Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Một số giải pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.48 KB, 142 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh
- - - - - - - - - - - - - - - - - 0 0 0- - - - - - - - - - - - - - - - -

Mai ngäc vinh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi

Vinh, 2010

1


Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh
- - - - - - - - - - - - - - - - - 0 0 0- - - - - - - - - - - - - - - - -

Mai ngäc vinh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2010

2


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng và tình cảm chân thành, sự biết ơn sâu sắc, cho phép em
gửi lời cảm ơn tới các thầy trong Ban giám hiệu, tất cả các thầy giáo, cơ
giáo tồn trường, Khoa quản lý sau đại học, Trường Đại học Vinh, đã
giảng dạy, quản lý, và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập .
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo PGS. TS Nguyễn
Ngọc Hợi, người đã nhiệt tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên của Ban
giám hiệu, Phịng Đào tạo, Phịng cơng tác học sinh- sinh viên, các Khoa
đào tạo, và các bạn đồng nghiệp Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội .
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, làm luận văn, bản thân em đã có
nhiều cố gắng, song trong luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót và
khiếm khuyết . Kính mong các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp
chỉ dẫn và góp ý .
Em xin trân trọng cảm ơn .

Hà Nội , ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn

Mai Ngọc Vinh

MỤC LỤC

3


TT

Nội dung

4

Tr


MỞ ĐẦU

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cấu trúc của đề tài
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Quản lý
1.2.2.Quản lý đào tạo nghề
Quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo
1.3.1.Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.3.2.Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề
Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo nghề
1.4.1.Cơ chế, chính sách của Nhà nước
1.4.2. Mơi trường
1.4.3. Các yếu tố bên trong
1.4.4. Đặc điểm về quản lý chất lượng đào tạo nghề
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở

5
5
7
7
7
7
8
10
10
15
15
21

34
34
36
40
40
41
44
46
49

TRƯƠNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI

2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội
2.2. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường CĐCĐ Hà Nội
2.2.1. Nhiệm vụ chính của Nhà trường
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.3. Quy mơ đào tạo
2.2.4. Chương trình đào tạo
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.3. Công tác quản lý đào tạo nghề ở trường CĐCĐ Hà Nội
2.3.1. Những vấn đề chung
2.3.2. Vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường
2.3.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng sau đào tạo
2.3.4. Công tác quản lý học sinh - sinh viên
2.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở trường CĐCĐ Hà Nội
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
2.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
2.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
2.4.4. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2.4.5. Mối quan hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng lao động

2.5. Đánh giá công tác quản lý đào tạo nghề ở Trường CĐCĐ Hà Nội
2.5.1. Chất lượng đào tạo nghề
2.5.2. Những ưu điểm và nhược điểm cơ bản của công tác quản lý
đào tạo nghề ở trường CĐCĐ HN
5

49
50
50
52
53
53
54
54
54
56
57
58
61
64
73
80
88
91
93
93
96


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO


99

NGHỀ Ở TRƯỜNG CĐCĐ HÀ NỘI

3.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính mục tiêu
3.1.2. Ngun tắc tính tồn diện
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi
3.2. Một số giải pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề ở trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Nội
3.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo nghề
3.2.2. Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
3.2.3. Giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.4. Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị
dạy học
3.2.5. Đổi mới phương pháp giảng dạy
3.2.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá q trình đào tạo
3.2.7. Tăng cường liên kết đào tạo với các đơn vị, cơ sở sản xuất
doanh nghiệp và hợp tác quốc tế
3.3. Các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp
3.3.1. Sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đối
với cơng tác đào tạo
3.3.2. Có chính sách hợp lý để khuyến khích phát triển cơng tác
đào tạo
3.3.3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ làm cơng tác tài chính
và kế tốn trong các đơn vị đào tạo
3.3.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính
3.4. Kết quả thăm dị tính cần thiết và khả thi các giải pháp đã đề xuất

về đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cộng đồng
Hà Nội.
Kết luận và Khuyến nghị
1.
Kết luận
2.
Khuyến nghị
2.1. Đối với Nhà nước
2.2. Đối với Bộ GD-ĐT và Bộ LĐTB & XH
2.3. Đối với UBND Thành phố Hà Nội
2.4. Đối với Trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH-HĐH
CLĐT

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
Chất lượng đào tạo
6

99
99
99
99
99
100
100
103
109

113
117
118
121
125
125
125
126
126

129
129
130
130
131
132
132
133
135


CNXH
CNKT
CĐCĐHN
ĐH-CĐ
ĐVHT
GD&ĐT
GDCN
GV
HS-SV

HTQT
KT-XH
LĐTB&XH
TCCN
THPT
THCS
TTĐT-QHDN&HTSV
TCN

Chủ nghĩa xã hội
Công nhân kỹ thuật
Cao đẳng Cộng đồng Hà nội
Đại học – Cao đẳng
Đơn vị học trình
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục chuyên nghiệp
Giáo viên
Học sinh – sinh viên
Hợp tác Quốc tế
Kinh tế - Xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Trung tâm đào tạo-Quan hệ doanh nghiệp và
hỗ trợ sinh viên
Trước công nguyên

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


7


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã quyết định đẩy mạnh sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh, tiến bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp vĩ đại – “CNH – HĐH”
chỉ có thể thắng lợi khi đất nước có được nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của các công nghệ sản xuất ngày càng
hiện đại. Trong đó, đội ngũ cơng nhân lành nghề phải có đủ về số lượng và đảm
bảo về chất lượng. Đây cũng là một chỗ yếu của lực lượng lao động của chúng
ta hiện nay và trong tương lai. Bởi vì đội ngũ thợ lành nghề của chúng ta vừa
thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng. Tình trạng này nếu không được cải
thiện nhiều và không đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển nếu các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp khơng nâng cao chất lượng q trình đào tạo tay nghề cho
học sinh – sinh viên của mình.
Về thực trạng của quá trình đào tạo nước ta, Hội nghị lần thứ VI Ban chấp
hành TW Đảng khoá IX, kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết TW 2 – Khoá
VIII và phương hướng phát triển giai đoạn này từ nay đến năm 2005 và đến
2010 đã chỉ rõ: “Các bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo chưa được khắc phục, chưa
sát nhu cầu sử dụng và mục tiêu đào tạo, chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp.
Phát triển giáo dục chưa gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước và của từng địa phương” [13, tr 19 – 20]. Đồng thời, Hội nghị cũng chỉ ra
một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là “việc kết hợp giáo dục giữa
nhà trường với gia đình, xã hội, doanh nghiệp, đời sống, học đi đơi với hành cịn
rất hạn chế. Nội dung giảng dạy còn quá cũ về mặt lý thuyết” [3, tr23].
Trong hệ thống đào tạo, các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động có
một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia trên thế giới. Thực hiện tốt việc đào tạo nghề sẽ giúp cho đất nước có được
đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tay nghề giỏi, khắc

phục được tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật
cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Lao động kỹ thuật có tay nghề cao là bộ phận cơ bản, có vai trị rất quan
trọng trong nguồn nhân lực. Đó là đội ngũ sẽ trực tiếp lĩnh hội, áp dụng tiến bộ
8


khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và sử dụng các nguồn lực khác trong xã hội
vào quá trình sản xuất. Vai trò đặc biệt này được thể hiện trên nhiều mặt và
trong nhiều mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong việc hoạch định và thực thi các chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, Đảng và nhà nước ln đánh giá cao vai trị của việc đào tạo
nghề nói chung và đào tạo nghề bậc cao nói riêng. Vì vậy, hệ thống các trường
dạy nghề và chất lượng đào tạo của chúng luôn luôn đuợc quan tâm. Tuy nhiên,
vì nhiều khách quan và chủ quan, quá trình đào tạo nghề của hệ thống này cho
đến nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế - xã hội về số lượng và
chất lượng, đặc biệt là nhu cầu về lao động có tay nghề cao. Vì vậy, việc tìm
kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bên cạnh việc tăng lên về số
lượng đào tạo ở các trường nghề là một việc làm có tính cấp thiết.
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội được thành lập ngày 19 – 12 – 2005
trên cơ sở nâng cấp trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội ( được thành
lập năm 1998 với qui mô khoảng 1000 học sinh) với nhiệm vụ cơ bản là tham
gia đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao cho ngành xây dựng của thủ đô. Từ
khi thành lập, hàng năm trường đã cung cấp cho thị trường Hà nội và các tỉnh
bạn hàng ngàn lao động đã qua đào tạo. Là trường có tính đa dạng trong q
trình đào tạo về trình độ chun mơn kỹ thuật (từ trình độ cơng nhân kỹ thuật,
đến cao đẳng và phong phú về ngành nghề) và nghề nghiệp với qui mơ khá lớn
(năm 2010 có khoảng 5200 sinh viên). Trong quá trình xây dựng và phát triển,
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội luôn coi chất lượng là vấn đề hàng đầu, có

tính sống cịn. Vì vậy, trong thời gian qua, nhà trường đã cố gắng tìm kiếm
những giải pháp có tính hiệu quả và khả thi để khơng ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo của mình.
Tuy nhiên, với sự phát triển vượt bậc về qui mô đào tạo của trường trong
một thời gian ngắn, trường đã và đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng của mình như: cơ sở vật chất cịn thiêú thốn, lạc hậu,
trình độ đào tạo và số lượng đội ngũ giảng viên, nội dung chương trình, cơng tác
9


quản lý … chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đào tạo và cịn nhiều bất cập.
Trong đó cơng tác quản lý – hoạt động đóng một vai trị đặc biệt quan trọng đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo còn chậm đổi mới, chưa theo kịp sự phát
triển của qui mơ, hình thức và địi hỏi về chất lượng của quá trình này. Vì vậy,
việc tìm kiếm những giải pháp đổi mới quản lý quá trình đào tạo nói chung và
đào tạo nghề nói riêng ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội là một việc làm
có tính cấp thiết. Vì vậy, chúng tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới
quản lý đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp,
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất những giải pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạo, nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1 Khách thể nghiên cứu.
Quá trình đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng tại Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Nội. .
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng

Cộng đồng Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu đề xuất được những giải pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề có cơ sở
khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, thì sẽ góp một phần nâng cao
chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng của Trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Nội.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các giải pháp quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở các trường dạy nghề.
5.1.2 Nghiên cứu và đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý
hoạt động đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
10


5.1.3 Đề xuất và thăm dị tính hiệu quả và tính khả thi một số
giải pháp đổi mới quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội .
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi của luận văn, đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề:
- Khai thác các giải pháp quản lý có liên quan đến chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu việc xây dựng các giải pháp đổi mới quản lý đào tạo, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Phương pháp nghiên cứu luận.
Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát những tài liệu liên quan để thực
hiện nhiệm vụ cơ sở lý luận của đề tài.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp chuyên gia.
Lấy ý kiến của chuyên gia về công tác quản lý đào tạo nói chung và các
giải pháp quản lý đào tạo nghề nói riêng.
6.2.2. Phương pháp điều tra – khảo sát.
Nhằm thu thập số liệu về thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý đào
tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn.
6.3. Phương pháp toán thống kê: để xử lý về mặt định lượng các dữ
liệu thu được.
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cộng
đồng Hà Nội. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

11


Chương 3: Một số giải pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Nội.
Kết luận và khuyến nghị.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
12



Lịch sử loài người cho thấy, từ khi con người biết kết hợp sức lại để mưu
sinh và tự vệ thì lao động của số đơng con người cần có sự phối hợp và điều
khiển trở thành một tất yếu khách quan để thực hiện được mục tiêu chung đã
định. Khi nghiên cứu về hiện tượng này C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội
hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một
chừng mực nhất định đến sự quản lý, quản lý xác lập sự tương hợp giữa các
công việc cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong sự vận động
của các bộ phận riêng rẽ của nó” [19; 58]. Như vậy, hoạt động quản lý đã xuất
hiện rất sớm và khoa học quản lý cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học quản
lý sớm hình thành và phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội.
Từ thời cổ đại, ở các nước phương Đông, nhất là ở Ấn Độ và Trung Hoa
đã sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý. Đó là những tư tưởng về pháp trị
của Khổng Tử (551 - 479 TCN); Mạnh Tử (372 - 289 TCN); Hàn Phi Tử (280 233 TCN)… mà theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu hiện đại những tư
tưởng này vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý ngày
nay và văn hoá của nhiều nước Châu Á, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Triều
Tiên , Việt Nam… Trong các học thuyết về quản lý phương Đông cổ đại Khổng
Tử, Mạnh Tử và một số người khác chủ trương dùng “Đức trị” để cai trị dân.
Các học thuyết của Khổng Tử là học thuyết trị quốc, quản lý đất nước lấy chữ
“Nhân” làm cốt lõi. Còn Hàn Phi Tử, Thương Ưởng (390 - 338 TCN) và một số
người khác lại chủ trương quản lý xã hội bằng “Pháp trị” (tức là trị quốc bằng
pháp luật). Những tư tưởng đó là bài học quý cho việc nghiên cứu hoạt động
quản lý ngày nay. Ở các nước phương Tây cổ đại điển hình là Xơcrat và Platơn
(thế kỷ IV - III TCN), quan niệm về người đứng đầu trong việc cai trị dân là:
Những người nào biết cách sử dụng con người sẽ điều khiển công việc, hoặc cá
nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Trong khi những người không biết làm
như vậy sẽ mắc sai lầm khi tiến hành cả hai công việc này… muốn trị nước phải
biết đồn kết dân lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết,
thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải được
đào tạo kỹ lưỡng.

13


Ở phương Tây, vào thế kỷ thứ XVII có những nhà nghiên cứu về quản lý
tiêu biểu như: Robet Owen (1771 - 1858) Chales Babbage (1792 - 1871) và
F.Taylor (1856 - 1915) người được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý theo khoa
học”. Sau đó, với sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế, Một loạt các lý
thuyết quản lý khác đã ra đời và phát triển.
Trước đây, vấn đề nghiên cứu về quản lý giáo dục- đào tạo nói chung và
đào tạo nghề nói riêng ít được chú ý nghiên cứu. Tuy nhiên, từ giữa thế kỉ 20,
khi giáo dục - đào tạo phát triển nhanh chóng, trở thành một loại hình dịch vụ
đặc biệt và bắt đầu vận hành theo cơ chế thị trường thì vấn đề quản lý quá trình
đào tạo bắt đầu được nghiên cứu nhiều. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, đã có
nhiều phương hướng và mơ hình quản lý được đưa ra và thực hiện.
Nhiều thập kỷ qua, một số nước phát triển trên thế giới đã duy trì sự tồn
tại của giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của mình. Loại
hình giáo dục này nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Trung cấp, Kỹ thuật
viên, Nhân viên nghiệp vụ, Công nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Đặc biệt của đội ngũ nhân lực trung cấp là trình độ nằm
trong một diện rộng, từ cơng nhân và nhân viên có trình độ sơ cấp đến trình độ
tương đương với cao đẳng, trình độ của họ thấp hay cao phụ thuộc vào yêu cầu
của từng ngành nghề, từng trường quy định và ở mỗi nước khác nhau. Việc
nghiên cứu mơ hình tổ chức vào quản lý giáo dục nghề nghiệp ở một số nước sẽ
giúp ta so sánh và suy nghĩ, vận dụng một cách sáng tạo vào cách thức quản lý
giáo dục nghề nghiệp ở nước ta trong giai đoạn tới.
Ở Pháp:

Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Pháp thì giáo dục chuyên nghiệp là
một bộ phận của giáo dục trung học. Bậc trung học của Pháp có ba loại hình
trường:

+ Trường phổ thơng sơ trung
+ Trường THPT và công nghệ

14


+ Trường THCN.
Trường THCN ở Pháp không chỉ đào tạo kỹ thuật viên, cán bộ trung cấp
mà còn đào tạo cả công nhân kỹ thuật.
Về bộ máy tổ chức của nhà trường có một Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục trực tiếp chỉ định. Bên cạnh Hiệu trưởng có Hội đồng nhà trường. Hội
đồng nhà trường có vai trị tư vấn về các vấn đề ngân sách, nội quy, quy chế của
nhà trường, giải quyết các vấn đề thực hiện các điều khiển về luật và quy chế
trong nhà trường và các vấn đề tài chính.
Hội đồng nhà trường bao gồm:
+ 01 Chủ tịch hội đồng.
+ 01 thành viên thực hiện kiểm tra việc quản lý hành chính và
chuyên môn.
+ 05 đại biểu giáo viên
+ 05 đại biểu học sinh
+ 05 đại biểu địa phương sở tại của trường.
Ở Đức:

Ở Cộng hồ Liên bang Đức có phần nào giống Pháp, GDCN là một bộ
phận trung học cấp II của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường
đa dạng. Ngồi trường phổ thơng mang tính khơng chun nghiệp chỉ nhằm mục
tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học cịn có các trường phổ thơng chun nghiệp,
trường hỗn hợp… học sinh các loại hình trường này có thể vào học ở các trường
đại học chuyên ngành. Ở trường THCN và dạy nghề sau khi học xong học sinh
được phép vào học trường cao đẳng còn với các loại hình trường dạy nghề khác

tại nhà trường, xí nghiệp… sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ
cấp.
Do các loại hình trường rất đa dạng nên khơng có mơ hình tổ chức quản
lý đồng nhất giữa các trường, nhất là các bang khác nhau, có trường quốc lập, tư
thục, có trường thuộc cơng ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty

15


mình… Do đó khó có thể tìm thấy hệ thống mơ hình chung, những nét chung
nhất về tổ chức về quản lý đã được quy định trong Bộ Luật Giáo dục của tồn
liên bang và được cụ thể hố trong Bộ luật và quy chế của từng bang.
Ở Nhật và Hoa Kỳ:

Trường THCN được đào tạo dài hạn 5 năm. Thông thường ở các nước
này, các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn.
Các nhà trường trong công ty đào tạo cơng nhân ngay trong cơng ty mình và có
thể đào tạo cho cơng ty khác theo hợp đồng. Mơ hình này có ưu điểm là chất
lượng đào tạo cao, có năng lực thực hành tốt và có cơng việc làm sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Ở Úc:

Công tác dạy nghề được thực hiện ở các trường cao đẳng kỹ thuật sau khi
học sinh đã tốt nghiệp lớp 12.
Nhìn chung ở hầu hết các nước, việc đào tạo nghề trước đây phần lớn đều
thuộc hệ sơ cấp và trung học nghề. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học,
công nghệ, nền sản xuất-xã hội đòi hỏi người lao động được đào tạo ở trình độ
ngày càng cao. Một số loại hình đào tạo nghề trình độ cao xuất hiện và phát
triển: Cao đẳng và Đại học nghề. Trong đó, mơ hình Cao đẳng cộng đồng có ý
nghĩa quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về trình độ nhân

lực được đào tạo và đào tạo lại. Mặt khác nó đáp ứng được nhu cầu tiếp cận
trình độ đào tạo cao ngày càng tăng của giới trẻ. Một số quốc gia đã có nhiều
thành cơng với mơ hình này như: Phần Lan, Thuỵ Điển…Việc vận dụng những
mơ hình này vào Việt Nam là việc làm cần thiết. Điều đáng lưu ý là, nền sản
xuất và những điều kiện xã hội của chúng ta có những khác biệt rất lớn so với
những nước mà mơ hình này đã hình thành và phát triển. Vì vậy, để áp dụng
chúng thành cơng cần có một q trình nghiên cứu, thử nghiệm khoa học
nghiêm túc.
* Ở Việt Nam: Khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình
16


ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi (1380 - 1442) đã viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên
dân” đủ thấy rằng các minh quân nước Việt ta , từ xa xưa đã biết lấy dân làm
gốc trong quản lý đất nước.
Đến nay, khoa học quản lý ở Việt Nam còn non trẻ , đang được rất nhiều
người quan tâm, suy ngẫm, tổng kết và vận dụng; đó là vấn đề ln mang tính
thời sự đi liền với các bước phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, Nhà nước
và nhân loại. Gần đây, đang có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý
của các nhà nghiên cứu và các giảng viên Đại học, các cán bộ Viện nghiên cứu
dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được cơng bố.
Đó là tác giả: Nguyễn Tiến Dũng, Ngơ Quốc Chí, Nguyễn Gia Q, Nguyễn
Đình Am, Nguyễn Bình, Nguyễn Bá Dương, Phạm Thành Nghi, Hoàng Hữu
Đạo, Nguyễn Tấn, Trần Hữu Lam, Vũ Thế Phú… Các cơng trình trên đã giải
quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý như bản chất của hoạt
động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn hoạt động quản lý; đồng
thời chỉ ra các phương pháp nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, các cơng trình này
mới chỉ dừng lại ở phương diện lý luận là chủ yếu, hoặc triển khai ứng dụng vào
lĩnh vực kinh doanh sản xuất.

Trong xu thế đó, thời gian gần đây, quản lý giáo dục nói chung và quản lý
đào tạo nghề nói riêng được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm. Bên cạnh việc áp
dụng những thành tựu nghiên cứu của nước ngồi, đã có các cơng trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục- đào tạo trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong đó
có đào tạo nghề. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chưa được sâu, đặc biệt là việc
quản lý đào tạo nghề ở mơ hình trường Cao đẳng Cộng đồng mới đi lên từ
trường Trung cấp nghề thì chưa có tác giả nào nghiên cứu.

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

Vấn đề nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề hiện nay cịn rất ít được quan tâm. Đặc biệt, với
trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội là trường đào tạo đa dạng về trình độ
17


chun mơn kỹ thuật (từ trình độ Cơng nhân kỹ thuật đến Cao đẳng) và phong
phú về ngành nghề, nhưng chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về vấn
đề này. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về “Một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt
động đào tạo nghề”, tác giả hy vọng góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Từ khi xã hội lồi người xuất hiện, con người đã có nhu cầu lao động tập
thể hình thành nên cộng đồng và xã hội; trong lao động có sự phân cơng hợp tác
lao động. Chính sự phân cơng, hợp tác lao động này nhằm đạt hiệu quả nhiều
hơn, năng suất cao hơn trong cơng việc. Điều này địi hỏi phải có sự chỉ huy,
phối hợp, điều hành, kiểm tra… tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản
lý được nảy sinh từ nhu cầu đó. C.Mác viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội
chung và trực tiếp, được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít nhiều cần

đến sự quản lý… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [5; 29; 30].
Như vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người
lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó khái niệm
quản lý được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chẳng
hạn:
- Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [21; 789].
- Theo Harol Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [11; 31].
- Còn F.W.Taylor khẳng định: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [7; 89].

18


- Theo Aunapu F.F: “Quản lý là một hệ thống XH, là một khoa học và là
một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người
nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định
bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1; 75].
- Thomas. J. Robbins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [17; 19].
- Theo M.Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho cơng việc của mình
được thực hiện thông qua người khác”.
Các tác giả trong nước cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản
lý:
- Theo Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác” [3; 176].

- Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến chuyển của môi trường” [18; 43].
- GS Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước” [13; 19; 20].
- GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”
[12; 17].
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [16; 24].
19


Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi quản lý là một hệ thống hoạt động có tổ chức, có mục
đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có:
- Chủ thể quản lý ( cá nhân hay tổ chức): tác nhân tạo ra hành động quản
lý.
- Khách thể quản lý: các yếu tố của hệ thống tiếp nhận và thực thi tác
động quản lý của chủ thể. Khi khách thể quản lý là con người thì sẽ là chủ thể
tiến hành các hành động lao động tạo ra các giá trị vật chất hoặc tinh thần thực
hiện mục tiêu của hệ thống.
Chủ thể và khách thể quản lý ln ln có liên hệ ràng buộc và quan hệ
với nhau bằng những tác động quản lý và phản hồi.
Một cách tổng quát, có thể xem quản lý là: Một q trình tác động có tổ

chức, có định hướng (bằng một hệ thống các qui định, chính sách, các nguyên
tắc và giải pháp…) của chủ thể lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, xã hội,
kinh tế… nhằm làm cho hệ thống vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu
chung.
1.2.1.2. Chức năng của hoạt động quản lý
Từ khái niệm trên, để chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định trên cơ sở thực hiện các chức năng quản
lý, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá.
Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu, những thành tựu tương lai của tổ chức và
những nội dung hoạt động, biện pháp, cách thức thực hiện, những quy định để
đưa tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, lập kế hoạch là
quá trình chủ thể quản lý xác định các mục tiêu, hệ thống các hoạt động của hệ
thống và các điều kiện đảm bảo cho hệ thống thực hiện được mục tiêu.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc của hệ thống như là một
chỉnh thể. Đó là việc xác định các thành tố, các thành viên, các bộ phận và xây
20


dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chúng, các quan hệ giữa chúng trong
một tổ chức. Nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý để
hệ thống vận hành một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I. Lênin đã chỉ rõ: “Liệu một trăm có mạnh hơn
một nghìn khơng? có chứ! khi một trăm được tổ chức lại, tổ chức sẽ nhân sức
mạnh lên mười lần”.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ
máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì chủ thể
phải chỉ đạo và dẫn dắt tổ chức thực hiện hoạt động theo kế hoạch đã đề ra. Chỉ
đạo là quá trình chủ thể quản lý tác động đến con người- khách thể quản lý- để
họ phối hợp hoạt động một cách hiệu quả, hồn thành những nhiệm vụ được

phân cơng, nhờ vậy đạt được các mục tiêu của tổ chức. Thực chất của chỉ đạo là
điều khiển sự vận động của các đối tượng quản lý để hệ thống hoạt động theo kế
hoạch.
Kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo. Kiểm tra là một quá
trình song song với chỉ đạo nhằm phát hiện những sai sót của việc thực hiện kế
hoạch hoặc những sự thay đổi các điều kiện hoạt động. Trên cơ sở kiểm tra, chủ
thể điều chỉnh hoạt động của tổ chức để đảm bảo đạt được mục tiêu, hoàn thành
kế hoạch đã đề ra.
Gắn liền với kiểm tra là đánh giá, đó là việc chủ thể đối chiếu sản phẩm
hoặc bán sản phẩm đã có được với mục tiêu đã đề ra. Việc đánh giá có ý nghĩa
quan trọng với việc xác nhận hiệu quả hoạt động của hệ thống và xây dựng kế
hoạch họat động tiếp theo.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải
sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các
chức năng trên.
Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI
21


TỔ CHỨC

LẬP KẾ HOẠCH

THƠNG TIN

CHỈ ĐẠO

KIỂM TRA, ĐÁNH

GIÁ

Hình 1: Mối quan hệ của các chức năng trong quá trình quản lý.

1.2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động quản lý
- Nhờ sự tính tốn hợp lý, khoa học khi sử dụng các nguồn lực, các biện
pháp, hoạt động quản lý đảm bảo cho bộ máy vận động ăn khớp, nhịp nhàng để
có thể thực hiện mục tiêu đã định, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
- Đảm bảo sự trật tự kỷ cương của bộ máy thông qua việc đưa ra những
quy định có tính pháp lý như: Luật, quy chế, nội quy…
- Là nhân tố của sự phát triển: Nếu việc quản lý dựa trên những căn cứ và
công cụ khoa học, vững chắc sẽ đảm bảo sự tồn tại và thúc đẩy sự phát triển
vững chắc của bản thân tổ chức.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, những nguyên nhân thất bại,
phá sản… của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sản xuất thì nguyên nhân thuộc
về quản lý chiếm 55%. Chính vì vậy, khi tổ chức lại bộ máy thì biện pháp thay
thế người quản lý thiếu khả năng bằng người quản lý có năng lực và khả năng
lãnh đạo tốt là biện pháp được sử dụng nhiều nhất.
Ngày nay, trong 5 nhân tố phát triển kinh tế là: Tài nguyên, vốn, công
nghệ, lao động và chất xám, quản lý được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu có
vai trị quyết định sự tăng trưởng và phát triển của một tổ chức kinh tế hay của
đất nước. Nhà quản lý giỏi phải là người phải đảm bảo được các tính chất sau
trong hoạt động của mình:
22


- Quản lý là một nghệ thuật: Người quản lý phải phối hợp các nhân tố: Tài
nguyên vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thành sức mạnh tổng hợp,
hạn chế mâu thuẫn tới mức thấp nhất, tranh thủ những mặt thuận lợi hướng tới
mục tiêu. Sắp xếp hợp lý các nguồn lực, xử lý linh hoạt, sáng tạo, khéo léo các

tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
- Quản lý có tính khoa học: Trên cơ sở tích luỹ kiến thức về khoa học quản
lý và chuyên môn, đúc kết kinh nghiệm thực tế, khái qt hố những tri thức đó
thành những ngun tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết. Lấy tri thức
khoa học làm luận cứ chủ yếu trong việc đề xuất và thực hiện các quyết định
quản lý.
- Quản lý có tính cơng nghệ: Trong xã hội hiện đại, việc nghiên cứu, áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất đang là xu
hướng của quản lý ngày nay. Phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực và thông tin để đạt được mục tiêu. Hơn thế nữa, chủ thể quản lý hiện đại
phải cơng nghệ hố được q trình quản lý. Đó là xây dựng được những qui
trình quản lý tối ưu có cơ sở khoa học, có tính hiệu quả và khả thi.
Không chỉ vậy, nhân tố con người trong quản lý cũng rất được coi trọng.
Sự năng động sáng tạo và thơng minh, kết hợp với tính nguyên tắc được coi là
những phẩm chất cơ bản của nhà quản lý. Đồng thời, việc giải quyết tốt vấn đề
lợi ích giữa nhà quản lý và đối tượng quản lý là một yếu tố quan trọng được thừa
nhận như một mặt của đạo đức nghề nghiệp và đạo đức quản lý.

1.2.1.4. Vai trò của quản lý trong sự phát triển xã hội
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển bao giờ cũng cần ít nhất 3 yếu tố cơ
bản sau : Lao động , tri thức và quản lý.
Từ thời xa xưa, khi loài người mới xuất hiện tri thức cịn ít, lao động cịn
thơ sơ, thủ cơng, chưa có sự phức tạp đa ngành nghề thì việc quản lý cũng còn
rất đơn giản. Ngày nay, hàm lượng tri thức phong phú, sự phân công lao động
23


ngày càng phức tạp và đa dạng, nhiều ngành nghề địi hỏi trình độ cao xuất hiện
thì việc quản lý các hệ thống cũng trở nên phức tạp và có vai trò quan trọng.
Quản lý, tri thức và lao động là 3 yếu tố có mối quan hệ mật thiết, tương tác lẫn

nhau tạo nên sự phát triển của một hệ thống cũng như của xã hội hiện đại. Tri
thức càng cao, lao động hiện đại địi hỏi phải có quản lý giỏi, ngược lại quản lý
giỏi sẽ thúc đẩy tri thức và lao động phát triển, nhờ đó hoạt động của tổ chức
càng hiệu quả.
Tóm lại, Quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống và sự
phát triển của xã hội lồi người. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của mỗi hệ thống xã hội tuỳ theo trình độ của hoạt động này. Chính vì
vậy, trong thời đại ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa
học công nghệ và hàm lượng tri thức của con người , thì nền sản xuất – xã hội
địi hỏi ngày càng cao về trình độ quản lý.
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của một nền giáo dục hiện đại.
Nó bao gồm tất cả các hoạt động của một hệ thống các trường nghề nhằm cung
cấp kiến thức, hình thành kĩ năng và giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, sinh
viên. Quản lý đào tạo nghề là một hệ thống các công việc: xác định mục tiêu và
xây dựng tổ chức, kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo, chỉ
đạo thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát,
đánh giá, kiểm tra, cho điểm cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách
liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng mà nhà trường đào tạo.
Quản lý đào tạo nghề là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh
giá các hoạt động đào tạo nghề của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình
nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
Quản lý đào tạo nghề là tổ chức sự vận động của một hệ thống do nhiều
yếu tố tạo thành. Các yếu tố này được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo,
mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại biện

24


chứng với nhau. Các yếu tố đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân

cách người học, bao gồm:
- Mục tiêu đào tạo

(M)

- Nội dung đào tạo

(N)

- Phương pháp đào tạo

(P)

- Lực lượng đào tạo (đại diện là người thầy) (Th)
- Đối tượng đào tạo (đại diện là học trị)

(Tr)

- Hình thức tổ chức đào tạo

(H)

- Điều kiện đào tạo

(Đ)

- Môi trường đào tạo

(Mô)


- Quy chế đào tạo

(Q)

- Bộ máy tổ chức đào tạo

(B)

Trong quá trình đào tạo nghề, các yếu tố trên luôn vận động, tương tác lẫn
nhau, làm nảy sinh những tình huống có vấn đề, địi hỏi được giải quyết kịp thời.
Vì vậy, quản lý đào tạo nghề chính là phối hợp hoạt động của các yếu tố tham
gia và xử lý tình huống có vấn đề trong q trình đào tạo để nhà trường hoạt
động hiệu quả và phát triển.
1.2.2.1. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng
quản lý hay một số yếu tố cấu thành của nó. Nói cách khác, mục tiêu quản lý là
những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt do quá trình vận động của đối
tượng quản lý dưới sự điều khiển của chính chủ thể.
Q trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận động
trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý đào tạo là quản lý sự vận động
của hệ thống này. Trong đó, đối tượng của nó là hoạt động của thầy, hoạt động
của học trò…
Mục tiêu của quản lý đào tạo nghề là đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ
các kế hoạch và các nội dung đào tạo, đảm bảo cho chúng được thực hiện đúng
25


×