Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường cao đẳng cơ khí - luyện kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.63 KB, 92 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM









TÔ VĂN MẪN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM






Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục


Mã số : 60.14.05




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN KIỂM










Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM









TÔ VĂN MẪN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM









LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

























Thái Nguyên, năm 2011



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÔ VĂN MẪN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM


Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN KIỂM



Thái Nguyên, năm 2011





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÔ VĂN MẪN


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM

Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN KIỂM



Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm




Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Quang Uẩn
Phản biện 2: TS Nông Khánh Bằng




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi …….giờ ….ngày… tháng… năm 2011









Có thể tìm hiểu luận văn tại trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên;
Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ………………………………………………………………1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………………2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………… 2
4. GIẢI THUYẾT KHOA HỌC………………………………………………………… 2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU……………………………………………………………2
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………………………………………… 3
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………………… 3
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN………………………………………………………………3





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ………… 5
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU…………………………………………… 5
1.1.1. Trên Thế giới……………………………………………………………………….5
1.1.2. Ở Việt Nam…………………………………………………………………………7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN…………………………………………………….7
1.2.1 Khái niệm quản lí…………………………………………………….…………… 7
1.2.2. Quản lý giáo dục……………………………………………….……….…………13
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng………………………………………………….….…………14
1.2.4. Quản lý dạy học………………………………………………….…….………….15
1.2.5. Nghề và đào tạo nghề…………………………………………… ….……… 16
1.2.6. Dạy nghề, quản lý đào tạo nghề và quản lý dạy thực hành nghề …………………17
1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ…………………………….20
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề……………………………………………………… 20
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề…………………………………………………………….20
1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề……………………………………………………… 21
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học…………………………………………22
1.3.5. Đánh giá kết quả học tập………………………………………………………….23
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ…………… 23
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề……………………………………………… 23

1.4.2. Vai trò của hoạt động dạy nghề………………………………………………… 24
1.5. NỘI DUNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ……….……………………………… 26
1.5.1. Quản lí kế hoạch……….…………………………………………………………26
1.5.2. Quản lí nội dung………………………………………………………………….26
1.5.3. Quản lí chƣơng trình…………………………………………………………… 27
1.5.4. Quản lí việc sử dụng phƣơng pháp………………………………………………27
1.5.5. Quản lí hoạt động đào tạo của giáo viên……………………………………… 28
1.5.6. Quản lí hoạt động học tập của học sinh, sinh viên………………………………28
1.5.7. Quản lí cơ sở vật chất…………………………………………………………….29
1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………………………………………………….29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ QUÁ TRINH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM……………………………………………… …31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM………………………31
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN …… 32
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM………………………………………32
2.3.1. Vài nét về Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim……………………………… 32
2.3.2. Thực trạng công tác quản lí đào tạo nghề ở Trƣờng CĐ Cơ khí–Luyện kim…… 39
2.3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lí dạy học trong đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng
Cơ khí – Luyện kim…………………………………………………………………… 50
2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2………………………………………………………… 55
2.4.1. Những bài học tích cực đƣợc phát hiện qua đánh giá thực trạng quản lí dạy
học………………………………………………………………………………… 56
2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục……………………………………………… 56

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM………… 57
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ-LUYỆN KIM VÀ
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÍ………………………………… 57
3.1.1. Định hƣớng phát triển nhà trƣờng…………………………………………………57
3.1.2. Các nguyên tắc xác định biện pháp quản lí………………………………… 57
3.1.3. Mục tiêu chung phát triển đào tạo nghề của Trƣờng………………………………58
3.1.4. Mục tiêu cụ thể đào tạo nghề của Trƣờng…………………………………………58
3.1.5. Tăng cƣờng và đổi mới các lĩnh vực quản lí………………………………………59
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ………………… 59
3.2.1. Biện pháp 1……………………………………………………………………… 59
3.2.2. Biện pháp 2……………………………………………………………………… 60
3.2.3. Biện pháp 3……………………………………………………………………… 62
3.2.4. Biện pháp 4…………………………………………………………………… …65
3.2.5. Biện pháp 5……………………………………………………………………… 68

3.2.6. Biện pháp 6……………………………………………………………………… 69
3.3. KHẢO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP………………………………….71
3.3.1. Phƣơng pháp tiến hành……………………………………………………………71
3.3.2. Kết quả đánh giá………………………………………………………………… 71
3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3……………………………………………………………73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………74
1. Kết luận……………………………………………………………………………….74
2. Khuyến nghị………………………………………………………………………… 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………76


- 1 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bƣớc sang thế kỷ XXI, loài ngƣời đứng trƣớc những thay đổi mạnh mẽ của
thế giới văn minh hiện đại do những thành tựu của khoa học và công nghệ,
chúng ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới từ nền văn minh
công nghiệp sang nền văn minh tin học với những bƣớc đột phá trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục với tƣ cách là yếu tố quan trọng cho sự
phát triển của xã hội cần phải đáp ứng đƣợc xu thế thay đổi ấy. Với sự bùng nổ
của công nghệ thông tin, lƣợng tri thức của loài ngƣời đƣợc tăng lên từng ngày,
từng giờ, thời gian học tập trong các nhà trƣờng chỉ có hạn, do vậy vấn đề trang
bị cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp tự học, ngƣời học có thể học thƣờng
xuyên, học suốt đời, học mọi nơi, mọi lúc nhằm đáp ứng các yêu cầu xã hội.
Để hiện đại hóa nền kinh tế, trƣớc mắt phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục theo 7 nhóm giải pháp lớn đƣợc đề ra trong Chiến
lƣợc phát triển Giáo dục 2001 - 2010. “Trong đó, đổi mới chương trình giáo

dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lí
giáo dục là khâu đột phá” [3]. Đứng trƣớc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã
hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề.
Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là:
“Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [12]. Mục tiêu phát triển
giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lƣợc phát triển Giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:
“Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ
luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng,
gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong
đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực”[3].
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về
Giáo dục đào tạo cũng đã chỉ rõ: “Chất lượng Giáo dục còn nhiều yếu kém, bất
cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều
hạn chế ”[16]. Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim đƣợc thành lập ngày 22-
4-2002 trên cơ sở Trƣờng Trung cấp Cơ khí – Luyện kim (1962), trong những
năm qua nhà trƣờng đã có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo cán bộ, kỹ thuật
viên, công nhân cho ngành công nghiệp. Từ năm 2002 đƣợc giao nhiệm vụ đào
tạo cao đẳng đa ngành, trong những khó khăn bƣớc đầu của trƣờng là công tác
giảng dạy và học tập ở bậc đào tạo cao đẳng. Sinh viên khi vào trƣờng hầu hết
- 2 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chƣa có kỹ năng tự học, việc học tập chủ yếu trông chờ vào việc truyền thụ kiến

thức của giáo viên, giảng viên. Ngoài ra, các yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, sách vở,
giáo trình phục vụ cho việc dạy và học còn nhiều bất cập đã ảnh hƣởng đến chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Từ những vấn đề trên, việc xác định “Biện pháp
quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim” nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng là một vấn đề cấp thiết.
Trƣớc tình hình này, nhiều năm qua nhà trƣờng đã có một số giải pháp
trong công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề chƣa có cơ sở lý luận, chƣa mang
tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trƣờng phải xem xét một cách tổng thể
việc tổ chức, quản lý đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho học sinh trung
cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Vấn đề ở đây là quản lý đào tạo nghề
chƣa thực sự phù hợp, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của việc
dạy nghề nên các biện pháp quản lý đào tạo nghề phải khác với quản lý ở hệ cao
đẳng và đại học. Chính vì lý do đó tôi đó chọn và nghiên cứu đề tài “Biện pháp
quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề đáp ứng đƣợc đặc thù của
hệ TCCN và trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của Trƣờng
Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng
Cơ khí – Luyện kim.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí đào tạo nghề ở Trƣờng Cao
đẳng Cơ khí – Luyện kim.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hoạt động quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim
đã đem lại những kết quả nhất định, song vẫn còn những tồn tại, bất cập. Nếu
nhà trƣờng có những biện pháp khả thi, phù hợp để quản lý hoạt động đào tạo có
hiệu quả thì hoạt động đào tạo sẽ đem lại kết quả cao hơn, góp phần nâng cao
chất lƣợng đào tạo.
Nếu các biện pháp quản lí đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện

kim tập trung vào việc thực hiện mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp
dạy và học, kiểm tra đánh giá, quản lí và sử dụng cơ sở vật chất hợp lý và có
hiệu quả thì hoạt động quản lí đào tạo sẽ có hiệu lực hơn và tác động tích cực
hơn đến kết quả đào tạo.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động đào tạo nghề.
5.2. Đánh giá thực trạng trong quá trình quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao
đẳng Cơ khí – Luyện kim hiện nay.
- 3 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí –
Luyện kim.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số biện pháp quản lí đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Cơ
khí – Luyện kim.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra:
Hiệu trƣởng, Hiệu phó, Các trƣởng phó phòng, Khoa tổ chuyên môn, một
số cán bộ giáo viên và HSSV nhà trƣờng.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan lí luận trên tƣ liệu các văn bản chủ trƣơng, đƣờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác dạy nghề.
- Phân tích và khái quát hóa lí luận về đào tạo nghề, dạy học, công tác
quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học và quản lí dạy học.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu các lí thuyết trong nƣớc và ở nƣớc
ngoài có liên quan.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:

+ Dự giờ lên lớp của một số lớp.
+ Tìm hiểu những điều kiện đào tạo nghề ở trƣờng.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: quản lí hoạt động đào tạo nghề qua
các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trƣờng, của ngành giáo dục và đào
tạo.
- Phƣơng pháp tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm quản lí dạy học.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản
lí, giáo viên và HSSV.
- Phƣơng pháp phân tích hồ sơ quản lí.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê toán học: Thu nhập xử lý các thông tin
số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Lấy ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác quản lí
giáo dục đào tạo nghề.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- 4 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, khách thể và đối tƣợng
nghiên cứu, giả thiết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, giới hạn, phạm vi và
phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng
Cơ khí – Luyện kim.
Chƣơng 3: Một số biện pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao
đẳng Cơ khí – Luyện kim.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.





- 5 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ đại, nhất là ở Trung hoa và ấn độ đã sớm xuất hiện tƣ tƣởng về
quản lý
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt công trình với nhiều cách
tiếp cận khác nhau về quản lý. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hƣớng cho hoạt
động giáo dục Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin nhiều nhà khoa học
giáo dục đã có những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và
quản lý dạy học. Đối với giáo dục dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế
giới ở mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ
công nghệ văn minh khác nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau:
Nhƣng hầu hết các nƣớc đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên
cạch hệ phổ thông và trung học.
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nƣớc tƣ bản phát triển nhƣ
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lí
quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc
điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nƣớc có
khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phƣơng pháp, hình
thức, qui mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú
trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật đƣợc chú trọng và tiến hành

ngày từ cấp THPT phân ban và các trƣờng dạy nghề cấp trung học, các cơ sở
đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp đƣợc cấp bằng chứng nhận và
chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền đƣợc đi học tiếp theo. Thời gian đào
tạo dao động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trƣờng tƣ
thuộc vào các công ty tƣ nhân mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trƣờng trong
công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình và có thể đào tạo cho công
ty khác theo hợp đồng
Còn ở CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ
TCCN. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống
giáo dục quốc dân với các loại hình trƣờng đa dạng. Họ đã phân thành hai loại
trình độ: ở trình độ 1 đƣợc xếp vào bậc trung học tƣơng đƣơng với THPT từ lớp
9 đến lớp 12, ở trình độ 2 đƣợc xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngoài trƣờng phổ
thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên
Đại học còn có các trƣờng phổ thông chuyên nghịêp, trƣờng hỗn hợp Học sinh
các loại trƣờng này có thể vào học ở các trƣờng Đại học chuyên nghành. Sau khi
tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trƣờng rất đa
dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trƣờng nhất là
- 6 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

các bang khác nhau, có trƣờng công lập, trƣờng tƣ thục, có trƣờng thuộc công ty
tƣ nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình
Cho đến ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo
dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại
học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nƣớc tƣ bản phát triển đã tích luỹ
đƣợc nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng nhƣ
quản lí đào tạo nghề liên tục đƣợc hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lƣợng
đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trƣớc đây cũng sớm quan
tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo

dục học, tâm lý học nhƣ X.I Arkhangenxki, X.Ia Batƣsep, A.E Klimov, N.V
Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep v.v. dƣớc góc độ giáo dục học nghề
nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sƣ, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo
nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo
dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một chiều
nên chƣa giải quyết đƣợc một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ ƣớc
vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề lúc đó đƣợc chia làm 4
giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bƣớc vào học
các trƣờng nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo những tri thức,
kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện
thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra
những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề
trở lên áp đặt và không thấy đƣợc mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành
nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần
thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề của thế hệ trẻ trong
điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống
nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhƣng chúng có sự gắn
bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về
sự hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo nghề và
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
Đối với dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế giới ở mỗi quốc gia
có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ văn minh
khác nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau. Nhƣng hầu hết các
nƣớc đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạch hệ phổ thông
và trung học.
Hoa Kỳ đào tạo công nhân đƣợc tiến hành trong các trƣờng THPT phân
ban, các trƣờng dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Tốt nghiệp
đuợc cấp bằng và chứng chỉ công nhân lành nghề. Thời gian đào tạo từ 2-7 năm
tuỳ theo từng nghề. Ở CHLB Đức có hệ thống đào tạo nghề và TCCN và bậc

sau trung học. Liên Xô đào tạo rất đa dạng, bao gồm hệ thống trƣờng dạy nghề
cạnh xí nghiệp và đào tạo tại xí nghiệp. Với thời gian dào tạo khác nhau: Bậc 3
- 7 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

và 4 là 2 năm; bậc 4 và 5 là 2 năm rƣỡi; Bậc 5 và 6 là 3 năm; công nhân lành
nghề bậc cao là 3 đến 4 năm.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đƣợc hình thành trên 50 năm.
Điều 32 Luật Giáo dục năm 2005 quy định giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Trung cấp chuyên nghiệp đƣợc thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với ngƣời tốt
nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với ngƣời tốt nghiệp phổ thông trung
học và dạy nghề dƣới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp
nghề và cao đẳng nghề.
Những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề cũng đƣợc
quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó còn Tổng cục dạy
nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
tâm lý học lao động nhƣ các nhà nghiên cứu: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc
Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương đã chủ động nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một
số nhà nghiên cứu khác nhƣ: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
đã đi sâu nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trƣờng. Tuy nhiên, sau đó
những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề ở nƣớc ta bị
lắng xuống, ít đƣợc chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề
tiếp tục đƣợc quan tâm nghiên cứu trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lí giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá
hoá và làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lí
góp phần nâng cao hiệu quả quản lí quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt
động dạy nghề nói riêng.
Qua phân tích đặc trƣng của một số nƣớc về hệ thống giáo dục nghề

nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp đƣợc hình thành do yêu cầu của
thị trƣờng lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của
ngƣời lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp cho xã
hội, cho thị trƣờng lao động những kỹ thuật viên, trung cấp và công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các
kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc đƣợc đào tạo trong các cơ
sở đào tạo. Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa dạng: đào tạo dài
hạn và đào tạo ngắn hạn; đào tạo chính quy và đào tạo không chính quy; đào tạo
tại các trƣờng hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trƣng nổi bật của hệ thống nghề
nghiệp là đào tạo ngƣời lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm
vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt
động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và chất lƣợng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động có hiệu quả của thị
trƣờng lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trƣờng lao động có thể thực hiện đƣợc
các quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm quản lí
- 8 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

“Quản lí” là từ Hán Việt đƣợc ghép giữa từ “Quản” và từ “Lí”. “Quản”
là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lí” là sự sửa
sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nhƣ vậy, “Quản lí” là trông coi, chăm sóc,
sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: Quản lí là "Phương thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu".
Khái niệm quản lí đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan niệm theo
các cách tiếp cận khác nhau.

Ở ngoài nước, có một số tác giả khái niệm như sau:
Các Mác đã viết:" Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [49, tr 28-480].
- Theo H.Koortz (ngƣời Mỹ): “Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những lỗ lực cá nhânđể đạt được mục đích của tổ chức,
mục tiêu quản lí hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được
trong đó con người có thể đạt được mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc
và sự bất mãn của cá nhân” [52, tr 33].
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì "Quản lí là
một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức" [52, tr 33].
- Thomas J. Robins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lí là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [54, tr 59]
- Còn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định: “Quản lí là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [51, tr 89].
Ở Việt Nam, có một số khái niệm quản lí như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lí là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [22, tr 772].
Trong giáo trình quản lí hành chính Nhà nƣớc của Học viện hành chính
quốc gia chỉ rõ: “Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí” [23, tr 8].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng:"Quản lí là
một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là

- 9 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản
lí mong muốn" [39, tr 17].
Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lí là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách
thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [40, tr 31].
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh thì: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề
ra” [47, tr 15].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lí là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những người khác" [25, tr 178].
Theo tác giả Nguyễn Bá Dƣơng: “Hoạt động quản lí là sự tác động qua
lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con đường
tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của các đối
tượng quản lí, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định
của tập thể và xã hội” [26, tr 55].
Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: "Quản lí là sự tác động có mục đích
tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước” [37 tr 19; 20].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận
lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [34, tr 15].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến chuyển của môi trường” [44, tr 43].

Còn tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lí là sự tác động của chủ
thể quản lí để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí,
phù hợp với quy luật khách quan” [45, tr 1].
Tóm lại: các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này
hay mặt khác nhƣng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lí là hoạt động
có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái
quát nhất: quản lí là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức đã đề ra.
Khái niệm quản lí bao hàm một ý nghĩa chung là:
- Quản lí là những tác động có tính hƣớng đích.
- Hoạt động quản lí đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- 10 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của mọi ngƣời trong tổ chức.
- Quản lí là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm.
- Quản lí là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của một nhóm
ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia.
- Quản lí là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản
lí lên đối tƣợng quản lí, thông qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát
triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Trong công tác quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí, khách thể quản lí
quan hệ với nhau bằng các tác động quản lí. Quá trình quản lí phải có mục đích,
nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lí, chủ thể quản lí luôn
hƣớng theo mục đích quản lí đã xác định để điều khiển đối tƣợng bị quản lí thực

hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lí bao hàm các khía cạnh:
Hệ thống quản lí gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lí với đối tƣợng quản lí. Khi chỉ ra chủ thể quản lí thì phải chỉ ra đối tƣợng
quản lí và ngƣợc lại.
Nếu ta trả lời đƣợc câu hỏi: Ai quản lí? Thì ta đã xác định đƣợc chủ thể
quản lí. Chủ thể quản lí có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do
ngƣời cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể quản lí đƣợc gọi chung là CBQL.
Nếu xét ở góc độ vĩ mô toàn cầu thì đó là Tổng thƣ ký Liên hợp quốc; ở một
nƣớc là Chủ tịch hoặc Thủ tƣớng; ở trong một ngành là Bộ trƣởng, ở góc độ vi
mô một doanh nghiệp là Giám đốc; ở một nhà trƣờng là Hiệu trƣởng
Còn nếu trả lời đƣợc câu hỏi: Quản lí ai? Quản lí cái gì? ta sẽ xác định
đƣợc đối tƣợng quản lí. Đối tƣợng quản lí có thể là một cá nhân, một nhóm hay
một tổ chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc Khi đối
tƣợng quản lí là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đƣợc con ngƣời đại
diện có thể trở thành chủ thể quản lí cấp dƣới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc.
Ví dụ: Nhƣ ở một Trƣờng TCCN thì Trƣởng khoa là đối tƣợng quản lí của
Hiệu trƣởng nhƣng cũng lại là chủ thể quản lí của Trƣởng tổ môn Điều đó có
nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tƣợng quản lí là ngƣời hoặc tổ chức đƣợc con
ngƣời đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lí và khách thể quản lí có mối quan hệ tác động qua
lại tƣơng hỗ nhau. Chủ thể quản lí nảy sinh các động lực quản lí, còn khách thể
quản lí thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con
ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lí.
- 11 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Công cụ quản lí là các phƣơng tiện mà chủ thể quản lí dùng để tác động
đến đối tƣợng quản lí nhƣ các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chƣơng trình, kế
hoạch

Phƣơng pháp quản lí là cách thức tác động của chủ thể quản lí đến đối
tƣợng quản lí. Phƣơng pháp quản lí rất phong phú và đa dạng: Phƣơng pháp
thuyết phục, phƣơng pháp kinh tế, phƣơng pháp hành chính - tổ chức, phƣơng
pháp tâm lí - giáo dục ; tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phƣơng
pháp khác nhau hoặc kết hợp các phƣơng pháp với nhau.
Mục tiêu của quản lí là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con ngƣời.

Ph












Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lí
Nhƣ vậy: ở đâu có những hoạt động chung thì nơi đó có sự quản lí. Để đạt
đƣợc những mục tiêu đã định. Quản lí phải thực hiện bốn chức năng cơ bản đó
là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó:
+ Kế hoạch hoá: là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định mục
đích chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, xác định khối lƣợng công
việc, đề ra những quy định, xây dựng chƣơng trình hành động, từ đó đề ra các
giải pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp phần giảm thiểu rủi ro,
hạn chế phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề có thể xẩy ra,
những ý tƣởng của chủ thể quản lí để đạt đƣợc mục đích và đi đến mục tiêu. Đây

là bƣớc cơ sở cho việc thực hiện các chức năng tiếp theo của quản lí.
+ Tổ chức thực hiện: là bƣớc xác định một cơ cấu chủ định về vai trò
nhiệm vụ. Tổ chức là xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy
tổ chức. Xác định có tính định tính và định lƣợng chức năng nhiệm vụ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lí tác động đến các
khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tƣợng quản lí để đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức giúp thực hiện đƣợc những chủ trƣơng, định hƣớng của kế hoạch.
Phƣơng
pháp QL
Chủ
thể
quản

Công cụ
QL


Đối
tƣợng
quản lý
Mục
tiêu
quản lý


Khách thể
quản lý
- 12 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LêNin đã từng nói về công tác tổ chức: "Hãy cho tôi tổ chức những người
Bônsêvích chân chính có kỷ luật tôi sẽ làm đảo tung nước Nga bảo thủ, man
dợ". Câu nói bất hủ ấy của Lê Nin cho chúng ta hiểu rõ tổ chức và vai trò của tổ
chức. Ngƣời còn nói: "Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vô sản
không có vũ khí nào khác hơn là tổ chức". Khi giai cấp đã nắm chính quyền rồi,
ngƣời còn nói: "Lĩnh vực trọng yếu nhất và khó khăn nhất của cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức". Thực hiện nhiệm vụ của một ngành hay
một cơ quan bất kỳ nào trong hệ thống chính trị của chúng ta cũng đòi hỏi phải
có một hình thức tổ chức thích hợp.
+ Chỉ đạo: là công việc thƣờng xuyên của ngƣời quản lí nhằm tác động
đến đối tƣợng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy
trong tầm kiểm soát nhằm làm cho ngƣời bị quản lí luôn phục tùng, phát huy
tính tự giác và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức năng,
nhiệm vụ đã phân công. Nói cách khác đây là quá trình tác động, động viên, tạo
động lực, gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đã định.
+ Kiểm tra đánh giá: là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp
quản lí nhằm thu thập thông tin ngƣợc của ngƣời quản lí để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm đo lƣờng, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ
máy đạt đƣợc mục tiêu. Có thể nói: Kiểm tra là tai mắt của quản lí. Trong công
tác lãnh đạo, quản lí và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: "không có kiểm tra đánh
giá coi như không có lãnh đạo". Qua đó đủ thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra
bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lí là việc làm không thể
thiếu của chủ thể quản lí.
Quyết định quản lí: là sản phẩm của ngƣời quản lí trong quá trình thực hiện
các chức năng quản lí. Quá trình quản lí đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
















TỔ CHỨC



KIỂM TRA


KẾ
HOẠCH
HOÁ

CHỈ
ĐẠO


Thông tin quản lí,
Quyết định quản lí

- 13 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình 1.2: Sơ đồ quá trình quản lí
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên
đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường”. Với khái niệm trên quản lí phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện)
sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ
thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí và đối tƣợng bị quản lí.
- Quản lí bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối
liên hệ ngƣợc nhau.
- Quản lí bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tƣợng của khoa học quản lí.
Quản lí ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc
làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm ngƣời khi họ tiến hành các công
việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của quản
lí là quản lí con ngƣời trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi
tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay, công tác quản lí đƣợc coi là một
trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa
học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lí. Trong đó quản lí có vai trò quyết
định sự thành bại của công việc.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là cũng nhƣ quản lí xã hội là hoạt động có ý thức của con
ngƣời nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp vĩ mô, cấp quản lí một nền/ hệ thống giáo dục:
Theo D.V Khuđominxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ

thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [50, tr 33].
Theo tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân thì: “Quản lí giáo dục là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp
qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là các Nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”
[38, tr 14].
- 14 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Còn theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”
[36, tr 10].
Còn xét ở cấp vi mô, cấp quản lí một nhà trường/ cơ sở giáo dục:
Theo học giả nổi tiếng M.I Konđakốp: "Quản lí giáo dục là tập hợp
những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng" [50, tr 93].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lí giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất" [27, tr 7].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí giáo dục vi mô được hiểu là những

tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui
luật) của chủ thể quản lí đến tập thể GV, CNV, tập thể HSSV, cha mẹ HSSV và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường” [36, tr 12].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [40, tr 61].
Tóm lại: Quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hƣớng của
ngành giáo dục, nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phƣơng
pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trƣờng, làm cho nhà
trƣờng tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt
đƣợc mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng, quản lý đào tạo nghề:
* Quản lý nhà trƣờng:
Nhà trƣờng với tƣ cách là một thể chế nhà nƣớc - xã hội, trực tiếp đào tạo,
giáo dục thế hệ trẻ và là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng. Quản lí nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái
đang có tiến lên trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục.
Trong quản lí nhà trƣờng, quản lí hoạt động dạy học là nội dung quan
trọng. Quản lí dạy học là tác động hợp qui luật của chủ thể quản lí dạy học đến
chủ thể dạy học bằng các qui định pháp lý về GD-ĐT, Bộ máy tổ chức, nhân
- 15 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

lƣc, nguồn lực, tài lực dạy học và thông tin môi trƣờng dạy học nhằm đạt đƣợc
mục tiêu quản lí dạy học. Theo Đặng Thành Hƣng (Giáo trình Giáo dục so sánh,
1998) coi quản lí nhà trƣờng là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ

mục tiêu, chức năng, nội dung và phƣơng tiện quản lí giáo dục trong phạm vi
trƣờng học. Trong quản lí nhà trƣờng có những đối tƣợng quản lí cụ thể tạo nên
những lĩnh vực hay nội dung quản lí tƣơng đối khác nhau, cụ thể nhƣ sau:
- Quản lí hành chính và tài chính.
- Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chƣơng trình giáo dục).
- Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, ngƣời học).
- Quản lí cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trƣờng, giữa nhà trƣờng với gia
đình, cộng đồng địa phƣơng.
* Quản lý đào tạo nghề:
Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng
cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mổi cá nhân đối với công việc hiện tại và
trong tƣơng lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với
nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định”. Đào
tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngƣời lao động để
họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề
bổ sung, đào tạo lại nghề.
1.2.4. Quản lí dạy học
Trong quản lí nhà trƣờng, quản lí dạy học là nội dung vô cùng quan trọng.
Hoạt động dạy học là hoạt động mang tính đặc trƣng của tất cả các loại hình nhà
trƣờng, hoạt động dạy và hoạt động học luôn giữ vị trí số 1 và là vị trí chủ yếu
trong nhà trƣờng vì giáo dục thực hiện cả chức năng giáo dục và phát triển. Theo
đó mọi hoạt động khác của nhà trƣờng đều phải hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
dạy học. Quản lí dạy học trong nhà trƣờng là quản lí trực tiếp các hoạt động giáo
dục diễn ra ở trƣờng nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục

theo tinh thần nghị quyết trung ƣơng 2 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đó chính là quá trình hoạt động sƣ phạm của ngƣời thầy và hoạt động học tập,
rèn luyên của trò mà đƣợc diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục
đồng thời nó chi phối các hoạt động khác trong nhà trƣờng. Bởi thế quản lí dạy
học chính là quản lí quá trình dạy học. Là sự tác động qui luật của nhà quản lí
đến giáo viên bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phƣơng tiện quản lí

×