy rằng, Công ty đã luôn quan tâm, chú trọng đến các biện pháp
nhằm mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô và
hoạt động của Công ty đợc mở rộng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, Công ty đã và đang phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh ngày càng
mạnh mẽ, Công ty cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
để phấn đấu tăng lợi nhuận.
SV: Phan Thị Thu Trang

11
Chuyên đề thực tập
PHầN 2
thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại cÔNG TY
cổ phần VĂN PHòNG PHẩM Cửu LONG
2.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ
phần VVP Cửu Long:
Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ,
chính xác và kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá
thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan
trọng là phải xác định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, trình
độ cũng nh yêu cầu về quản lý là yêu cầu lớn có tính chất lâu dài đối với công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm nói riêng trong mọi doanh nghiệp.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty VPP Cửu Long:
2.1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty VPP Cửu Long
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là theo từng phân xởng
2.2. Quy trình hạch toán CPXS tại Công ty VPP Cửu Long
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là trực tiếp cho từng phân xởng.
Theo phơng pháp này, từ chứng từ gốc kế toán tập hợp các chi phí liên quan
theo khoản mục: Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Những chi phí liên quan trực tiếp đến phân xởng nào thì kế toán
tiến hàng tập hợp riêng cho phân xởng đó, những chi phí liên quan đến nhiều
SV: Phan Thị Thu Trang
12
Chuyên đề thực tập

phân xởng, Kế toán tiến hành tập hợp chung rồi phân bổ cho các phân xởng
theo chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao.
Thời điểm kế toán tiến hành tập hợp chi phí là cuối mỗi tháng. Nếu cuối
tháng mà sản phẩm cha hoàn thành nhập kho, thì Kế toán vẫn tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất vào cuối mỗi tháng là cơ sở đánh giá sản phẩm dở dang.
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long tiến hành sản xuất rất nhiều
thành phẩm. Hiện nay, thành phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất là Vỏ
bao xi măng (vỏ bao PP). Vì vậy, để làm rõ quy trình hạch toán chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm và kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu
thụ của Công ty, em xin lấy ví dụ cụ thể số liệu của thành phẩm Vỏ bao xi
măng.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện
máy bằng phần mềm Bravo 5.0 theo quy trình sau ( Sơ đồ 6 )
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo
ra sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong Công ty bao gồm: Giá trị của các
loại nhựa pôlime, các loại giấy Crapt, hạt nhựa Taical, mực in, nẹp giấy, chỉ
may, .dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm: Băng dính, chi tiết máy may, ..
Chi phí nhiên liệu gồm: Giá trị của xăng, dầu điezen, năng lợng,
điện .phục vụ cho việc vận hành máy móc, thiết bị, ph ơng tiện vận tải.
Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chứng từ ban đầu:
Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm các chứng từ sau:
SV: Phan Thị Thu Trang
13

Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán chi sản xuất và tính giá thành:

: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
- Phiếu yêu cầu sử dụng vật t
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Các bảng kê nhập, xuất vật t
SV: Phan Thị Thu Trang
- Bảng phân bổ
tiền lượng, NVL,
khấu hao
- Phiếu nhập kho,
xuất kho và các
bảng kế xuất
- Các chứng từ
mua ngoài, hoá
đơn GTGT .
Nhập chứng từ
vào máy
Chứng từ trên
máy
Xử lý của phần
mềm Bravo 5.0
Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết các tài

khoản
621,622,627,154
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ chi tiết tổng
hợp các tài khoản
621, 622, 627,
154
Hệ thống báo cáo tài
chính
14
Chuyên đề thực tập
- Các bảng phân bổ
- Phiếu chi
- Hoá đơn giá trị gia tăng,
Sổ sách sử dụng:
Công ty mở sổ chi tiết TK 621 để hạch toán cho từng phân xởng, Sổ Nhật
ký chung và Sổ cái TK 621.
Phơng pháp hạch toán:
- Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập và xuất kho:
+ Giá vật liệu nhập kho:
Khi tiến hành sản xuất sản phẩm, bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của
quá trình sản xuất, thông báo cho phòng kế hoạch sản xuất tìm nguồn và tổ
chức thu mua vật t. Khi vật t về kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh
xuất thì thủ kho làm thủ tục xuất kho.
Giá vật t nhập kho đợc tính căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ và các khoản chiết khấu giảm giá ( nếu có) theo công thức:
Ví dụ: Theo hoá đơn giá trị gia tăng số 0097506, ngày 02/02/2008, Công ty
mua giấy Crapt của Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, giá mua cha thuế là :
346.440.500đ, thuế GTGT 10% là: 34.644.050đ, tổng giá thanh toán là:

373.557.250đ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ số giấy Crapt trên, Công ty đã trả
bằng tiền mặt là 8.022.525đ ( trong đó thuế GTGT 5% là 382.025 đ.)
Nh vậy, giá trị thực tế của số giấy Crapt nhập kho = 346.440.500
(8.022.525 382.025) = 338.800.000 đ
+ Giá vật liệu xuất kho:
Hiện tại, Công ty áp dụng phơng pháp nhập trớc- xuất trớc để tính giá
nguyên vật liệu xuất tại kho Công ty. Phơng pháp này phù hợp với tình hình
SV: Phan Thị Thu Trang
Giá trị thực
tế củavật
liệu nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
( ko bao gồm
thuế GTGT)
-
Chi phí thu
mua ko bao
gồm VAT
-
Các khoản
giảm trừ
( nếu có)
15
Chuyên đề thực tập
thực tế của Công ty vì nó hạn chế đợc sự biến động của giá cả thị trị trờng và
phù hợp với hình thức kho phân tán.
Giá trị xuất kho vật liệu đợc tính theo công thức sau:

Ví dụ : Ngày 31/01/2008, kho PP ( kho của xí nghiệp bao bì ) còn tồn kho
15.280 kg giấy Crapt với đơn giá 8.200 đ/kg.
Ngày 02/02/2008 mua 38.500 kg giấy Crapt với đơn giá 8.800 đ/kg.
Ngày 05/02/2008 xuất 43.281 kg giấy Crapt .
Giá trị giấy Crapt xuất kho đợc tính nh sau:
15.280 x 8.200 + 28.001 x 8.800 = 371.704.800 đ.
- Phơng pháp hạch toán chi tiết:
Phơng pháp thẻ song song đợc áp dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Cán bộ phòng Kinh doanh kế hoạch sản xuất mua vật t về nhập kho, Kế
toán lập phiếu nhập kho làm 3 liên đặt giấy than viết một lần. Liên 1 lu tại
phòng Kế toán, liên 2 chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho vật liệu,
kiểm tra chất lợng, số liệu vật liệu rồi ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho ngời bán
để làm thủ tục thanh toán.
Phần thuế GTGT: Công ty áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ nên vật t mua về nhập kho, phần thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá
đơn đợc tập hợp vào TK 133.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức tiêu hao
vật liệu, các quản đốc, tổ trởng viết phiếu yêu cầu cấp vật t. Sau đó phiếu này đ-
ợc chuyển cho cán bộ kỹ thuật và phòng Kinh doanh - Kế hoạch sản xuất. Đợc
phép và có lệnh xuất vật t của phòng Kế hoạch sản xuất, Kế toán viết phiếu xuất
kho.
Mẫu chứng từ 01: Phiếu xuất kho
SV: Phan Thị Thu Trang
Giá trị thực tế
của vật liệu
xuất dùng
=
Giá thực tế đơn vị của
vật liệu nhập kho
theo từng lần nhập tr-

ớc
x
Số lợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc số
lợng từng lần nhập kho
16
Chuyên đề thực tập
Đơn vị: Công ty c phn Văn phòng phẩm Cửu Long
Địa chỉ: 536A Minh Khai Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ng y 05 tháng 02 n m 2008 N: TK 621
Có: TK 1521
S : 011PPH
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Địa chỉ : Xí nghiệp bao bì
Lý do xuất kho: xuất để sản xuất vỏ bao xi măng
Xuất tại kho : kho PP
STT
Tên, nhãn hiu, quy
cách, phm cht, vt
t (SP h ng hoá)

s
n
v
tính
S lng
Yêu
cu
Thc

xut
n giá Th nh ti n
A B C D 1 2 3 4
1 Giấy Crapt Kg 15.280 8.200 125.296.000
2 Giấy Crapt Kg 28.001 8.800 246.408.800
Cng
371.704.800
- Tng s tin (bng ch): Ba trăm bảy mơi mốt triệu bảy trăm linh bốn
nghìn tám trăm đồng
- S chng t gc kốm theo: 01
Ngi lp Ngi nhn h ng Th kho K toán trng Giám c
(Ký, h tên) (Ký, h tên) (Ký, h tên) (Ký, h tên) (Ký, h tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật t và ghi vào thẻ kho.
Định kỳ, thủ kho tập hợp các phiếu xuất kho và nhập kho để lập phiếu giao
nhận chứng từ nhập, xuất rồi gửi lên phòng Kế toán. Kế toán vật liệu căn cứ vào
phiếu giao nhận chứng từ xuất để lập Bảng kê xuất vật t cho từng phân xởng cụ
thể làm cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xởng.
(Biểu số 2)
SV: Phan Thị Thu Trang
17
Chuyên đề thực tập
Biểu số 2: Bảng kê xuất vật t tháng 02/ 2008 cho xí nghiệp bao bì
Bảng kê xuất vật t cho xí nghiệp bao bì
Tháng 02 năm 2008
C.từ Ngày Số Diễn giải
Số tiền
TK
Nợ
TK


PX
05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt cho
anh Mạnh
125.296.000 621PP 1521
PX
05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt cho
anh Mạnh
246.408.800 621PP 1521
PX
10/02/08 013PPH Xuất chỉ may 9.019.661 621PP 1521
..
.
PX
15/02/08 018PPH Xuất mực in bao PP 4.951.241 621PP 1521
.
..
Tổng cộng
1.537.531.789

Trên cơ sở bảng kê này, cuối tháng Kế toán vật t lập Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn cho từng danh điểm vật t. Việc nhập các Bảng kê này giúp cho kế
toán theo dõi đợc tình hình Nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng đợc xác định nh sau:
Giá trị NVL
tồn kho cuối
tháng
=
Trị giá
NVL tồn
kho đầu

tháng
+
Trị giá NVL mua
vào nhập kho
trong tháng
-
Trị giá NVL
xuất kho trong
tháng
Hàng tháng, kế toán chi phí sẽ tổng hợp và kiểm tra chứng từ rồi nhập
thẳng dữ liệu vào máy là căn cứ để ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
tính giá thành đối với thành phẩm vỏ bao xi măng. Sau khi chứng từ đợc nhập
vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các nghiệp vụ vào sổ chi
tiết TK 621 Xí nghiệp bao bì, sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621 và hàng
tháng kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 của xí nghiệp bao bì và Sổ cái TK
154.( Biểu số 3; 4; 5)
SV: Phan Thị Thu Trang
18
Chuyên đề thực tập
Biểu số 3 : Sổ chi tiết tài khoản 621 Xí nghiệp bao bì
Sổ chi tiết tài khoản
Tháng 02 năm 2008
TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp bao bì
C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
1 2 3 4 5 6 7
Số d đầu kỳ
PX 05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt

cho sản xuất
1521 371.704.800
PX 10/02/08 013PPH Xuất chỉ may cho
sản xuất
1521 9.019.661
.. .
PX 15/02/08 018PPH Xuất mực in bao
PP cho sx
1521 4.951.241
.
PK 29/02/08 22 Kết chuyển chi
phí nguyên vật
liệu chính
154PP 11.537.531.78
9
Cộng số phát sinh
trong kỳ
11.537.531.789 11.537.531.78
9
Số d cuối kỳ
Đối với xởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài
khoản 621- Xởng chai PET và sổ chi tiết TK 621- Tổ văn phòng phẩm tơng tự
nh trên.
Sau khi dữ liệu đợc Kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản
ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung.
Biểu số 4 : Sổ nhật ký chung
Nhật ký chung
Tháng 02 năm 2008
SV: Phan Thị Thu Trang
19

Chuyên đề thực tập
Ct
Ngày Số Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số trang trớc chuyển
sang
xxx xxx
PN 02/02/08 036PPH Nhập NVL theo hoá
đơn 0097506 ngày
02/02/08
Giấy Crapt 1521 346.440.500
Thuế GTGT đợc khấu
trừ
133 34.644.050
Phải trả c.ty cổ phần
giấy Hoàng Văn Thụ
331
HVT
381.084.550
PX 05/02/08 011PPH Xuất cho KHSX
T2/2008
Chi phí NVL trực tiếp
xí nghiệp bao bì
621PP 371.704.800
Giấy Crapt 1521 371.704.800
PX 10/02/08 013PPH Xuất cho KHSX
T2/2008
Chi phí NVL trực tiếp
xí nghiệp bao bì
621PP 9.019.661
Chỉ may 9.019.661

.
PK 29/02/08 26 Kết chuyển chi phí
NVL XN bao bì 621PP
154PP
CP sản xuất kinh
doanh dở dang xí
nghiệp bao bì
154PP 11.537.531.7
89
Chi phí NVL trực tiếp
xí nghiệp bao bì
621PP 11.537.531.78
9
.
Cộng chuyển trang
sau
xxx xxx
SV: Phan Thị Thu Trang
20
Chuyên đề thực tập
Biểu số 5 : Sổ cái tài khoản 621
Sổ cáI tài khoản
Tháng 02 năm 2008
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621
CT Ngày Số Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số d đầu kỳ

PX 04/02/08 005PET Xuất nhựa tráng
cho xởng PET
1521 224.885.852
.
PX 05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt
cho XN bao bì
1521 371.704.800
PX 10/02/08 013PPH Xuất chỉ may
cho xí nghiệp
bao bì
1521 9.019.661
PX 15/02/08 018PPH Xuất mực in bao
PP cho XN bao

1521 4.951.241
..
PX 19/02/08 031VPP Xuất vật liệu
cho tổ văn
phòng phẩm để
sxuất sphẩm
1521 46.208.603
. .
PK 29/02/08 22 K.c chi phí
NVLC của XN
bao bì T2/2008
154PP 11.537.531.789
PK 29/02/08 23 Kết chuyển chi
phí NVLC của
xởng chai PET
T2 /2008

154PE 433.178.161
SV: Phan Thị Thu Trang
21
Chuyên đề thực tập
CT Ngày Số Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có

Cộng p.sinh
trong kỳ
12.018.890.951 12.018.890.951
Số d cuối kỳ
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong Công ty chính là hao phí lao
động sống mà Công ty đã bỏ ra để sản xuất các sản phẩm. Khi đợc tiền tệ hoá
thì nó là khoản tiền mà Công ty đã chi ra để trả lơng cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp không chỉ
có ý nghĩa trong việc tính lơng và trả lơng chính xác cho ngời lao động và góp
phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm mà nó còn cung cấp thông tin hữu
hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự tại mỗi phân xởng để có biện pháp
tổ chức sản xuất thích hợp. Tổ chức tốt công tác tiền lơng sẽ làm cho ngời lao
động thấy rõ sức lao động của mình đợc bù đắp nh thế nào. Từ đó, họ có thể yên
tâm làm việc với năng suất cao hơn, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu góp
phần vào việc hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo cho thu nhập của ngời
lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty bao gồm: chi phí về lơng chính,
lơng phụ, phụ cấp trách nhiệm, lơng ca3, lơng làm thêm giờ, của công nhân

trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lơng gồm KPCĐ, BHXH, BHYT.
Phơng pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng là trả lơng theo thời
gian và trả lơng theo sản phẩm.
SV: Phan Thị Thu Trang
22
Chuyên đề thực tập
Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho việc tính lơng và trả lơng cho cán
bộ gián tiếp ở Công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các phân xởng.
Trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với đơn vị sản xuất, gắn
năng suất với thù lao lao động góp phần khuyến khích công nhân nâng cao năng
suất lao động.
Cụ thể cách tính lơng nhân công trực tiếp ở Công ty nh sau:
Tiền lơng của nhân công trực tiếp đợc tính toán trên cơ sở đơn giá tiền l-
ơng cho một đơn vị sản phẩm và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành. Để tổng
hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân viên thống kê
phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở phiếu giao nhận
sản phẩm do các tổ gửi đến hàng ngày, nhân viên thống kê phân xởng ghi kết
quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết
quả lao động gửi cho kế toán lao động tiền lơng. Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo
kết quả lao động của từng phân xởng, kế toán lao động tiền lơng lập Bảng thanh
toán lơng cho từng phân xởng; Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội cho
toàn công ty.
Lơng sản phẩm cho từng
cá nhân trực tiếp sản xuất
=
Đơn giá tiền lơng
cho một đơn vị
sản phẩm

x
Số lợng sản phẩm
thực tế hoàn thành
trong tháng
Lơng
phải trả
=
Lơng
sản phẩm
+
Lơng nghỉ
phép
+
Lơng
thêm giờ
+
Lơng
ca 3
+
Lơng
nghỉ lễ,..
Lơng cấp bậc =
Mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định
x Hệ số cấp bậc
( Hiện nay, mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định là: 540.000đ).
SV: Phan Thị Thu Trang
23
Chuyên đề thực tập
Các tính các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất:

Các khoản trích theo lơng trong Công ty bao gồm : BHXH, BHYT,
KPCĐ. Các khoản trích theo lơng đợc tính theo công thức sau:
Đối với BHXH, BHYT = Tỉ lệ trích theo lơng x Tiền lơng cấp bậc
Đối với KPCĐ = Tỉ lệ trích theo lơng x Tiền lơng phải trả
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng, kế toán tiến hành tính toán
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân sản xuất
theo tỉ lệ trích là 25%, trong đó:
- 20% BHXH đợc trích theo lơng cấp bậc của công nhân trực tiếp sản
xuất. Trong đó 15% BHXH đợc hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 5%
khấu trừ vào lơng hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- 2% BHYT đợc trích theo lơng cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong đó, 1% BHYT đợc hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 1% trừ vào
lơng hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- 3% KPCĐ đợc trích theo lơng phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong đó, 1% KPCĐ đợc hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 2% KPCĐ
đợc khấu trừ vào lơng hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó 1%
đợc hạch toán vào quỹ Đoàn hoặc quỹ Đảng( nếu có), 1% còn lại đợc hạch toán
vào quỹ Công Đoàn của Công ty.
Ví dụ : Trong tháng 02/2008, đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm của bộ
phận tráng của xí nghiệp bao bì là: 30đ/ cái
Có tài liệu về tiền lơng của anh Đào Quang Dân là công nhân sản xuất
của bộ phận tráng trong tháng 02/2008 nh sau:
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong tháng là: 49.497 ( cái)
Lơng làm thêm giờ: 10.000đ
Lơng ca 3 : 127.337 đ
Lơng ngày nghỉ lễ: 221.192đ
Hệ số cấp bậc : 2,13
SV: Phan Thị Thu Trang
24
Chuyên đề thực tập

( Anh Dân là công nhân cha vào tổ chức Đoàn và tổ chức Đảng)
Nh vậy, cách tính lơng và các khoản trích theo lơng của anh Dân nh sau:
Lơng sản phẩm của anh Dân là : 30 x 49.497 = 1.484.910 đ
Lơng cơ bản của anh Dân = 540.000 x 2,13 = 1.150.200đ
Lơng phải trả = 1.484.910 + 10.000 + 127.337 + 221.192 =
1.843.439đ
Do đó: KPCĐ đợc trích theo lơng là : 3% x 1.843.439 = 55.303 đ
Trong đó: Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 1% x 1.843.439 =
18.434 đ
Nộp vào quỹ Công Đoàn là : 1% x 1.843.439 = 18.434 đ
(Vì anh Dân không tham gia tổ chức Đoàn, tổ chức Đảng, nên anh Dân không
phải nộp 1% phí Đoàn, phí Đảng.)
BHYT đợc trích theo lơng là: 2% x 1.150.200 = 23.004 đ
Biểu số 6: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội tháng 02/2008.
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Tháng 02 năm 2008
SV: Phan Thị Thu Trang
STT
Ghi Có các TK
Ghi
Nợ các TK
Cộng Có tài
khoản 334
TK 3382
(KPCĐ)
TK 3383
(BHXH +
BHYT)
Cộng có tài
khoản 338

1 2 3 4 5 6
1. TK 622 237.009.08
3
4.740.181 37.926.295 42.666.476
- Xí nghiệp bao bì 214.240.81
8
4.284.816 27.590.353 31.875.169
- Xởng chai PET 15.853.377 317.067 6.531.758 6.848.825
.
2. TK 627 54.000.000 1.080.000 6.214.369 7.294.369
- Xí nghiệp bao bì 53.500.000 1.000.000 4.206.277 5.206.277
- Xởng chai PET 3.500.000 70.000 2.008.092 2.078.092
..
3. TK 642 158.521.71
8
1.634.930 18.989.381 20.624.311
4. TK 334 22.281.192
Tổng cộng 449.530.80
1
7.455.111 63.130.045 92.866.348
25

×