Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng miền đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.63 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, mọi doanh nghiệp đều tiến hành sản
xuất kinh doanh theo các kế hoạch của Nhà nước giao xuống, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho và khi hoàn
thành các chỉ tiêu đó có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế
hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản
phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều
các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng.
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy
các doanh nghiệp luôn phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán
khó đối với nhiều doanh nghiệp. ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp đạt được
hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều
nguyên nhân như: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất
hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trường.
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận rõ được vai trò quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng


như việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ vào thực
trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông,
em chọn chuyên đề với ước muốn được làm sáng tỏ hơn những kiến thức đã học
được và đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của Công ty: "Phân tích
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông" với nội
dung gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông
Chương II: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần xây dựng Miền Đông
ChươngIII: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong quá trình thực tập do trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự chỉ
bảo, giúp đỡ, góp ý quý báu của thầy Nguyễn Thái Sơn, cùng tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng: năm học 2010 _ 2011
Sinh viên
Nguyễn Văn Thọ
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần xây dựng Miền
Đông
Công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông là doanh nghiệp nhà nước do uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng thành lập tại quyết định số 88/TCCQ-UB
ngày 15/01/1993 theo Nghị định số 388/HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà
nước.

- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông.
- Trụ sở giao dịch : Số 275 Lạch Tray - Thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại : (0313)846434 – 826165 - 836701
- Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng giao cho Sở Xây dựng kết hợp
với các cơ quan hữu quan giúp uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện
chức năng nói trên.
- Công ty có nhiệm vụ quy định tại Điều 3 “quy chế thành lập giải thể
doanh nghiệp Nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định 388 HĐBT. Nhiệm vụ
cụ thể quy định tại Quyết định số 88 TCCQ ngày 15/01/1993 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng.
Công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề và nhóm ngành nghề chính
sau:
+ Sản xuất gạch đất nung và ốp lát gạch các loại.
+ Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và chất đốt.
+ Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ
ngành xây dựng.
+ Xây dựng dân dụng quy mô vừa.
- Thực chất trước khi Công ty được thành lập, các ngành nghề trên được
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hạch toán độc lập ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau : Hợp tác xã mua
bán, xí nghiệp sản xuất kinh doanh
- Cùng với xu thế phát triển của ngành trong thời kỳ đổi mới, thêm vào đó
là hạn chế về điều kiện sản xuất kinh doanh nên cho tới nay công ty sản xuất
chính là Xí nghiệp Gốm Gò Công.
1.2. Những đặc điểm chủ yếu của công ty
1.2.1. Sản phẩm
Sản phẩm gạch chống nóng của công ty được đánh giá là hàng Việt Nam
chất lượng cao và thường xuyên được đem trưng bày tại Triển lãm Giảng Võ Hà
Nội. Xét về hình thức sản phẩm thì gạch của Công ty có thể được chia làm 2 loại :

Gạch 2 lỗ, 3, 4, 6, 9 lỗ trong đó gạch 2 lỗ là mặt hàng được đánh giá là có triển
vọng để chiếm lĩnh thị trường trong một vài năm tới và được công ty chú trọng
sản xuất đại trà với số lượng lớn.
1.2.2. Công nghệ
Nếu như trước năm 1997 công ty chỉ có một dây chuyền sản xuất và việc
sản xuất chủ yếu dựa vào lao động thủ công là chính thì từ năm 1197 trở lại đây
công ty đã lắp đặt được dây chuyền II, đồng thời cải tiến dây chuyền I cho đồng
bộ với dây chuyền II. Đây là dây chuyền chế biến tạo hình được nhập từ Tiệp
Khắc và Italia với lò nung sấy tuylen do các chuyên gia Bungari trực tiếp
chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Gần chục năm qua, xí nghiệp gạch Gò Công đã lắp đặt được hệ thống mái
che cho nhà phơi đất đã được tạo hình, hệ thống mái che này có đặc điểm là có thể
tận dụng năng lượng mặt trời để sấy khô những viên đất trước khi đưa vào lò nung
làm cho thời gian phơi khô được rút ngắn xuống chỉ còn bằng 1/2 so với trước đây.
1.2.3. Điều kiện lao động của công nhân
Công ty đặc biệt coi trọng tới điều kiện làm việc của người lao động, quy
chế công ty quy định công nhân viên trước khi vào xưởng sản xuất phải được
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trang bị thật kỹ lưỡng đồng phục bảo hộ lao động. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo
điều lệ của Công ty. Chính vì vậy trong những năm gần đây số trường hợp bị tai
nạn trong khi làm việc giảm xuống đáng kể.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
1.3.1. Giám đốc công ty
Được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập công ty bổ nhiệm
bằng thủ tục hành chính theo quy định bổ nhiệm của Nhà nước và là người chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhiệm
vụ và quyền hạn của giám đốc :
- Xây dựng dự án kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và
trung hạn hàng năm thông qua đại hội công nhân viên chức.

- Tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo kế hoạch đã thông qua.
- Được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
- Đề nghị hoặc trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng
bậc lương tuyển dụng theo quy định phân cấp hiện hành của UBND thành phố.
1.3.2. Phó giám đốc công ty
Là người giúp việc giám đốc trong công tác quản lý và điều hành. Được
giám đốc lựa chọn, đề nghị giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. khen
thưởng, kỷ luật.
Phó giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty phần việc
được phân công phụ trách.
1.3.3. Kế toán trưởng
Được bổ nhiệm và hoạt động theo quy định tại pháp lệnh kế toán thống
kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, và điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc
doanh, ban hành kèm theo Nghị định 25, 26 ngày 28/3/1989 của HĐBT và
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thông tư 64 của LBTC LĐ - XH do giám đốc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật.
1.3.4. Các phòng chức năng giúp việc cho giám đốc
*Phòng tổ chức hành chính
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn phải lập kế
hoạch về lao động, thực hiện tuyển dụng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên,
lao động ngắn hạn và lao động không kỳ hạn.
- Quản lý lao động và tiền lương, hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý BHXH,
thực hiện các chế độ chính sách như hưu trí, mất sức, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật
- Giúp giám đốc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, xây dựng bộ máy quản lý
sản xuất, cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của công ty. Xây dựng cơ cấu và
thực hiện nội quy kỷ luật lao động, bảo hộ lao động.

- Thực hiện công tác văn thư bảo mật, trật tự an toàn cơ quan.
- Quản lý tài sản nhà cửa, phương tiện, thiết bị văn phòng.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật
Có các nhiệm vụ sau :
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, bao gồm kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, vật tư, lao động, tài chính.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
*Phòng kinh doanh tổng hợp
Có nhiệm vụ sau :
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án kinh doanh tính
toán hiệu quả các thương vụ trình giám đốc quyết định.
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh các khu vực theo
phương án được duyệt.
- Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống bán buôn, các đại lý bán lẻ, các đội
xây dựng.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không để khách hàng lợi
dụng chây ì thanh toán.
- Giúp giám đốc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài nguyên và
môi trường.
- Tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nhận thầu thi công xây lắp
công trình.
*Phòng cung ứng tiêu thụ
Có các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Tổ chức thực
hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.

- Trực tiếp quản lý chỉ đạo điều hành đội thi công cơ giới, khai thác vận
chuyển vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty, đồng thời tổ chức cung ứng
vận chuyển điều phối tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý sử dụng tài sản xe, máy, thiết bị được giao, chịu trách nhiệm vật
chất với các trang thiết bị đó.
- Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống các cửa hàng đại lý và bán lẻ sản
phẩm.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao, thu nộp tiền bán
hàng theo quy định của giám đốc, chăm lo thường xuyên công tác bảo vệ lao
động, an toàn trong sản xuất và giao thông.
*Phòng kế hoạch tài vụ
Có các nhiệm vụ sau :
- Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đáp ứng
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đầy đủ, kịp thời tiền vốn.
- Theo dõi mở sổ sách, thiết lập hoá đơn chứng từ, hạch toán đầy đủ quá
trình sản xuất kinh doanh, theo dõi vật tư tài sản, tiền vốn theo quy định của
pháp lệnh kế toán thống kê.
- Phân tích hoạt động kinh doanh theo định kỳ hàng quý, hàng năm; tìm ra
những nguyên nhân dẫn tới lỗ lãi, đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp.
- Tham mưu giúp giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách
tiền tệ, thanh quyết toán và làm đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phối kết hợp chặt chẽ các phòng chức năng, tổ chức và thu hồi công nợ.
* Đứng đầu các phòng có trưởng phòng do giám đốc bổ nhiệm (trừ kế toán
trưởng kiêm trưởng phòng) thì quy định tại mục 3. Các trưởng phòng có trách nhiệm
soạn thảo văn bản chi tiết quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và trách nhiệm phù
hợp với phân cấp hiện hành trong nội bộ công ty trình giám đốc quyết định.
*Các bộ phận sản xuất kinh doanh
Nhà máy Gốm Gò Công : là nơi thực hiện hoạt động sản xuất, có nhiệm vụ:

- Tổ chức và thực hiện sản xuất các loại gạch đất nung theo kế hoạch.
- Quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản cố định, vốn lưu động được giao, chịu
trách nhiệm vật chất và hành chính về tài sản và tiền vốn.
- Căn cứ hợp đồng giao nhận khoán được toàn quyền bố trí sắp xếp các tổ
đội trong dây chuyền.
- Căn cứ tổng quỹ tiền lương được hưởng theo kết quả công việc, được
quyền phân phối tiền lương trên cơ sở nguyên tắc trả lương theo lao động và kết
quả công việc hoàn thành đảm bảo công bằng, hợp lý. Trích nộp BHXH của
người lao động theo quy định hiện hành.
- Chăm lo và thực hiện công tác phòng bảo hộ lao động, an toàn trong sản
xuất, vệ sinh công nghiệp.
- Duy trì bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ, sửa chữa thay thế thiết
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bị đảm bảo cho nhà máy hoạt động thường xuyên liên tục.
1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
1.4.1 Thuận lợi
- Với bề dày gần 20 năm sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , Công ty
có một đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, am hiểu thị trường và đặc điểm
ngành hàng kinh doanh. Trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty thì có
tới hơn 10% có trình độ đại học và sau đại học. Đây là một ưu điểm , một thế
mạnh giúp công ty kinh doanh có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường.
- Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước. Với khoảng vài
chục cửa hàng, đại lý ở Miền Bắc và các chi nhánh ở Miền Nam lẫn Miền Trung
đã đem hàng hoá của công ty đến từng khu phố, từng ngõ ngách, phục vụ tận nơi
khi khách hàng có nhu cầu. Nhờ mạng lưới kinh doanh dày đặc như vậy đã làm
cho khách hàng biết đến sản phẩm của công ty trong ngành vật liệu xây dựng.
- Công ty có hệ thống văn phòng, kho tàng, nhà xưởng lớn không những
đáp ứng nhu cầu của công ty mà còn cho thuê để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Đây cũng là một lợi thế của công ty. Trong khi các công ty khác

phải đi thuê văn phòng làm việc thì công ty lại có nhà cho thuê và có văn phòng
làm việc lớn ở trung tâm thành phố.
- Với gần 20 năm kinh doanh có hiệu quả và uy tín, công ty đã tạo được
một hệ thống khách hàng ổn định và tạo ra một hệ thống bạn hàng tiêu thụ ổn
định. Trong kinh doanh điều này rất quan trọng, vì trong cơ chế thị trường hiện
nay các công ty tư nhân mọc lên như nấm đã làm cho hoạt động kinh doanh trở
nên khó khăn hơn. Mặc dù vậy công ty vẫn tạo được một hệ thống khách hàng
ổn định. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín cao trên thị
trường. Với các bạn hàng ở trong và ngoài nước, công ty từ chỗ là khách hàng
đã dần trở thành đại lý bán hàng, nhiều công ty chỉ tiêu thụ độc quyền hàng của
công ty.
Có được những thành tích trên là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn.
- Khó khăn đầu tiên cũng là khó khăn nhất mà công ty gặp phải là tình
trạng thiếu vốn. Vốn chủ sở hữu của công ty quá nhỏ so với nhu cầu vốn và
thường chỉ đáp ứng được 61% phần còn lại là đi vay. Vay vốn là con dao 2 lưỡi.
Nếu sử dụng vốn hiệu quả, một đồng vốn vay sẽ làm khuyếch đại gấp nhiều lần
đồng vốn chủ sở hữu. Nếu kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ thì việc trả lãi
vay vốn ngân hàng sẽ trở thành gánh nặng lớn đối với công ty. Đồng thời sử
dụng vốn vay với lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm từ đó
làm cho lợi nhuận của công ty giảm.
- So với một doanh nghiệp sản xuất số lao động của công ty đông, trong
đó có một số lao động do cơ chế cũ để lại làm cho năng suất lao động giảm, hiệu
quả kinh doanh không cao.
- Công ty có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc nhưng do thành lập trái ngành
nên không được đầu tư máy móc thiết bị mà toàn bộ máy móc thiết bị do công ty

đầu tư bằng vốn vay. Đồng thời khi vay vốn không được ưu đãi về lãi suất nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công
ty giảm xuống.
- Hoạt động marketing còn yếu và chưa có hiệu quả rõ rệt, đặc biệt công
tác tổ chức nghiên cứu thị trường một cách hệ thống, hoạt động thị trường tuy có
chủ động nhưng vẫn dựa trên kinh nghiệm và sự chỉ đạo của các cơ quan chủ
quản, chưa có đội ngũ nhân viên Marketing đã gây nhiều khó khăn cho công
việc nghiên cứu và xử lý thông tin về thị trường.
- Hầu hết các sản phẩm của công ty không đòi hỏi kỹ thuật cao, lượng vốn
đầu tư không lớn. Mặt khác cũng dễ kinh doanh. Do vậy, nhiều doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đầu tư kinh doanh khi có lãi các sản phẩm
sản xuất kinh doanh của công ty bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường làm cho thị
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phần của công ty bị giảm xuống.
1.4.3 Những giải pháp đã được công ty áp dụng và hiệu quả của nó
1.4.3.1 Cải tổ hoàn thiện mô hình quản lý sản xuất, kinh doanh và cơ chế
quản lý kinh doanh
Công ty chỉ nắm giữ những mặt hàng chiến lược giao cho trung tâm kinh
doanh, một số sản phẩm chiến lược này là gạch 2, 4 lỗ nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, tạo mũi nhọn trong cạnh tranh. Những mặt hàng đang được
thị trường ưa chuộng công ty đặc biệt chú trọng, từ đó khai thác triệt để thị
trường mục tiêu. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng quan tâm tới việc sản xuất
những sản phẩm mới, đặc biệt là sáng kiến đưa xi măng vào làm mặt hàng kinh
doanh trong năm tới nhằm tìm kiếm những thị trường tiềm năng và sẽ phát triển
thị trường này trong tương lai.
Các đơn vị trực thuộc còn lại công ty chuyển sang khoán sản phẩm tới
từng đơn vị sản xuất, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, được chủ động tối đa
trong sản xuất kinh doanh. Sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước, nộp lợi nhuận về cho công ty theo chỉ tiêu khoán thì số lợi nhuận còn lại

sẽ được phân chia theo hiệu quả công việc của từng người. Đồng thời, nếu quyết
toán tài chính bị lỗ thì các đơn vị phải bù lỗ.
1.4.3.2 Một số biện pháp khác
Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cải tạo cơ cấu hàng tồn kho, đặc biệt là
giải quyết hàng tồn kho ứ đọng nhiều năm qua. Để giải quyết lượng hàng này,
công ty đã có biện pháp hỗ trợ tài chính 300 triệu đồng nhằm bán số hàng ứ đọng
bằng việc giảm giá vốn. Chính vì vậy trị giá hàng tồn kho giảm. Giảm giá trị hàng
tồn kho là một biện pháp tích cực giúp công ty giải quyết số vốn lưu động tồn
kho, đồng thời giảm chi phí lưu kho, tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho.
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẤN XÂY DỰNG MIỀN ĐÔNG
2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng
Miền Đông
Trong vài năm gần đây nhu cầu xây dựng ở thành phố Hải Phòng cũng
như các tỉnh lân cận là rất lớn. Để đáp ứng quy luật cung cầu, công ty đã đầu tư
mua sắm thiết bị, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm.
Nhờ vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa 2 năm liên tiếp 2009 - 2010 có sự
thay đổi rõ rệt. Sự thay đổi đó được thễ hiện như sau:
Đơn vị: nghìn đồng
Năm Chi phí Doanh thu
2009 16.000.000 17.230.000
2010 14.780.000 17.340.000
Sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong năm 2010 lớn hơn rất nhiều
so với năm 2009. Điều đó có nghĩa năm 2010 công ty làm ăn hiệu quả hơn 2009.
Điều đó phụ thuộc vào các yếu tố được trình bày dưới đây.
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần xây dựng Miền Đông:

2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1.1 Doanh thu
*Doanh thu tiêu thụ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Doanh thu tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 42.574 (nghìn
đồng). Nguyên nhân là do trong năm 2010 hầu hết các sản phẩm của công ty đều
bán chạy hơn so với năm 2009. Cụ thể:
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Loại gạch 2 lỗ: Năm 2009 là một năm bội thu của loại sản phẩm này.
Khối lượng tiêu thụ từ 40.351 (nghìn viên), năm 2010 tăng lên 40.432 (nghìn
viên). Doanh thu đạt 12.129.000 (nghìn đồng).
Loại gạch 3 lỗ : Loại gạch này trước đây không thường xuyên đưa vào sản
xuất nhưng từ năm 1999 trở lại khi đưa vào sản xuất thì lại là sản phẩm bán khá
chạy. Cụ thể năm 2009 tiêu thụ được 2.120.000 viên với doanh thu là
742.000.000 đồng thì đến năm 2010 là 2.000.000 viên với doanh thu
700.000.000 đồng, giảm 42.000.000 đồng.
Loại gạch 4 lỗ : Đây là sản phẩm được coi là mặt hàng bán tương đối
chạy của công ty (chỉ sau gạch 2 lỗ). Năm 2009 bán được 7.010.000 viên, đạt
doanh thu 2.804.000.000. Năm 2010 bán được 6.420.000 viên đạt doanh thu là
2.568.000.000 đồng, giảm 236.000.000 đồng với năm 2009.
Loại gạch 6 lỗ và 9 lỗ : Đây là 2 loại sản phẩm mới được công ty đưa vào
sản xuất và tiệu thụ cách đây ít năm để đáp ứng được những công trình có kết
cấu xây dựng đòi hỏi tính phức tạp cao. Đây cũng là xu thế phù hợp với các
công trình xây dựng cao tầng. Loại gạch này có ưu điểm khối lượng nhẹ nhưng
thể tích lớn, phù hợp với việc chống nóng trên những nhà cao tầng. Doanh thu
tiêu thụ của 2 loại sản phẩm có tiềm năng trong những năm tới.
Gạch lát nền: Loại gạch này không phải là một dạng gạch men nên không
được sản xuất đại trà mà chỉ là sản xuất thử để tiêu thụ trên một số vùng nông thôn
quanh thành phố nên số lượng sản xuất và tiêu thụ tương đối ít so với các loại khác.

Tuy vậy doanh thu tiêu thụ của loại gạch này lại tăng với tỷ lệ lớn nên doanh nghiệp
coi đây là loại sản phẩm tiềm năng trong thời gian tới. Doanh thu tiêu thụ năm 2010
là 75.000.000 đồng, tăng 80.000.000 đồng so với năm 2009. Với mức tăng trưởng
như vậy sang năm tới doanh nghiệp hoàn toàn có thể đưa loại sản phẩm này vào sản
xuất với khối lượng lớn để tiêu thụ trên toàn quốc.
Bảng tổng hợp doanh thu từng loại sản phẩm qua 2 năm
Đơn vị: nghìn đồng
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tên sản
phẩm
Số lượng Đơn giá Doanh thu
So sánh
2010/2009
2009 2010 2009 2010 2009 2010
Loại 2 lỗ 40.354 40.430 295 300 11.904.430 12.129.000 + 224.570
Loại 3 lỗ 2.120 2.000 350 350 742.000 700.000 - 42.000
Loại 4 lỗ 7.010 6.420 400 400 2.804.000 2.568.000 - 236.000
Loại 6 lỗ 1.290 1.310 500 500 645.000 655.000 + 10.000
Loại 9 lỗ 800 801 600 600 480.000 486.000 + 6.000
Lát nền 1.0340 1.500 500 500 670.000 750.000 + 80.000
Cộng 17.245.430 17.288.000 + 42.570
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên từng loại thị trường
Bảng doanh thu tiêu thụ trên từng thị trường
Đơn vị : nghìn đồng
STT Tên thị trường
Doanh thu tiêu thụ
So sánh
2010/2009
2009 2010

1 Trong nước 15.630.000 14.000.000 -1.630.000
2 Malaysia 1.183.430 1.000.000 -183.430
3 Singapore 0 560.000 +560.000
4 Thái Lan 0 510.000 +510.000
5 Lào 0 630.000 +630.000
6 Campuchia 432.000 500.000 +68.000
7 Trung Quốc 0 88.000 +88.000
Tổng 7.245.430 7.288.000 +42.570
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua 2 năm 2009, 2010 doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu được thực
hiện trên thị trường nội địa. Lượng doanh thu nội địa chiếm tỷ trọng 80% tổng
doanh thu. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp chưa có đủ những đặc
điểm cần thiết để có thể cạnh tranh trên thị trường nước ngoài, tuy xu hướng
trong những năm tới có thể sẽ khác so với hiện tại. Cụ thể chi tiết trong bảng
doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ trong nước giảm không phải do doanh nghiệp đánh
mất thị trường này mà do trong năm 2010 tổng khối lượng sản xuất tăng chậm
trong khi doanh nghiệp lại phải giành khối lượng tương đối lớn cho xuất khẩu.
Do vậy doanh thu tiêu thụ trong nước giảm mạnh.
Trên thị trường Malaysia: Doanh thu tiêu thụ giảm là do năm 2009 xuất
khẩu theo hướng tự do sang thị trường này. Tới năm 2010 do cơ chế quản lý
thay đổi nên lượng tiêu thụ trên thị trường giảm nhưng mức độ không đáng kể,
không ảnh hưởng lớn tới xu hướng xuất khẩu của sản phẩm trong những năm
tới.
Thị trường Singapore, Thái Lan, Lào là những thị trường mới được phát
hiện và phát triển trong năm 2010. Năm 2009 trên các thị trường này doanh
nghiệp chưa có ý định coi là thị trường mục tiêu. Sang năm 2010 doanh nghiệp
thử đưa một số mẫu hàng sang tiêu thụ thử để thăm dò. Hầu hết các đơn đặt
hàng theo lô nên có sự đảm bảo về nguồn thu. Tuy nhiên khi đưa sản phẩm sang

các thị trường này thì lượng bán hàng tăng lên nhanh chóng, chứng tỏ sản phẩm
của công ty đã đặt được niềm tin và uy tín trên các thị trường này. Đây là điều
mà các nhà quản lý của công ty rất ngạc nhiên, tạo cho họ một hướng đầu tư mới
trong thời gian tới.
Thị trường Campuchia: Năm 2010 doanh thu tăng so với năm 2009 là
68.000.000 đồng. Nguyên nhân do thị trường này có biên giới giáp nước ta nên
việc tiêu thụ dễ dàng, chi phí vận chuyển thấp. Hơn nữa ngành công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng của nước này chưa phát triển đã đẩy nước này không
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngừng nhập khẩu loại mặt hàng này. Dự báo trong những năm tới thị trường này
sẽ tiếp tục được mở rộng và doanh nghiệp coi đây là bàn đạp để đưa sản phẩm
của mình tung ra thị trường trong khu vực và trên thế giới.
+ Doanh thu tiêu thụ ở những vùng khác nhau
Bảng doanh thu tiêu thụ trên các miền
Miền
Doanh thu tiêu thụ
So sánh 2010/2009
2009 2010
Miền Bắc 10.336.000 9.201.000 - 1.135.000
Miền Trung 3.201.000 4.701.000 + 1.500.000
Miền Nam 2.093.000 98.000 - 1.995.000
Tổng 15.630.000 14.000.000 - 1.630.000
Tổng doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009. ở các vùng miền cụ thể
như sau:
Miền Bắc: Doanh thu giảm. Nguyên nhân do trong thời gian này doanh
nghiệp đang thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm trên thị trường quốc tế nên
có phần coi nhẹ thị trường nội địa. Đây thực sự là sự bất cập vì chiến lược phát
triển trên thị trường quốc tế tuy quan trọng nhưng không được xem nhẹ thị
trường nội địa.

Miền Nam: Mục tiêu của doanh nghiệp là chọn Miền Nam là nơi tiêu thụ
những sản phẩm mới.
Miền Trung: Là thị trường nhỏ nhất trong nước song chưa bao giờ doanh
nghiệp lại không coi trọng vấn đề phát triển thị trường này.
+ Doanh thu tiêu thụ theo mùa
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ theo mùa
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị : nghìn đồng
Mùa
Doanh thu tiêu thụ
So sánh 2010/2009
2009 2010
Xuân 4.031.430 4.040.000 + 8.570
Hạ 5.102.000 5.108.000 + 6.000
Thu 3.110.000 3.130.000 + 20.000
Đông 5.002.000 5.010.000 + 8.000
Tổng 17.245.430 17.288.000 + 42.570
Qua bảng tổng hợp ta thấy doanh thu tiêu thụ theo mùa không ổn định.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của công ty trong các
năm qua
Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Việc sản xuất – kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo, nâng cao chất
lượng hàng hoá và dịch vụ. Do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Sản
phẩm có chất lượng cao giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lượng chính là giá trị
được tạo thêm. Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng,
nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, những sản phẩm chất lượng
kém không đúng yêu cầu trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có thể từ chối
thanh toán và sẽ dẫn tới tình trạng bán hàng với giá thấp, làm giảm doanh thu.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt

hàng nên sự cạnh tranh chắc chắn là rất khốc liệt. Đặc biệt là nước ta đã gia
nhập WTO. Nếu muốn hàng hoá tiêu thụ và cạnh cạnh tranh trên thị trường này
thì bắt buộc chúng ta phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp cao, khách hàng sẵn sàng trả giá cao cho những sản
phẩm đó, đồng thời doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường sang các nước trong
khu vực và trên thế giới. Điều này sẽ làm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có mặt ở nhiều nước trên thế giới,
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thị phần của doanh nghiệp sẽ tăng lên và sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nhưng điều quan trọng là uy tín của doanh nghiệp sẽ được nâng lên,
khách hàng sẽ biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Đây sẽ là tiền đề giúp doanh
nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh. Trong những năm gần đây do công ty nhập
một số công nghệ mới từ Tiệp Khắc và Italy nên chất lượng sản phẩm được nâng
lên một cách rõ rệt song song với việc tăng lên về chất lượng thì công suất của
máy móc cũng tăng lên một cách đáng kể. Trong thời điểm hiện nay, điều này là
hết sức quan trọng vì nó liên quan đến việc tạo uy tín cho doanh nghiệp đồng thời
mở rộng quy mô thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh
đó là việc thu hồi lại lượng vốn bỏ ra để mua sắm thiết bị mới trong khi lượng
máy móc thiết bị cũ của công ty đã lạc hậu và cần được thanh lý trong thời gian
tới.
- Theo đánh giá của tiêu chuẩn ISO
Qua các kỳ hội chợ triển lãm hàng công nghiệp thì sản phẩm của công ty
Cổ phần xây dựng Miền Đông luôn đạt được những đòi hỏi của các bộ tiêu
chuẩn ISO mới nhất . Nguyên nhân chính là do nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp sử dụng chủ yếu là loại đất có hàm lượng sét cao hơn nên sản phẩm có
thể chịu được nhiệt độ cao mà không bị nứt nẻ, khi có nước mưa không những
không bị ngấm mà còn làm cho màu gạch trở nên tươi hơn. So với các loại gạch
khác trên thị trường hiện nay thì gạch của công ty có chất lượng trội hơn về các
đặc tính đó nhưng mẫu mã của sản phẩm do công ty sản xuất chưa độc đáo, chưa

gây được sự chú ý đáng kể từ phía khách hàng. Do vậy lượng sản phẩm tiêu thụ
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh còn thấp hơn. Nếu trong thời gian tới
kết hợp với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp tiếp tục cải tiến
mẫu mã thì chắc chắn sản phẩm của doanh nghiệp sẽ là loại sản phẩm được
khách hàng ưa dùng. Nhiều người cho rằng, đối với loại sản phẩm là vật liệu xây
dựng thì mẫu mã hình thức không phải là yếu tố quan trọng tạo nân giá trị hàng
hoá. Nhận định đó đã lạc hậu. Trong nền kinh tế mở hiện nay, mẫu mã sản phẩm
cần được coi là một trong những yếu tố tác động rất lớn tới giá trị sản phẩm.
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Giá bán đơn vị sản phẩm
Doanh nghiệp áp dụng mức giá linh hoạt cho sản phẩm của mình. Giá bán
đơn vị sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào giá thành đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên
mức giá này phải phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng thì sản phẩm của
công ty mới có thể tiêu thụ nhanh chóng trên thị trường.
Trong nhiều trường hợp phải áp dụng mức giá bán thấp hơn giá bình quân
trên thị trường đối với những thị trường mà doanh nghiệp mới tiếp xúc lần đầu
tiên. Doanh nghiệp nhiều khi phải chịu lỗ để hàng được bán. Vì nếu không bán
mà vận chuyển lại thì chi phí vận chuyển cao cũng dẫn tới tình trạng lỗ nhưng
còn làm tăng lượng tồn kho.
Nếu một loại sản phẩm của doanh nghiệp tốt trong một thời gian dài thì
doanh nghiệp có thể tăng giá loại sản phẩm này lên một chút để tăng lợi
nhuận, .bởi vì khi sản phẩm đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng thì giá cả
không còn được coi là yếu tố quan trọng nữa.
Mức giá doanh nghiệp bán sản phẩm trên thị trường chủ yếu được xác
định dựa trên giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm.
Mức giá này được tổng hợp như sau:
Bảng tổng hợp giá thành đơn vị sản phẩm
Đơn vị : nghìn đồng
STT Nội dung công việc Định mức Đơn giá Số người Tiền lương

1 Sản xuất gạch mộc 1.144 15.170 76 17.450
2 Phơi đảo gạch 3.900 4.300 20 16.700
3 Vận chuyển 2.630 6.800 36 17.800
4 Sấy nung 5.480 4.000 15 21.000
5 Dỡ và phân loại 2.482 7.000 36 17.370
6 Nghiền than 11.800 7.500 7 17.700
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7 Cơ khí, điện 5.494 3.500 17 19.230
8 Thợ lái 20.000 1.200 4 24.000
9 Vệ sinh 15.914 1.050 6 16.700
10 Cán bộ gián tiếp 10.000 3.360 9 33.000
11 Nấu nước 44.220 376 1.5 16.000
12 Bồi dưỡng ca 3 3.000
13 Bảo vệ nhà máy 11.000 2.000 7 22.000
14 Các chi phí khác 3.711
15 Cho một dây chuyền
sản xuất
57.000 234
- Gạch C được hưởng : 70% lương
- Xây goòng mới được hưởng : 17.000 đ/goòng
- Thay khung goòng tùy theo thực tế thanh toán
- Độc hại đã được cộng vào đơn giá tiền lương
- Công phát sinh chỉ được thanh toán ngoài nội dung công việc ở các
công đoạn.
* Kết cấu hàng tiêu thụ
Bảng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm qua 2 năm
Loại
Tỷ trọng doanh thu
So sánh 2010/2009

2009 2010
Loại 2 lỗ 68% 70% + 2%
Loại 3 lỗ 4.4% 4% - 0.4%
Loại 4 lỗ 17% 15% - 2%
Loại 6 lỗ 3.8% 4.2% + 0.4%
Loại 9 lỗ 2.8% 3.4% + 0.6%
Lát nền 4% 4.4% + 0.4%
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng 100% 100%
Qua bảng trên ta thấy kết cấu hàng tiêu thụ của doanh nghiệp trong năm
2010 không có sự thay đổi lớn so với năm 2009. Cụ thể:
Năm 2009 doanh thu từ tiêu thụ gạch 2 lỗ chiếm 69% tổng doanh thu. Tới
năm 2010 tỷ trọng này tăng lên 70%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã điều
chỉnh tăng lượng sản phẩm sản xuất, coi loại mặt hàng này là mặt hàng chủ yếu
trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cứ giữ mức độ tăng tỷ trọng của
loại gạch này ở mức 2% thì trong vài năm tới loại gạch này sẽ giữ vị trí độc tôn
trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này cũng mang đến nhiều thuận
lưọi cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp dễ dàng quản lý khâu bán hàng.
Vì chỉ có một mặt hàng nên chi phí bán hàng sẽ giảm nhiều. Mặt khác sự thay
đổi này bắt nguồn từ nhu cầu thị trường. Do đó lượng sản phẩm này tăng không
gây ra sự mạo hiểm trong kinh doanh. Tuy nhiên, nhược điểm của sự thay đổi
này là làm cho doanh nghiệp không mở rộng được quy mô là điều bất cập lớn
nhất trong cơ chế hiện nay.
Loại gạch 3 lỗ: tỷ trọng doanh thu tiêu thụ loại này năm 2009 là 4.4%. Tới
năm 2010 là 4%. So với năm 2009, lượng giảm không đáng kể. Nhưng loại gạch
này chỉ chiếm vị trí thứ yếu trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp, do đó sự
suy giảm này không gây đột biến trong doanh thu. Tuy vậy, sự suy giảm này
chứng tỏ một điều loại sản phẩm mới này không chiếm được vị trí quan trọng
trên thị trường và nếu tình trạng này kéo dài trong một vài năm tới thì nguy cơ

loại sản phẩm này không có mặt trong danh mục hàng sản xuất của doanh
nghiệp là rất có khả năng. Điều này gây ra tình trạng dây chuyền sản xuất loại
sản phẩm sẽ bị thanh lý trước thời hạn. Điều đó làm cho chi phí sản xuất tăng
đột biến, khó có thể bù đắp được bằng sự gia tăng doanh thu từ những sản phẩm
khác. Cách khắc phục tốt nhất là doanh nghiệp cần tạo ra sự khác biệt đối với
sản phẩm trên thị trường để kích cầu. Trong trường hợp giải pháp này không có
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiệu quả thì doanh nghiệp không nên đưa loại sản phẩm này vào sản xuất nữa, vì
như thế sẽ rất mạo hiểm.
Loại gạch 4 lỗ : Năm 2009 tỷ trọng doanh thu từ loại sản phẩm này là
17%, năm 2010 là 15%. Tốc độ giảm rất lớn này gây ra sự ảnh hưởng nghiêm
trọng trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Đây là loại sản phẩm truyền
thống của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp (chỉ đứng sau loại gạch 2 lỗ). Với tốc độ giảm nhanh chóng nàycchắc
chắn sẽ gây ra một sự mất cân bằng trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp. Vì
đây là loại sản phẩm sản xuất với số lượng lớn quan nhiều năm nên số lượng dây
chuyền phục vụ cho sản xuất loại sản phẩm này là rất lớn. Do vậy việc ngừng trệ
sản xuất loại sản phẩm này gây ra thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp và không
thể tăng doanh thu của loại sản phẩm khác để bù đắp. Biện pháp tốt nhất mà
doanh nghiệp cần áp dụng ngay lúc này là kích cầu để tiêu thụ sản phẩm. Nếu
cần thiết có thể chịu lỗ ít để lấy doanh thu của mặt hàng khác để bù đắp vào.
Loại gạch 6 lỗ, 9 lỗ, lát nền : Đây là 3 loại sản phẩm mới của doanh
nghiệp nên việc tiêu thụ tốt hay xấu có ảnh hưởng tới việc mở rộng và phát triển
thị trường cũng như quy mô doanh nghiệp.
* Doanh thu từ các hoạt động khác
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thuần túy, doanh nghiệp còn thực
hiện một số các nghiệp vụ kinh tế trong một số lĩnh vực khác nhau như: Hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường Trong năm 2010 các hoạt động này tạo
thêm doanh thu cho doanh nghiệp chủ yếu trong lĩnh vực hoạt động tài chính mà

cụ thể là hoạt động quản lý các khoản phải thu.
Bảng tình hình công nợ phải thu
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010
So sánh
2010/2009
Tỷ lệ
Giá trị % Giá trị %
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các khoản
phải thu
322.720 100 370.509 100 + 47.785 + 14
1 Phải thu của
khách hàng
270.151 83 337.965 91 + 67.813 25
2 Trả trước cho
người bán
11 11 18.713 5 - 19.345 - 50
3 Thuế VAT 5.340 1 8.519 2 + 3.178 + 59
4 Phải thu 111 111
5 Các khoản
phải thu khác
9.058 9.058 5.200 1 - 3.857 - 42
Căn cứ vào số liệu bảng trên ta có nhận xét:
Công nợ phải thu năm 2009 là 322.720.000 đồng. Đến năm 2010 là
370.509.000 đồng. Như vậy các khoản phải thu tăng so với năm 2009 là
47.785.000 đồng. Tốc độ tăng 14%. Công nợ phải thu tăng lên là do ảnh hưởng chủ
yếu của khỏan mục phải thu của khách hàng. Năm 2009 công nợ phải thu của

khách hàng là 270.151.000 đồng. Năm 2010 tăng lên 57.813.000 đồng, tốc độ tăng
25%. Trong tổng số công nợ phải thu năm 2010, nợ quá hạn từ 1 năm trở lên là
324.446.000 đồng, chiếm 96% tổng số công nợ phải thu khách hàng, còn lại
13.518.000 đồng là nợ khó đòi, không có khả năng đòi và đã chuyển thụ lý pháp
luật.
Các khoản nợ khó đòi, không có khả năng đòi năm 2010 giảm so với năm
2008 là 1.339.000 đồng. Trong đó công ty đã xóa nợ chuyển sang nợ khó đòi
chuyển sang xử lý một số đối tượng công nợ bị phá sản, không thể trả được, đã
chết hoặc đã bỏ trốn. Còn 2.009.000 đồng thu hòi được là do công ty chuyển hồ
sơ một số đối tượng sang cơ quan pháp luật xử lý và bản án được thi hành. Như
vậy công ty bị mất số nợ quá hạnh từ 1 năm trở lên năm 2010 là 324.440.000
đồng, tăng 691.535.000 đồng với tốc độ tăng 27%. Nguyên nhân số nợ quá hạn
trên tăng là do để giải phóng hàng tồn kho. Công ty cho khách hàng thanh toán
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chậm một mặt vì khách hàng chiếm dụng vốn, mặt khác làm tăng chi trả vay
ngân hàng cho số hàng bán chịu. Năm 2010 chi phí là 55.377.000 đồng, tăng
2.744.000 đồng so với năm 2009. Chính vì vậy việc khách hàng càng thanh toán
chậm thì mức độ rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Điều này ảnh hưởng tới chi
phí hoạt động kinh doanh, tăng chi phí lãi vay, tăng chi phí thu hồi công nợ và
nhiều chi phí liên quan khác. Từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh, tăng
giá thành sản phẩm, tăng giá bán và giảm lợi nhuận của công ty. Công nợ phải
thu năm 2010 tăng lên ảnh hưởng tới số vòng quay của các khoản phải thu và kỳ
thu tiền bình quân.
Bảng thống kê vòng quay của vốn trong 2 năm
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh
1 Giá thành sản xuất 1.398.480 2.310.994
2 Các khoản phải thu đầu kỳ 322.720 370.509
3 Các khoản phải thu cuối kỳ 245.298 346.614

4 Số dư bình quân các khoản
phải thu
245.298 346.614
5 Vòng quay các khoản phải thu 5,7 6,7 +1.0
6 Kỳ thu tiền bình quân 63 54 -9
Do tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2010 là 63% nhanh hơn tốc độ tăng
tăng của các khoản phải thu. Vì vậy mặc dù các khoản phải thu tăng nhưng số
vòng quay các khoản phải thu tăng 1 vòng. Từ đó làm cho chu kỳ thu tiền bình
quân giảm 9 ngày. Nếu nhìn vào số liệu tính toán bảng trên số vòng quay hàng
tồn kho tăng, kỳ thu tiền bình quân giảm để đưa ra kết luận công tác thu hồi
công nợ của công ty là tốt thì chưa chính xác.
2.2.1.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận
Trong vài năm gần đây nhu cầu xây dựng ở thành phố Hải Phòng cũng
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
như các tỉnh lân cận là rất lớn. Để đáp ứng quy luật cung cầu, công ty đã đầu tư
mua sắm thiết bị, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua lợi nhuận mà công ty đã thu
được. Cụ thể trong 2 năm vừa qua như sau:
Tổng hợp lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2009-2010
Đơn vị : nghìn đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
So sánh
2010/2009
1. Doanh thu thuần 17.245.430 17.288.000 +42.570
2. Giá thành sản xuất 16.015.000 14.884.400 -1.130.600
3. Chi phí bán hàng 100.000 104.000 +4.666
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 130.430 97.334 -33.096
5. Lãi gộp kinh doanh 1.000.000 1.202.266 +102.266
6. Chi phí trả lãi 110.294 127.266 +16.972

7. Lợi nhuận trước thuế 889.705 1.075.000 +185.295
8. Thuế TNDN 284.705 344.000 +59.295
9. Lợi nhuận sau thuế 605.000 731.000 +126.000
Qua bảng tổng hợp của Công ty trong 2 năm qua ta thấy lợi nhuận sau
thuế của Công ty trong năm 2009 là 605.000.000 đồng, năm 2010 là
731.000.000 đồng, tăng 126.000.000 đồng tương ứng với 15%. Cả 2 năm lợi
nhuận của công ty đều tăng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả. Với
lượng lợi nhuận trên công ty có thể đầu tư mua sắm thiết bị và công nghệ, đồng
thời bổ sung thêm vào quỹ dự phòng tài chính hay quỹ khen thưởng phúc lợi để
có thể tạo ra sự ổn định trong kinh doanh của công ty trong tương lai.
Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Sinh viên :Nguyễn Văn Thọ - QTKD AK8 25

×