Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp xây dựng uông bí - quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 142 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------





NGUYỄN NGỌC HIẾU






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG UÔNG BÍ - QUẢNG NINH


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC







Thái Nguyên - 2010




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




NGUYỄN NGỌC HIẾU




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
UÔNG BÍ - QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Bá Dương






Thái Nguyên – 2010






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------




NGUYỄN NGỌC HIẾU




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
UÔNG BÍ - QUẢNG NINH


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC














Thái Nguyên – 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên







Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái nguyên




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Dương



Phản biện 1: ................................................................................

Phản biện 2: ................................................................................



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
họp tại: Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái nguyên

Ngày tháng năm 2010








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ ..... 7
1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục đào tạo ..................................... 9
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ....................................................... 19
1.2.3. Quản lí công tác đào tạo nghề ........................................................ 24
1.2.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề ............................................ 25
1.2.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề .................................................... 25
1.2.4.2. Nội dung của đào tạo nghề ................................................... 25
1.2.4.3. Phương pháp đào tạo nghề .................................................... 26
1.2.4.4. Hoạt động dạy nghề và học nghề .......................................... 26
1.2.4.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề .............. 27
1.2.5. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề ........................... 28
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc quản lí đào tạo nghề ............. 34
1.3.1. Những yếu tố khách quan. ............................................................. 34
1.3.2. Những yếu tố chủ quan. ................................................................ 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRUỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG UÔNG
BÍ, QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006-2009............................. 41
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh và truờng
Trung cấp xây dựng Uông Bí ............................................................... 41
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ................... 41
2.1.2. Khái quát về truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh .... 44
2.2. Thực trạng công tác quản lí đào tạo nghề ở truờng Trung cấp xây
dựng Uông Bí, Quảng Ninh .................................................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2.2.1. Thực trạng duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo
chất lượng đào tạo nghề ................................................................. 48
2.2.2. Thực trạng phát triển, đổi mới công tác quản lí đào tạo nghề ................ 52
2.2.2.1. Về mục tiêu đào tạo ............................................................. 52

2.2.2.2. Về nội dung chương trình đào tạo ......................................... 54
2.2.2.3. Về số lượng đội ngũ và trình độ của giáo viên và cán bộ quản lí .. 55
2.2.2.4. Về kế hoạch hoá đào tạo ...................................................... 60
2.2.2.5. Về cơ cấu tổ chức ................................................................ 62
2.2.2.6. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề .................. 65
2.2.2.7. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo .................................... 66
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lí đào tạo nghề ở truờng Trung
cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh .................................................... 66
2.3.1. Thực trạng công tác quản lí đào tạo nghề và quản lí phát triển đội
ngũ giáo viên .......................................................................................... 66
2.3.2. Về chất lượng đào tạo nghề hiện nay của nhà trường ..................... 77
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO
NGHỀ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG UÔNG BÍ,
QUẢNG NINH ........................................................................... 84
3.1. Yêu cầu của các biện pháp đề xuất ........................................................ 84
3.2. Một số biện pháp quản lí đề xuất .......................................................... 87
3.2.1. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lí .................................................... 87
3.2.2. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở
vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo................................... 92
3.2.3. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo trong xu thế mở rộng qui
mô đào tạo nghề ........................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3.2.4. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn
với yêu cầu thực tế sản xuất .......................................................... 98
3.2.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá
kết quả đào tạo nghề .................................................................. 101

3.2.6. Biện pháp quản lí chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh của học
sinh ...................................................................................................................... 104
3.2.7. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề ............................. 107
3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất......................... 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 113
I. Kết luận .................................................................................................. 113
II. Khuyến nghị .......................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Các tác giả trong nƣớc:

1. Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam(2009), Thông báo
Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TƯ 2
khoá 8 về Giáo dục đào tạo, Hà Nội
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng(2004), Chỉ thị số 40- CT/TW về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục; Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Bình (Tổng chủ biên) (1999), Khoa học tổ chức và quản lí
- Một số lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu tập huấn kiểm định chất lượng
giáo dục TCCN, Hà Nội.
5. Bộ Lao động TBXH (2005), Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH
về việc phê duyệt đề án phát triển dạy nghề đến 2010, Hà Nội.
6. Bộ Lao động TB&XH(2006), Quyết định số 76/2006/QĐ-BLĐTBXH

Phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường CĐN, trường
TCN, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”, Hà Nội.
7. Bộ Lao động TB và XH(2008), Điều lệ mẫu trường trung cấp nghề
Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BLĐTBXH, Hà Nội.
8. Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg của Chính phủ về
việc Phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010".
9. Chính Phủ (2002), Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg về việc phê duyệt
quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2002-2010, Hà Nội.
10. Chính phủ(2005), Nghị quyết số 139/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật lao
động về dạy nghề, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11.

Chính phủ (2008), Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg của Chính phủ về
việc Phê duyệt "Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giáo dục đào tạo
đến năm 2010".
12. Nguyễn Bá Dương(1999), Tâm lí học cho người lãnh đạo. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCH TƯ
khoá VIII. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14.
Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc
lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục.

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Bùi Minh Hiền(Chủ biên 2009): Quản lí giáo dục (in lần 2). Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội
18. Học viện hành chính Quốc gia (1992), Giáo trình quản lý hành chính
Nhà nước; Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Hộ-Đặng Quốc Bảo (1997), Khái lược về Khoa học quản
lí. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
20. Nguyễn Hùng chủ biên (2008), Sổ tay Tư vấn Hướng nghiệp và chọn
nghề. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
21. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí.
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
22. Trần Kiểm (1990): Quản lý giáo dục và quản lý trường học; Viện khoa
học giáo dục; Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

24. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo
dục. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
25. Nguyễn Kì - Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lí luận quản lí
giáo dục. Trường CB QLGD và đào tạo TƯ 1-Bộ giáo dục, Hà Nội.
26. GS Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 1. Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2005), Luật Giáo
dục số 38/2005/ QH 11, Hà Nội.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2006), Luật Dạy
nghề số 76/2006/QH11, Hà Nội.
29. GS Nguyễn Ngọc Quang (1999), Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lí giáo dục. Trường CB quản lí giáo dục đào tạo TƯ 1, Hà Nội.

30. GS Nguyễn Ngọc Quang (1999), Dân chủ hoá quản lí trường phổ
thông. Nội san Trường CB QLGD và đào tạo trung ương 1, Hà Nội.
31. Trần Quốc Thành (2004), Khoa học quản lý đại cương; Đề cương bài
giảng dành cho học viên cao học, chuyên ngành Quản lí, khoa tâm lý
giáo dục, Trường Đại học sư phạm, Hà Nội.
32. TS Nguyễn Thị Tính(2007), Bài giảng Đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục, Khoa Tâm lí giáo dục, Trường ĐH Sư phạm, Thái Nguyên.
33. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lí, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
34. Trung tâm Từ điển ngôn ngữ - Viện ngôn ngữ (1992), Từ điển tiếng
Việt. Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
35. GS. TS Hồ Văn Vĩnh(Chủ biên) (2004), Giáo trình khoa học quản lí.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

B. Các tác giả nƣớc ngoài:

36. C. Mác và Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
37. D.V Khuđômixki (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa
học giáo dục, Hà Nội.
38. Fredrick Winslow Taylor (1911), Những nguyên tắc khoa học của quản
lí.

39. Harold Kootz, Cyri O’donnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề
cốt yếu về quản lý; Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
40. M.I. Kônđakôp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lí giáo dục
quốc dân - Trường cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo trung ương, Hà
Nội.
41. Thomas J. Robbins-Wayned Morryn (1999), Quản lí và kỹ thuật quản
lí. Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BGD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lí
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNV : Công nhân viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CĐN : Cao đẳng nghề
CTMT : Chương trình mục tiêu
ĐTN : Đào tạo nghề
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KHCN : Khoa học công nghệ
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTXH : Kinh tế xã hội
TCXD : Truờng Trung cấp xây dựng

TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TCN : Trung cấp nghề
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ thứ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành
yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi Quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo
nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ
thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh
tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX và kết luận Hội nghị
lần thứ 6 của BCH Trung ương Đảng khoá IX nhấn mạnh: “ Phát triển giáo

dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [17, tr 40]. Muốn
cho sự nghiệp CNH-HĐH thành công, thì điều cốt lõi là phải phát huy tốt
nhân tố con người. Bởi lẽ con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách
con người, là chìa khoá mở cửa vào tương lai, là quốc sách hàng đầu của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, là trách nhiệm chung của toàn
Đảng, toàn Quân, toàn Dân ta, trong đó vai trò của các Trường chuyên
nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo nghề là rất quan trọng.
Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp có tiềm năng kinh tế lớn nằm
trong vùng tam giác trọng điểm kinh tế miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng -
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Quảng Ninh. Do vậy tỉnh Quảng Ninh nói riêng và khu vực Đông Bắc Tổ
Quốc nói chung có nhu cầu rất lớn về lực lượng người lao động được đào tạo
nghề. Nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Quảng Ninh hiện
có một hệ thống đào tạo nghề nghiệp với 19 cơ sở đào tạo ĐH, CĐ, TCCN,
TCN bao gồm 01 trường Đại học, 02 phân hiệu Đại học, 02 dự án Đại học, 06
trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 02 trường Cao đẳng nghề, 02 trường TCCN,
04 trường trung cấp nghề của Trung ương và điạ phương, 17 trung tâm
Hướng nghiệp, giáo dục thường xuyên và các cơ sở dạy nghề tư nhân ở các
huyện, thị xã, thành phố tham gia dạy nghề thuộc các lĩnh vực.
Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí là đơn vị trực thuộc Tập Đoàn
công nghiệp xây dựng Việt Nam, Trường có trụ sở đóng tại thị xã Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh. Các ngành nghề đào tạo của trường thuộc nhóm ngành xây
dựng, cơ khí xây dựng. Trong những năm gần đây do tính chất xã hội hoá
giáo dục, trước nhu cầu của cơ chế thị trường và xu thế phát triển của KHCN

xây dựng trong nước cũng như hội nhập Quốc tế. Nhà trường đã xác định mục
tiêu đào tạo trong chiến lược phát triển của mình để đưa trường từ chỗ là một
trường công lập chỉ đào tạo theo kế hoạch Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng
trở thành một Trường đa ngành, đa nghề từ đó từng bước chuyển mình để phù
hợp với yêu cầu thực tế của xã hội.
Cơ chế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đang đặt ra rất
nhiều thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất
lượng vừa theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát
triển của nền kinh tế hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị
trường lao động, thị trường chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí
tuệ cao. Đồng thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị
trường đối với công tác giáo dục đào tạo nghề.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một
“điểm nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lí tốt quá trình đào
tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi, quá
trình đào tạo nghề với các khâu của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách
đồng bộ mới đem lại chất lượng, hiệu quả.
Những năm qua, mặc dù Trường trung cấp xây dựng Uông Bí đã chú
trọng, chủ động quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng
đào tạo nghề. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề của Nhà trường còn tồn tại
một số vấn đề như quá trình quản lí đào tạo nghề chưa đồng bộ từ mục tiêu,
nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ
sở vật chất còn bất cập, hạn chế nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:" Biện pháp
quản lí đào tạo nghề ở Truờng trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh

" nhằm phân tích để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một
số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho
Trường trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh.
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lí hoạt động
đào tạo nghề nói chung, nghiên cứu thực trạng công tác quản lí quá trình đào
tạo nghề ở Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh nói riêng.
Luận văn đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lí quá trình đào tạo
nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp xây dựng
Uông Bí, Quảng Ninh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tay
nghề phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

3- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc quản lí quá trình đào tạo nghề có
liên quan đến chất lượng đào tạo trong trường nghề.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lí quá trình đào tạo nghề ở Truờng Trung
cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lí quá trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lí quá trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng
Uông Bí, Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2006 đến 2009.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Chất lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí,
Quảng Ninh còn có một số mặt bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí quá trình đào tạo nghề dựa trên
những nét đặc thù của Nhà trường, phù hợp với thực tế của tỉnh Quảng Ninh,
khu vực Đông Bắc Tổ quốc sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo
nghề ở truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh.
6- GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình đào tạo và nhất là đào tạo nghề có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo, song ở đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu việc xây
dựng các biện pháp quản lí đào tạo nghề ở các mặt:
- Quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, cơ sở vật chất phục vụ cho
quá trình đào tạo nghề.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- Quản lí hoạt động đánh giá kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh.
7 - CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trương, đường lối, Chỉ thị và Nghị quyết
của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương
và các tài liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
So sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận
án, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết:
- Sử dụng hai bộ câu hỏi để điều tra: 01 Bộ câu hỏi dành cho cán bộ,
giáo viên nhà trường (Phụ lục 1) và 01 Bộ câu hỏi dành cho học sinh đang
học nghề ở Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh (Phụ lục 2)

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ quản lí,
giáo viên có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng
tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
7.2.3. Phương pháp quan sát: tập trung quan sát cách thức tổ
chức quản lí của lãnh đạo và cán bộ quản lí các cấp. Quan sát tình hình giảng
dạy của giáo viên dạy giỏi, của giáo viên mới vào nghề. Quan sát tình hình
học tập của học sinh để nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở nhà trường.
7.2.4. Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của
Truờng Trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh về quản lí đào tạo nghề.
7.3. Một số phƣơng pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học,
phương pháp ngoại suy, phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lí đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng công tác quản lí đào tạo nghề ở trường trung cấp
xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2006 đến 2009
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp quản lí công tác đào tạo
nghề ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí, Quảng Ninh




















7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lí quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do
đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước
có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp,
hình thức, qui mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là
đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành

ngày từ cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở
đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và
chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian
đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại
trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn. Các nhà
trường trong công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình và có thể
đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng
Còn ở CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và
hệ TCCN. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ
thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành
hai loại trình độ: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung học tương đương với
THPT từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2 được xếp cao hơn bậc sau THPT.
Ngoài trường phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu
đào tạo chuẩn bị lên Đại học còn có các trường phổ thông chuyên nghịêp,
trường hỗn hợp... Học sinh các loại trường này có thể vào học ở các trường
Đại học chuyên nghành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản
lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường công lập,
trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho
công ty mình ...
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao
đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát
triển đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình
đào tạo cũng như quản lí đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để
đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm

quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các
nhà giáo dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E
Klimov, N.V Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ
giáo dục học nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã
hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh
vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang
tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề
chuẩn bị cho thế hệ trẻ ước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành
nghề lúc đó được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh
dự định nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có
tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng
nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quan
niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình
học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được
mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên
cần thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề của thế hệ trẻ
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

trong điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và
thống nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhưng chúng có
sự gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức
mới về sự hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo
nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó
còn Tổng cục dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh,
Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,..) đã chủ động

nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy
nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác như Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc,...đã đi sâu nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà
trường. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lí quá
trình đào tạo nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến những
năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm nghiên cứu trở lại
thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí giáo dục.
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ được những vấn đề
lý luận và đề xuất những biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả quản
lí quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm Quản lí, quản lí giáo dục đào tạo
a, Khái niệm về Quản lí
“Quản lí” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lí”.
“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lí”
là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lí” là trông
coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Quản lí là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài
người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm
để chống lại thú dữ và thiên nhiên, Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện
một số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động
của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò
thủ lĩnh để quản lí nhóm, điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lí. Như

vậy, quản lí xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lí là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo toàn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lí là một tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: Quản lí là "Phương thức tác
động có chủ định của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc,
các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu".
Khái niệm quản lí được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Ở ngoài nước, có một số tác giả khái niệm như sau:
Các Mác đã viết:" Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng"[36, tr 28-480].
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Còn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định:" Quản lí là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [ 38, tr 89 ].
Theo Harold Koontz, Cyri O‟donnell và Heinz Weihrich thì " Quản lí
là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức" [ 39, tr 33 ].
Các Ông Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng:" Quản
lí là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [ 41, tr 19 ].
Ở Việt Nam, có một số khái niệm quản lí như sau:

Theo Từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lí là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [ 34, tr 772].
Trong giáo trình quản lí hành chính Nhà nước của Học viện hành chính
quốc gia chỉ rõ: “ Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí” [ 18, tr 8 ].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng:"Quản lí
là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống
là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lí mong muốn" [ 26, tr 17 ].
Còn Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lí là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [ 29, tr 31].
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh thì: “ Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề
ra” [ 35, tr 15 ].
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Theo tác giả Nguyễn Văn Bình:" Quản lí là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác" [ 3, tr 178].
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “ Hoạt động quản lí là sự tác động
qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con
đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của
các đối tượng quản lí, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu
nhất định của tập thể và xã hội” [ 12, tr 55].
Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: "Quản lí là sự tác động có mục đích

tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước [ 21, tr 19; 20 ].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người-thành viên của hệ-nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [ 22, tr 15 ].
Theo Đỗ Hoàng Toàn: " Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến chuyển của môi trường [ 33, tr 43].
Còn tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lí là sự tác động của
chủ thể quản lí để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà
quản lí, phù hợp với quy luật khách quan” [ 31, tr 1].
Tóm lại: các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt
này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lí là
hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói
một cách khái quát nhất: quản lí là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.

×