Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

bước đầu nghiên cứu trường từ vựng chỉ tình cảm, thái độ trong thời xa vắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 176 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





VŨ THỊ THỦY





BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TRƢỜNG TỪ VỰNG
CHỈ TÌNH CẢM, THÁI ĐỘ TRONG THỜI XA VẮNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC









Thi Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




VŨ THỊ THỦY




BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TRƢỜNG TỪ VỰNG
CHỈ TÌNH CẢM, THÁI ĐỘ TRONG THỜI XA VẮNG


Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ VIỆT HÙNG






Thi Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
khảo sát, điều tra, kết luận trong đề tài là trung thực và chƣa từng công bố ở
bất kì công trình nào khá c.

Tác giả

V Th Thy















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Luậ n văn này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Đỗ Việt
Hùng. Em xin gửi đến thầy lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Luận văn là kết quả của một quá trình học tập. Tác giả xin gƣ̉ i lờ i cả m
ơn đến những Thầy Cô đã giảng dạy các chuyên đề cao học cho lớp Ngôn ngữ
khóa 2009 - 2011 ĐHSP Thá i Nguyên.
Mặ c dù tá c giả đã rấ t cố gắ ng nhƣng chắ c chắ n luậ n văn không trá nh
khi những thiế u só t. Rấ t mong nhậ n đƣợ c sƣ̣ gó p ý củ a quý Thầ y Cô và bạ n
b đng nghiệp, nhƣ̃ ng ngƣờ i quan tâm đến đề tài này.

Thi Nguyên, thng 08 năm 2011
Tc giả


V Th Thy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….1
2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………….3
3. Mục đích, nhiệ m vụ nghiên cƣ́ u ……………………………… 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………… 6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………6
4.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………… 6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………6
6. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn……………………………… 6
6.1. Ý nghĩa lý luận ………………………………………… 6
6.2.Ý nghĩa thực tiễn….……………………………………… 6
7. Cấu trúc luận văn ….… ………………………………………… 7
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ………………………………………………8
1.1. Vài nét về tác giả Lê Lựu và tác phẩm “Thời xa vắng”…….…… 8
1.2. Các khái niệm cơ sở ………………………………………………9
1.2.1. Từ và từ tiếng Việt…………………………….………….9
1.2.1.1. Khái niệm …………………………………………… 9
1.2.1.2. Đc đim …………………………………………….12
1.2.2. Sự kết hợp từ…………………………………………….14
1.2.3. Nét nghĩa……………………………………….……… 17
1.2.4. Cụm từ………………………………………………… 20
1.2.5 Trƣờng nghĩa…………………………………….………22
1.2.5.1. Trƣờng nghĩa biu vật………………………………23
1.2.5.2. Trƣờng nghĩa biu niệm…………………….………24
1.2.5.3. Trƣờng nghĩa liên tƣởng……………………………25
1.2.5.4. Hiện tƣợng chuyn trƣờng nghĩa………………… 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2.6. Nghĩa của từ trong hoạt động……………………………28
1.2.6.1. Sự hiện thực nghĩa của từ ………………………….28
1.2.6.2. Sự chuyn nghĩa của từ…………………………… 30
1.2.7. Nhóm từ ngƣ̃ chỉ tình cảm, thái độ trong tiếng Việt…….32
1.2.7.1. Khái niệm.………………………………………… 32
1.2.7.2. Đc đim .……… …………………………………33
a. Đc đim ngữ pháp………………………………………33
b. Đc đim ngữ nghĩa …………………………………… 35

1.3. Tiu kết ……… ……………………………………………… 38
Chƣơng 2. TRƢỜNG TƢ̀ VƢ̣ NG CHỈ TÌNH CẢM,
THÁI ĐỘ TRONG “THỜI XA VẮNG”.……………………40
2.1. Khái quát về từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ trong “Thời xa vắng” 40
2.1.1. Phân loại theo từ loại……………………………………40
2.1.1.1. Danh từ - ngữ danh từ……………………………….41
2.1.1.2. Động từ - ngữ động từ.………………………………42
2.1.1.3. Tính từ - ngữ tính từ…………………………………44
2.1.2. Phân loại theo ngữ nghĩa.……………………………… 47
2.1.2.1. Từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ tích cực……………….48
2.1.2.2. Từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ tiêu cực……………….50
2.1.2.3. Từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ không đánh giá
đƣợc theo tiêu chí [± tích cƣ̣ c]…………….……………… 53
2.1.3. Phân loại theo phong cách sử dụng.…………………… 57
2.2. Các nét nghĩa tiêu biu và đin hình của từ ngữ chỉ
tình cảm, thái độ trong “Thời xa vắ ng”… ……………………60
2.2.1. Nét nghĩa trung tâm…………………………………… 60
2.2.2. Nét nghĩa phụ……………………………………………61
2.2.3. Ẩn dụ hóa……………………………………………… 63
2.2.4. Hiện tƣợng chuyn nghĩa……………………………… 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2.4.1. Các kiu chuyn nghĩa ……………………………… 67
a. Kiể u chuyể n nghĩ a phổ biế n……………………………… 67
b. Kiể u chuyể n nghĩ a cá nhân ……………………………… 73
2.2.4.2. Các phƣơng thức chuyn nghĩa.………………………79
2.3. Từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ trong “Thời xa vắng”:
những sáng tạo riêng của Lê Lựu …………………………….82
2.3.1. Từ mới………………………………………………… 82
2.3.2. Nghĩa mới……………………………………………….84

2.4. Tiu kết ……… ……………………………………………… 87
Chƣơng 3. HOẠT ĐỘNG CỦA TỪ NGỮ CHỈ
TÌNH CẢM, THÁI ĐỘ TRONG “THỜI XA VẮNG” …………….90
3.1. Giá trị của ngôn từ trong khắc họa tính cách nhân vật và hoàn
cảnh xuất hiện của nhân vật………………………………………… 90
3.2. Những biu hiện của việc sử dụng ngôn từ của
Lê Lựu trong khắc họa tính cách nhân vật ………………………… 92
3.2.1. Mật độ từ ngữ trong diễn tiến cốt truyện……………… 92
3.2.2. Từ ngữ xuất hiện nổi trội……………………………… 94
3.2.3. Sự xuất hiện nổi trội của các nét nghĩa có trong từ ngữ
chỉ tình cảm, thái độ ở “Thời xa vắng”……………………….102
3.2.4. Sự phân bố của từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ
ở nhân vật Sài ……………………………………………… 106
3.2.5. Đc đim phong cách ngôn ngữ Lê Lựu, xét từ góc độ
sử dụng từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ………………………….117
3.3. Tiu kết …………………………………………………………122
KẾT LUẬN…………….………………………………………………… 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Từ là đơn vị tn tại hin nhiên, sẵn có của ngôn ngữ, đơn vị trung tâm
của toàn bộ cơ cấu ngôn ngữ, là chất liệu cơ bản dùng đ tạo ra các thông
điệp. Trong hệ thống ngôn ngữ, các đơn vị từ vựng không tách biệt rời nhau
mà luôn có những mối quan hệ nhất định về hình thức và cả về ý nghĩa. Ngôn
ngữ học hiện đại coi nghĩa và những mối quan hệ về nghĩa là đối tƣợng

nghiên cứu quan trọng nhất, trong đó có nghĩa và các quan hệ về nghĩa giữa
các đơn vị từ vựng. Hệ thông từ vựng đƣợc chia thành các trƣờng nghĩa
(trƣờng từ vựng - ngữ nghĩa), xác lập nghiên cứu các trƣờng từ vựng ngữ
nghĩa đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu nghĩa của các đơn vị
ngôn ngữ nói chung và nghĩa của từ nói riêng, đng thời cũng giúp ích rất
nhiều trong việc lựa chọn, kết hợp từ đ tạo lời, phục vụ mục đích giao tiếp.
Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, từ chỉ tình cảm, thái độ có số lƣợng
khá lớn: Theo thống kê của Nguyễn Ngọc Trâm, trong Từ điển tiếng Việt,
Hoàng Phê chủ biên (2008 - Nxb Đà Nẵng) có 40000 mục từ thì có khoảng
4000 đơn vị từ vựng có nét nghĩa cơ bản là tâm lí - tình cảm, thái độ; chiếm
hơn 10%. Không chỉ chiếm số lƣợng lớn, từ chỉ tình cảm, thái độ còn thuộc
lớp từ vựng cơ bản, nó biu thị những hoạt động cơ bản của con ngƣời, đó là
hoạt động tâm lí - tình cảm. Ở đâu có con ngƣời, ở đó có phản ứng tâm lí -
tình cảm, có quan hệ tình cảm. Do đó các từ chỉ tình cảm, thái độ có tần số sử
dụng cao trong giao tiếp, đc biệt là trong ngôn ngữ sinh hoạt và trong văn
chƣơng nghệ thuật. Vì vậy mà nghiên cứu về nhóm từ này là việc làm cần
thiết.
Tuy là lớp từ vựng cơ bản song nghiên cứu về từ chỉ tình cảm trong
tiếng Việt, cho đến nay ngoài tác giả Nguyễn Ngọc Trâm với “Nhóm từ tâm lí
- tình cảm tiếng Việt” thì thực sự chƣa có công trình nào đáng k, nhất là
những nghiên cứu về nhóm từ này trong giao tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Cùng với sự đổ i thay củ a đấ t nƣớ c , văn học Việt Nam sau 1975 cũng
nhanh chóng thay đổi diện mạo: từ quan niệm về nhà văn, quan niệm nghệ
thuật về con ngƣời đến những thay đổi về phƣơng diện nghệ thuật, với những
tên tuổi nhƣ Nguyễn Minh Châu, Dƣơng Thu Hƣơng, Nguyễn Khải, Bảo
Ninh tạo nên một trào lƣu mới trong văn học. Hòa chung dòng chảy đó
chúng ta bắt gp Lê Lựu - một trong những cây bút đã góp phần không nh
vào sự thay đổi nhanh chóng bộ mt nền văn học Việt Nam sau 1975. Những

tiu thuyết: “Thời xa vắng” (1986); Chuyện làng Cuội (1991); Sóng ở đy
sông (1995) lần lƣợt ra đời nhƣ những bức tranh sinh động, khắc họa chân
thực những tháng ngày đầu đất nƣớc trong thời kì đổi mới. Đc biệt sự ra đời
của “Thời xa vắng” đã làm nên tên tuổi Lê Lựu. Nói nhƣ Đinh Quang Tốn :
“Nếu trong số 600 hội viên Hội nhà văn Việt Nam; cứ 10 ngƣời chọn lấy một
ngƣời tiêu biu thì Lê Lựu là một trong tổng số 60 nhà văn ấy. Nếu về văn
xuôi Việt Nam hiện đại, chọn lấy 30 tác phẩm, thì có mt “Thời xa vắng”
[49, tr.22]. Qua đó có th thấy trong văn học Việt Nam hiện đại Lê Lựu và
Thời xa vắng đã có một vị trí đáng k. Vì vậy nghiên cứu ngôn ngữ văn
chƣơng của ông nói chung và ngôn ngữ trong “Thời xa vắng” nói riêng là một
việc làm ý nghĩa.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về sáng tác của Lê Lựu
cũng nhƣ “Thờ i xa vắ ng”. Những nghiên cứu này chủ yếu mới chỉ dừng lại ở
phƣơng diện nội dung tƣ tƣởng. Xét trên phƣơng diện nghệ thuật, các ý kiến
đánh giá về các sáng tác của ông còn chƣa thống nhất. Nhiều ngƣời có ý cho
là : “Văn Lê Lựu không chuốt, mộc quá, còn có những câu què hoặc trúc trắc,
thậm chí có câu ngữ php chưa chỉnh”. Một số khác lại cho rằng : “Tiểu
thuyết “Thời xa vắng” được xây dựng bằng giọng văn trầm tĩnh, vừa giữ
được vẻ đầm ấm chân tình, vừa khách quan, không thêm bớt, tô vẽ, đặc biệt là
không cay cú. Chính giọng văn như vậy đã góp phần đng kể vào sức thuyết
phục hấp dẫn của tác phẩm” [32, tr.123]. Khen nhiều, chê cũng không ít, tuy
nhiên tấ t cả mới chỉ là những nhận xét mang tính khái quát xen vào ở một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
bài phê bình văn học. Chƣa có công trình nghiên cứu nào là thực sự đề cập
đến đc đim ngôn ngữ văn chƣơng Lê Lựu nhƣ một đối tƣợng nghiên cứu.
Việc nghiên cứu các trƣờng từ vựng - ngữ nghĩa trong các sáng tác của Lê
Lựu cũng nhƣ trong tiu thuyết “Thời xa vắng” lại càng không ai nhắc đến.
Vì những lẽ đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Bước đầu nghiên cứu trường
từ vựng chỉ tình cảm, thi độ trong “Thời xa vắng”” với hy vọng kết quả

nghiên cứu sẽ giúp chúng ta nhìn nhận một cách toàn diện, đầy đủ hơn về sự
phát trin của ngôn ngữ văn học, sự phong phú đa dạng và khả năng biu đạt
tinh tế, chính xác, linh hoạt của nhóm từ chỉ tình cảm, thái độ trong tiếng
Việt, những thay đổi của nhóm từ này khi tham gia hoạt động giao tiếp. Đng
thời góp phần làm rõ đc đim phong cách Lê Lựu cũng nhƣ những đóng góp
của ông xét từ góc độ sử dụng từ ngữ.
2. Lịch sử vấn đề
Lí thuyết về trƣờng nghĩa đƣợc các nhà ngôn ngữ học Đức và Thụy sĩ
đƣa ra vào những năm 20 -30 của thế kỉ trƣớc với tên tuổi của J. Trier, L.
Weisgerber, Meyer. “Lí thuyết trƣờng trong buổi đầu có tham vọng quá lớn:
chia hết các từ vào các trƣờng, vạch đƣợc ranh giới triệt đ giữa các trƣờng,
không chấp nhận tình trạng một từ “đi” vào một số trƣờng trong khi từ và
nghĩa chƣa đƣợc sơ bộ “xử lí” một cách thích đáng, đủ đ rút ra những căn cứ
nhất quán cho việc phân lập các trƣờng. Về sau, lí thuyết này đƣợc vận dụng
một cách “khiêm tốn” hơn, không phân trƣờng toàn bộ vốn từ, mà chỉ nghiên
cứu một vài trƣờng nh.” [ 4, tr. 162]. Đến H. Husgen, lí thuyết trƣờng đƣợc
vận dụng vào việc nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ .
Ở Việt Nam, lí thuyết trƣờng du nhập muộn hơn (những năm 70) và
gắn với tên tuổi của nhà ngôn ngữ học Đỗ Hữu Châu. Với công trình Từ vựng
- ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, 1981, lần đầu tiên ở Việt Nam lí thuyết
về trƣờng nghĩa đã đƣợc trình bày đầy đủ, hệ thống. Sau này, lí thuyết trƣờng
nghĩa đƣợc các nhà Việt ngữ học nhƣ: Hoàng Phê, Nguyễn Đức Tn, Lê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Quang Thiêm, Đỗ Việt Hùng… ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu ngữ
nghĩa.
Nghiên cứu về từ chỉ tình cảm, thái độ và nghĩa tình thái trong tiếng
Việt đã đƣợc các tác giả nhƣ: Vũ Đức Nghiệu, Nguyễn Ngọc Trâm, Bùi
Trọng Ngoãn, Nguyễn Đức Tn, Lê Quang Thiêm, Đỗ Hữu Châu thực hiện
trên các mt: đc đim cấu tạo, khả năng kết hợp, ý nghĩa, giá trị biu trƣng

Những công trình tiêu biu bao gm: các sách nghiên cứu, những chuyên luận
về từ chỉ tâm lí - tình cảm hoc về nghĩa tình thái là các bài nghiên cứu trên
các tạp chí. Có th k đến nhƣ: Nguyễn Ngọc Trâm với “Nhóm từ tâm lí - tình
cảm của tiêng Việt và một số vấn đề từ vựng - ngữ nghĩa”, Nxb Khoa học Xã
hội, H, 2002; “Tìm hiểu nhóm từ biểu thị phản ứng tâm lí - tình cảm trong
tiếng Việt”, T/C Ngôn ngữ số 3, 1975; “Về một nhóm động từ thi độ mệnh đề
trong tiếng Việt”, T/C Ngôn ngữ số 3, 1990; “Từ tâm lí - tình cảm tiếng Việt
trong bảng phân loại các phạm trù ngữ nghĩa”, T/C Ngôn ngữ số 3, 1993.
“Những đơn vị vựng biểu thị tâm lí, ý chí, tình cảm có yếu tố chỉ bộ phận cơ
thể người trong tiếng Việt”, Vũ Đức Nghiệu, T/CKhoa học, ĐHQGHN, Khoa
học Xã hội và Nhân văn, 23, 2007. “Tên gọi bộ phận cơ thể trong tiếng Việt
với việc biểu trưng tâm lí tình cảm”, Nguyễn Đức Tn, Văn hóa dân gian số
3, 1994. “Ngữ nghĩa cc từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt và tiế ng
Nga”, Nguyễn Đức Tn, T/C Ngôn ngữ số 4, 1989. “Từ vựng ngữ nghĩa tiếng
Việt”, Đỗ Hữu Châu, Nxb GD, H,1999 “Khảo st động từ tình thái trong
tiếng Việt”, luận án tiến sĩ của Bùi Trọng Ngoãn, 2004. “Về khái niệm tình
thái”, Hoàng Tuệ, số phụ T/C Ngôn ngữ số 1, 1988. “Về đặc trưng của các
kiểu loại tình thi trong thơ”, Lê Quang Thiêm, “Tiếng Việt và các ngôn ngữ
Đông Nam Á”, Nxb Khoa học Xã hội, H,1988. Trong số các công trình trên,
đáng k nhất là “Nhóm từ tâm lí - tình cảm tiếng Việt” của tác giả Nguyễn
Ngọc Trâm. Trong chuyên luận này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu “Nhóm
từ tâm lí - tình cảm tiếng Việt” một cách toàn diện, từ bình diện ngữ pháp đến
ngữ nghĩa và các quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Nghiên cứu về ngôn ngữ văn chƣơng Lê Lựu cho đế n nay vẫ n cò n rấ t
ít, chúng tôi đƣợc biết và có th k đến : “Các hình thức thoại dẫn trong tiểu
thuyết “Đại t không đùa”, Hoàng Thanh Huyền, 2004. “Tiểu thuyết Lê Lựu
thời kỳ đổi mới”, Đỗ Hải Ninh; “Lê Lựu - Thời xa vắng”, Đinh Quang Tốn.
Nhìn lại lịch sử nghiên cứu trƣờng nghĩa; nhóm từ ngƣ̃ tình cảm, thái

độ và đc đim ngôn ngữ văn chƣơng của Lê Lựu, chúng tôi nhận thấy:
nghiên cứu về trƣờng nghĩa ngày càng đƣợc mở rộng, đào sâu trên cơ sở tƣ
liệu về nhiều mt. Tuy nhiên những nghiên cứu về nhóm từ ngƣ̃ chỉ tình cảm
mới chỉ dừng lại ở phạm vi khiêm tốn. Đc biệt việc nghiên cứu ngôn ngữ
trong các sáng tác của Lê Lựu nói chung và ngôn ngữ của “Thời xa vắng” nói
riêng còn rất ít. Chúng tôi thiết nghĩ công việc nghiên cứu trƣờng từ vựng chỉ
sắc thái tình cảm cũng nhƣ ngôn ngữ văn chƣơng của Lê Lựu cần phải đƣợc
mở rộng, đào sâu hơn nƣ̃ a và đề tài này của chúng tôi là một cố gắng theo
hƣớng đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng những thành tựu nghiên cứu ngữ nghĩa vào việc khảo sát
phân tích hoạt động của trƣờng từ vựng ngữ nghĩa chỉ tình cảm, thái độ trong
“Thời xa vắng” nhằm phát hiện ra những đc đim của nhóm từ ngƣ̃ chỉ tình
cảm, thái độ khi nhóm từ này tham gia vào hoạt động giao tiếp, đng thời
phát hiện những đc sắc trong phong cách ngôn ngữ của Lê Lựu, xét từ góc
độ sử dụng từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ.
Đ đạt đƣợc mục đích đó, chúng tôi xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
sau đây:
3.1. Tìm hiu những nét tiêu biu về tác giả Lê Lựu và tác phẩm “Thời xa
vắng”
3.2. Hệ thống hóa một số khái niệm liên quan đến từ, cụm từ, trƣờ ng nghĩa và
nhóm từ chỉ tình cảm trong tiếng Việt.
3.3. Khảo sát, phân tích các từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ đƣợc Lê Lựu sử dụng
trong tiu thuyết “Thời xa vắng”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3.4.Trên cơ sở khảo sát, phân tích, luận văn chỉ ra những đc đim của nhóm
từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ khi nhóm này tham gia hoạt động tạo lời, và nét
đc sắc trong việc sử dụng từ chỉ tình cảm, thái độ của Lê Lựu đ khắc họa
diễn biến tâm lí nhân vật.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là toàn bộ các từ ngƣ̃ chỉ tình
cảm, thái độ trong “Thời xa vắng”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đc đim từ ngƣ̃ chỉ tình cảm, thái độ ở
các mt ngữ nghĩa và giá trị sử dụng của nó.
5. Phƣơng php nghiên cứu
Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong luận văn này là phƣơng
pháp miêu tả đng đại, phƣơng pháp phân tích ngữ nghĩa và phân tích ngữ
cảnh. Ngoài ra chúng tôi sử dụng các thủ pháp thống kê, phân loại, thủ pháp
so sánh.
6. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
6.1.Ý nghĩa lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung những hiu biết
về từ ngƣ̃ chỉ tình cảm, thái độ. Đây cũng là lớp từ ngƣ̃ đc biệt quan trọng
đƣợc sử dụng nhiều trong giao tiếp nói chung và trong văn bản nghệ thuật nói
riêng, tạo nên giá trị đc sắc của ngôn ngữ văn chƣơng, trong đó có ngôn ngữ
văn chƣơng Lê Lựu.
Luận văn góp phần nghiên cứu đc đim ngữ nghĩa, giá trị sử dụng của
một nhóm từ ngƣ̃ khi tham gia vào một văn bản cụ th, đ thấy rõ nhƣ̃ ng biế n
đổ i củ a nhó m tƣ̀ ngƣ̃ nà y khi chú ng tham gia hoạ t độ ng giao tiế p , đặ c biệ t là
nhƣ̃ ng biế n đổ i về mặ t ngƣ̃ nghĩa . Đng thời phát hiện nét riêng, tài năng của
Lê Lựu trong việc sử dụng từ ngữ.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nghiên cứu trƣờng tƣ̀ vƣ̣ ng chỉ tình cảm, thái độ trong “Thời xa vắng”
sẽ góp thêm một cái nhìn khách quan về những đóng góp của Lê Lựu xét trên
phƣơng diện sử dụng từ ngữ.

Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về ngôn ngữ văn
chƣơng nói chung và ngôn ngữ Lê Lựu nói riêng.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Trƣờng tƣ̀ vƣ̣ ng chỉ tình cảm, thái độ trong “Thời xa vắng”
Chƣơng 3: Hoạt động của từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ trong “Thời xa
vắng”


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8





NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Vài nét về tác giả Lê Lựu và tác phẩm “Thời xa vắng”
Sinh ngày 12/12/1942 ở Khoái Châu Hƣng Yên, Lê Lựu thuộc lớp nhà
văn quân đội, sinh ra và trƣởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nƣớc, một trong những cây bút tiên phong trong quá trình đổi mới văn học
Việt Nam sau 1975. Về con ngƣời, Lê Lựu là ngƣời chân chất mộc mạc, Trần
Đăng Khoa, trong “ Chân dung và đối thoại” đã nhận xét: “Lê Lựu nhƣ hòn
gạch xỉ - nhƣ một tảng đá hộc. Đó là một tảng đá nguyên khối, xù xì của thiên
nhiên hoang dã mà đời sống hiện tại đô thị và nền văn minh thế giới không
th gọt đẽo đƣợc, cũng không th tác động vào đƣợc. Cái “chất quê king đc
sệt” này là cái duyên riêng của Lê Lựu, cũng nhƣ cái Lê Lựu hơn ngƣời. Tiếp
xúc với anh, ngƣời ta mến ngay. Mà đâu phải chỉ mến, còn mê nữa” [Theo 18,
tr.325].
Đến với nghiệp văn, lúc đầu Lê Lựu là một cây bút truyện ngắn kì
cựu.Truyện đầu tiên của ông trình làng vào 1974 có cái tên rất thật thà, rất
quê: “Tết làng Mụa”. Tiu thuyết đầu tiên của Lê Lựu ra đời năm 1975, có
tên là “Mở rừng”, đƣợc đánh giá là cuốn tiu thuyết vào loại khá của văn học
Việt Nam những năm 70. Ngoài “Mở rừ ng” tiu thuyết Lê Lƣ̣ u còn có th k
đến: “Thời xa văng” ( 1986), “Chuyện làng cuội” (1991), “Sóng ở đy sông”
(1994) Trong số nà y có giá trị hơn cả là “Thờ i xa vắ ng”.
“Thời xa vắng” - một tiu thuyết tiêu biu trong đời viết văn của Lê
Lựu, tác phẩm ôm chứa một dung lƣợng lớn, chng đƣờng lịch sử 30 năm oai
hùng của dân tộc, từ buổi lập nƣớc đến lúc giải phóng toàn bộ đất nƣớc. Lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
sử đƣợc khái quát bằng tiu thuyết thông qua số phận bi thảm của anh nông

dân Giang Minh Sà i: học gii; là niềm hy vọng, tự hào của cả gia đình và
dòng họ. Nhƣng cũng chính niềm tự hào đó đã đt lên vai cậu bé Sài một thứ
áp lực vô hình, lúc nào cũng phải học, phải làm theo những điều mà mọi
ngƣời xung quanh cho là “tốt nhất”. Lấy vợ cũng phải do cha mẹ chọn, ngủ
với vợ cũng vì đ tránh cái án kỉ luật làm ô nhục danh tiếng gia đình lúc
đầu phải “yêu cái ngƣời khác yêu”, khi đƣợc tự do yêu đƣơng, lại đi “yêu cái
mình không có”. Là một ngƣời lính vẻ ngoài thô mộc, khô khan, nhƣng thực
chất bên trong con ngƣời Sài lại là một ngƣời đang vùng vẫy với niềm khao
khát đƣợc yêu, đƣợc sống với cảm xúc thực sự của mình.
Để khắ c họ a thà nh công hình tƣợ ng nhƣ̃ ng con ngƣờ i củ a mộ t “ Thờ i xa
vắ ng” nhƣ Sà i, Tính, Hƣơng, Hà… vớ i nhƣ̃ ng diễ n biế n tâm lí - tình cảm
phƣ́ c tạ p đan xen nhiề u cả m xú c vui, buồ n, hạnh phúc, đau khổ , hy vọ ng, thấ t
vọng…., Lê Lƣ̣ u đã dù ng mộ t số lƣợ ng lớ n cá c tƣ̀ ngƣ̃ thuộ c trƣờ ng nghĩ a chỉ
tình cảm, thái độ. Nhƣ̃ ng tƣ̀ ngƣ̃ nà y, trƣớ c hế t là mộ t phƣơng tiệ n miêu tả và
sau đó là phƣơng tiệ n tu tƣ̀ gó p phầ n tạ o nên cá i hay , nét đẹp cho ngôn ngữ
văn chƣơng Lê Lƣ̣ u nó i chung và ngôn ngƣ̃ “Thờ i xa vắ ng” nó i riêng.
1.2. Các khái niệm cơ sở
1.2.1. Từ và từ tiếng Việt
1.2.1.1. Khi nim t v t ting Vit
Từ là mộ t trong số cá c đơn vị cơ bả n nhấ t củ a ngô n ngƣ̃ . Nó ở vào vị
trí trung tâm của hệ thống ngôn ngƣ̃ , là cơ sở đ con ngƣời tiế n hà nh hoạ t
độ ng nhậ n thƣ́ c và tạ o ra mọ i sả n phẩ m ngôn ngƣ̃ (cụm từ, câu, đoạ n, văn
bản) phục vụ cho nhu cầ u giao tiế p. Vớ i vai trò quan trọ ng ấ y, đã tƣ̀ lâu tƣ̀ rấ t
đƣợ c quan tâm nghiên cƣ́ u . Tuy nhiên có mộ t thƣ̣ c tế là t rong nghiên cứu
ngôn ngữ, định nghĩa về từ luôn là một trong những vấn đề phức tạp. Sƣ̣ phƣ́ c
tạp th hiện ngay ở qua n niệ m củ a cá c nhà nghi ên cƣ́ u khi cho rằ ng có hay
không loạ i đơn là “Từ ” vị tồ n tạ i trong hệ thố ng ngôn ngƣ̃ ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Thƣ̣ c tế nghiên cƣ́ u ngôn ngƣ̃ , không hiếm các nhà ngôn ngữ học (k cả

F. de. Saussure) đã trối b khái niệm từ hoc lảng tránh việc đƣa ra một khái
niệm chính thức hay không đi sâu nghiên cƣ́ u nhƣ̃ ng đặ c điể m cơ bả n củ a tƣ̀ .
Theo Đỗ Hƣ̃ u Châu : “Không ít ngườ i đã loạ i bỏ từ như là mộ t đơn vị ngôn
ngữ cầ n thiế t trong cá c công trình miêu tả ngôn ngữ ”. Chủ nghĩa miêu tả Mĩ
cũng không coi từ mà coi các hình vị là đơn vị cơ bản khi miêu tả cấu trúc câu
và ngay cả trong ngữ pháp tạo sinh , tƣ̀ vẫ n tiế p tụ c bị xem nhẹ . Theo đó “ Tƣ̀
không phả i là mộ t đơn vị tồ n tạ i độ c lậ p mà chỉ l à kết quả cải biến của các
thành tố (hình vị) của cấu trúc cú pháp”[5, tr.248].
Bên cạ nh mộ t số quan niệ m có xu hƣớ ng phủ nhậ n s ự tn tại của từ là
nhƣ̃ ng quan niệ m củ a cá c nhà ngôn ngƣ̃ họ c coi tƣ̀ là mộ t trong nhƣ̃ ng đơn vị
cơ bản của hệ thống ngôn ngƣ̃ . “ Trong truyề n thố ng ngôn ngƣ̃ họ c Nga - Xô
viế t, tƣ̀ chƣa bao giờ bị coi nhẹ . Nó luôn đƣợc các nhà ngôn ngữ học lớn của
Liên Xô xem là đơn v ị bậc nhất của ngôn ngữ” [5, tr.246]. Nhóm các n hà
nghiên cƣ́ u Đỗ Hƣ̃ u Châu, Đỗ Việt Hùng cho rằng: “Có sự tn tại của từ trong
hệ thố ng ngôn ngƣ̃ nhƣng đó là đơn vị mà “Thoạ t nhìn khô ng thể thấ y ngay
đƣợ c”.Và mc dầu “chƣa thấy ngay” đƣợc từ nhƣng chúng ta “biết chắc chắ n
là nó tn tại” [5, tr.248]. Tuy đề u khẳ ng định sƣ̣ tồ n tạ i củ a tƣ̀ trong hệ thố ng
ngôn ngƣ̃ nhƣng quan niệ m củ a cá c nhà nghiên cƣ́ u về vấ n đề tƣ̀ vẫ n có
nhƣ̃ ng điể m chƣa thố ng nhấ t. Chính sự chƣa thống nhấ t nà y đã dẫ n đế n nhiề u
định nghĩa khá c nhau về tƣ̀ . Theo Nguyễn Thiện Giáp, hiện nay có tới trên
300 định nghĩa khác nhau về từ [10, tr. 61], chẳng hạn : “Từ là một tổ hợp âm
có nghĩa”; “từ là một tổ hợp các âm phản ánh khái niệm”; hoc “từ là một
đơn vị tiềm tàng khả năng trở thành câu” hay “Từ là một kí hiệu ngôn ngữ
ứng với một khái niệm”; “từ là đơn vị có nghĩa nhỏ nhất trong hệ thống ngôn
ngữ có khả năng hoạt động độc lập để tạo câu”, “Từ là đơn vị ngôn ngữ mà
bắ t đầ u từ nó , ngôn ngữ (vớ i tư cá ch là mộ t hệ thố ng tĩ nh , chưa hà nh chứ c )
mớ i thự c hiệ n chứ c năng giao tiế p và chứ c năng tư duy ” Rấ t nhiề u định
nghĩa đƣợc đƣa ra nhƣng tấ t cả trong số chúng không có một định nghĩa nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

về từ làm mọi ngƣời tha mãn. Các định nghĩa ấy ở mt này hay mt kia đều
đúng, nhƣng đều không đủ và không bao gm hết đƣợc tất cả các sự kiện
đƣợc coi là từ trong các ngôn ngữ [10, tr.61].
Sƣ̣ tồ n tạ i nhiề u định nghĩa khá c nha u về cù ng mộ t đố i tƣợ ng “tƣ̀ ” cho
thấ y đây là mộ t vấ n đề phƣ́ c t ạp, không dễ xá c đị nh và giƣ̃ a cá c đơn vị đƣợ c
coi là tƣ̀ ở cá c ngôn ngƣ̃ khá c nhau lạ i có nhƣ̃ ng điể m khá c nhau . Ngƣời ta
đng tình với L. Serba khi ông cho rằng “từ trong ngôn ngữ khác nhau sẽ
khác nhau” [theo 10, tr.61] và không th có đƣợc một khái niệm về từ nói
chung. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chấp nhận định nghĩa về từ của
Nguyễ n Thiệ n Giá p , với tƣ cách là định nghĩa sơ bộ nhƣ sau: “từ là đơn vị
nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức” [ 10, tr. 61]. Ở đây,
nói từ là đơn vị nh nhất độ c lậ p về ý nghĩ a và hình thƣ́ c , tác giả đã đt từ
trong mố i quan hệ vớ i cá c đơn vị khác của ngôn ngƣ̃ nhƣ cụ m tƣ̀ , câu, đoạ n,
văn bả n, xem xé t tƣ̀ khi nó thƣ̣ c hiệ n chƣ́ c năng cấ u tạ o câu v à tạo lập văn
bản.
Giống nhƣ sự phức tạp trong định nghĩa về từ, xung quanh vấn đề từ
tiếng Việt cũng còn nhiều vấn đề chƣa thống nhất. Chúng tôi xin nêu ra
nhƣ̃ ng quan niệ m tiêu biể u củ a cá c nhà Việ t ngƣ̃ về tƣ̀ tiế ng Việ t . Đây là mộ t
công việ c cầ n thiế t để hiể u rõ hơn cũ ng nhƣ thấ y đƣợ c tầ m quan trọ ng củ a
loại đơn vị này trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt. Nhƣ̃ ng quan niệ m nêu sau
đây sẽ là cơ sở để chú ng tôi lƣ̣ a chọ n mộ t quan điể m nhấ t quá n , tạo sự thuận
lợ i cho việ c thố ng kê, phân loạ i tƣ̀ ngƣ̃ chỉ tì nh cả m trong đề tà i.
Nhƣ đã đề cậ p , tƣ̀ tiế ng Việ t là vấ n đề tồ n tạ i nhiề u tranh luậ n . Có th
nêu ra một vài định nghĩa tiêu biu về từ tiếng Việt nhƣ sau:
Theo Nguyễn Thiện Giáp: “Từ tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất có
ý nghĩa dùng để tạo câu nói; nó có hình thức của một âm tiết, một khối viết
liền” [ 9, tr. 69] .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Hoàng Trọng Phiến cho rằ ng : “Từ tiếng Việt là đơn vị nhỏ nhất có

nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên,
được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu” [7, tr. 141]
Đỗ Hữu Châu quan niệm: “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm
tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong
những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn
nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [ 4, tr.15-16].
Ta có thể nhậ n thấ y ít nhiề u có sƣ̣ khá c nhau trong cá c cá ch định nghĩa
tƣ̀ tiế ng Việ t củ a cá c nhà Việ t Ngƣ̃ . Ngƣời thì nhấn mạnh vào hình thức ngữ
âm “nó có hình thức của một âm tiết , mộ t khố i viế t liề n ”, ngƣờ i lạ i chú ý đế n
“chứ c năng gọ i tên”, có ngƣời lại tập trung và o mố i quan hệ thố ng nhấ t giƣ̃ a
“hình thứ c, ý nghĩa, ngữ php” của từ.
Rõ ràng thật khó có th đƣa ra một định nghĩa về từ tiếng Việt khiến
cho tất cả mọi ngƣời đều tha mãn. Điều này cũng dễ hiu vì trên thực tế sự
phân biệt rạch ròi giữa từ và ngữ trong tiếng Việt là không th. Nhƣng cho dù
không thể đƣa ra mộ t định nghĩa làm tha mãn tất cả mọi ngƣời thì trong cách
định nghĩa về tƣ̀ tiế ng Việ t củ a cá c nhà nghiên cƣ́ u đề u thố ng nhấ t ở mộ t điể m
“Từ tiế ng Việ t là một đơn vị cơ bản trong hệ thống ngôn ngữ tiế ng Việ t, có
hình thức ngữ âm cố định (bề n vữ ng hoặ c mộ t khố i viế t liề n ) và mang một ý
nghĩa nhất định”
Đ tạo cơ sở tiện lợi cho việc nghiên cứu, luận văn này chúng tôi chấp
nhận khái niệm về từ tiếng Việt của tác giả Đỗ Hữu Châu, theo đó : “Từ của
tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm
ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với
một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu”
[ 4, tr.15-16]. Vì thế khi khảo sát trƣờng từ vựng chỉ tình cảm , thái độ trong
“Thờ i xa vắ ng”, chúng tôi không cố ý đi sâu phân biệ t rạ ch rò i gi ữa các hiện
tƣợ ng là tƣ̀ và ngƣ̃ trong “Thờ i xa vắ ng ” mà coi tất cả chúng là đối tƣợng
nghiên cƣ́ u của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

1.2.1.2. Đặc đim ca t ting Vit
Nhƣ L. Serba đã nó i “Từ trong ngôn ngữ khác nhau sẽ khác nhau”
[theo 10, tr.61]. Từ tiếng Việt c ũng vậy, nó cũng có những đim khác biệt so
vớ i tƣ̀ thuộ c cá c ngôn ngƣ̃ khá c” . Sƣ̣ khác nhau ấy đƣợc th hiện ở các mt :
ngƣ̃ âm, ngƣ̃ phá p và cấ u tạ o, làm nên đc đim của từ tiếng Việt.
Đc điểm ngữ âm: Nói đến ngữ âm tức là nói đến hình thức âm thanh
của từ. “Tƣ̀ tiế ng Việ t có hình thƣ́ c ngƣ̃ âm cố đị nh, bấ t biế n ở mọ i vị trí , mọi
quan hệ và chƣ́ c năng trong câu. Tính cố định bất biến về ngữ âm là điều kiện
hế t sƣ́ c thuậ n lợ i giú p chú ng ta nhậ n diệ n đƣợ c tƣ̀ khá dễ dà ng trong chuỗ i lờ i
nói.” [5, tr.473]
Ví dụ:
Chúng ta có từ thầ y giá o. Về hình thƣ́ c âm thanh dù đ ứng ở vị trí nào
trong câu, hay trong bấ t kỳ câu nà o thì hình thức ngữ âm của thầ y giá o cũng
không thay đổ i . Tƣ̀ thầ y giá o cũng không mang trong lòng mình bất cứ dấu
vế t nà o củ a cá c quan hệ , các chức năng cú pháp.
Đc điểm ngữ php : Theo Đỗ Hƣ̃ u Châu “Đặ c điể m ngƣ̃ phá p củ a tƣ̀
là đc đim cấu tạo của chúng . Đó là nhƣ̃ ng đặ c điể m xuấ t hiệ n khi tƣ̀ tổ hợ p
vớ i tƣ̀ để tạ o nên nhƣ̃ ng câ u nó i hiể u đƣợ c, chấ p nhậ n đƣợ c đố i vớ i mộ t cộ ng
đồ ng ngôn ngƣ̃ ” [5, tr.475]. Do cố đị nh và bấ t biế n , bản thân hình thức ngữ
âm củ a tƣ̀ tiế ng Việ t không chƣ́ a đƣ̣ ng nhƣ̃ ng dấ u hiệ u chỉ rõ đặ c điể m ngƣ̃
pháp của chúng. Các từ tiếng Việt dù thuộc loại từ nào : danh tƣ̀ , độ ng tƣ̀ , tính
tƣ̀ ,…dù có cá ch tạ o câu khá c nhau thế nà o đi nƣ̃ a thì cũ ng chỉ là nhƣ̃ ng âm
tiế t. Nế u hình thƣ́ c ngƣ̃ âm củ a tiế ng Nga , Pháp… cho biết ngay từ đó thuộc
loại nào, giƣ̃ chƣ́ c vụ gì trong câu …thì hình thƣ́ c ngƣ̃ âm củ a tƣ̀ tiế ng Việ t
tuyệ t nhiên không có mộ t chỉ dẫ n nà o nhƣ th ế cả” [5, tr.476]. Vì thế mà trong
tiế ng Việ t, mộ t hình thƣ́ c ngƣ̃ âm có thể thuộ c về hai, ba tƣ̀ loạ i khá c nhau.
Ví dụ:
Mộ t hì nh thƣ́ c ngƣ̃ âm là cày có th thuộc hai từ loại khác nhau , tùy
thuộ c và o mố i tƣơng quan vớ i cá c tƣ̀ xung quanh nó . Trong tổ hợ p tƣ̀ “vá c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
cày ra đồ ng” thì cày là danh từ nhƣng nếu trong tổ hợp “ cày ruộ ng thay trâu”
thì cày lại là động từ. Nói cách khác, ở tiếng Việt, “đặ c điể m ngữ phá p củ a từ
không biể u hiệ n trong nộ i bộ từ mà biể u hiệ n chủ yế u ở ngoà i từ , trong tương
quan củ a nó vớ i cá c từ khá c trong câu” [5, tr.476]. Việ c xác định đúng từ loại
của từ tiếng Việt khi chúng chƣa tham gia tạo lập văn bản là điều rất khó .
Muố n là m điề u nà y cầ n phả i đặ t tƣ̀ trong ngƣ̃ cả nh xuấ t h iệ n củ a nó . Vì thế
khi xá c định tƣ̀ loại của các tƣ̀ ngƣ̃ chỉ tì nh cả m, thái độ trong “Thờ i xa vắ ng”
chúng tôi dựa vào chủ yếu vào ngữ cảnh.
Đc điểm cấu tạo : “ Cấ u tạ o từ là nhữ ng vậ n độ ng trong lò ng mộ t
ngôn ngữ đ sản sinh ra các từ cho ngôn ngữ [5, tr.480]. Trong tiế ng Việ t, các
yế u tố cấ u tạ o tƣ̀ là nhƣ̃ ng hình thƣ́ c ngƣ̃ âm có nghĩa nhỏ nhấ t , tƣ́ c hình vị .
Để tạ o ra cá c tƣ̀ , tiế ng Việ t sƣ̉ dụ ng cá c phƣơng thƣ́ c cấ u tạ o (cách thức ngôn
ngƣ̃ tá c độ ng và o hình vị để cho ta cá c tƣ̀ ) sau đây:
- Từ hóa hình vị : là phƣơng thức tác động vào bản thân một hình vị làm
cho nó có nhƣ̃ ng đặ c điể m ngƣ̃ phá p và ý nghĩa củ a tƣ̀ . Tƣ́ c biế n hình vị thà nh
tƣ̀ mà không thêm bớ t gì cả và o hình thƣ́ c củ a nó .
Ví dụ, các từ nhƣ: nhà , xe, o người… là nhƣ̃ ng tƣ̀ đƣợ c hình thà nh do
tƣ̀ hó a cá c hình vị nhà , xe, o người … [5, tr.481]. Các từ cấu tạo theo
phƣơng thƣ́ c nà y là tƣ̀ đơn .Vì hình vị trong tiếng Việt thƣờng trùng với một
âm tiế t nên đạ i bộ phậ n tƣ̀ đơn trong tiế ng Việ t là tƣ̀ đơn mộ t âm tiế t.
- Ghép hình vị : là phƣơng thức tác động vào hai hoc hơn hai hình vị
có nghĩa, kế t hợ p chú ng lạ i vớ i nhau để sả n sinh ra mộ t tƣ̀ mớ i.
Ví dụ, phƣơng thƣ́ c ghé p tá c độ ng và o hai hình vị xe và đạ p cho tƣ̀ xe
đạ p [5, tr481]. Nhƣ̃ ng tƣ̀ đƣợ c cấ u tạ o theo phƣơng thƣ́ c nà y tiế ng Việ t gọ i là
tƣ̀ ghé p.
- Láy hình vị : là phƣơng thức tác động vào một hình vị cơ sở làm xuất
hiệ n mộ t hình vị lá y giố ng nó toà n bộ hay bộ phậ n về âm thanh. Cả hình vị cơ
sở và hình vị lá y tạ o thà nh mộ t tƣ̀ .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Ví dụ, phƣơng thƣ́ c lá y tá c độ ng và o hình vị xanh cho ta hình vị lá y :
xanh. Hình vị láy và hình vị cơ sở làm thành từ xanh xanh. Các từ đƣợc tạo ra
theo phƣơng thƣ́ c lá y đƣợ c gọ i là cá c tƣ̀ lá y [5, tr.479].
Nhƣ vậ y, nế u phân loạ i tƣ̀ tiế ng Việ t theo phƣơng thƣ́ c cấ u tạ o , ta có tƣ̀
đơn, tƣ̀ lá y và tƣ̀ ghé p . Bản thân nhƣ̃ ng tên gọ i này của từ tiếng Việt đã cho
thấ y đặ c điể m cấ u tạ o củ a nó . Đc đim đó có thể nó i mộ t cá ch ngắ n ngọ n
nhƣ sau: từ tiế ng Việ t đượ c cấ u tạ o từ mộ t hoặ c hơn mộ t hì nh vị theo cá c
phương thứ c: từ hó a hì nh vị , ly hoặc ghp hình vị. Cùng với đặ c điể m ngƣ̃
pháp, đặ c điể m cấ u tạ o cũ ng là mộ t thà nh phầ n hình thƣ́ c góp phần xác định
tƣ̀ và xá c định nghĩ a củ a tƣ̀ .
1.2.2. Sự kết hợp từ
Khi tham gia hoạt động giao tiếp, các từ không th đứng độc lập, riêng
rẽ mà chúng sẽ kết hợp với nhau đ tạo lên các đơn vị lớn hơn là cụm từ, câu,
đoạ n, văn bả n. Theo Bùi Minh Toán: “Khi nói (hay viết), đối với từ, ngoài
việc lựa chọn từ thì việc kết hợp các từ thành cụm từ và câu là việc thƣờng
xuyên cần tiến hành. Có kết hợp các từ thì mới tạo thành các cụm từ đ diễn
đạt đƣợc các nội dung cụ th hơn và cũng phức tạp hơn. Đc biệt là, có kết
hợp các từ thì mới tạo đƣợc câu - đơn vị mà bắt đầu từ đó ngôn ngữ mới thực
hiện đƣợc chức năng thông báo.” [27, tr.192]
Sự kết hợp các từ trong ngôn ngữ diễn ra theo trật tự tuyến tính: có từ
đi trƣớc, có từ đi sau, lần lƣợt theo thứ tự thời gian, chứ không th cùng một
lúc xuất hiện tất cả các từ cần tham gia trong hoạt động giao tiếp. Đối với
tiếng Việt, sự kết hợp các từ lại không dựa vào hình thức biến đổi của từ, vào
sự tƣơng hợp về hình thức của các từ nhƣ trong các ngôn ngữ Ấn-Âu. Ở tiếng
Việt, sự kết hợp của các từ, ngoài việc biu hiện qua thứ tự tuyến tính của
chúng, thì các phƣơng tiện cơ bản là hƣ từ và ngữ điệu.
Khi các từ kết hợp với nhau tạo nên cụm từ và câu thì chúng hình thành
các mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp. Vì vậy, khi kết hợp các tƣ̀ ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
cần phải thiết lập đƣợc quan hệ ý nghĩa hợp lí và quan hệ ngữ pháp chuẩn của
tiếng Việt [27, tr. 192].
Muốn kết hợp đƣợc với nhau, các từ cần phải có sự tƣơng hợp về ý
nghĩa, tƣ́ c là giƣ̃ a chú ng phả i có né t nghĩa chung . Sự tƣơng hợp này có th ở
mức độ rất cht chẽ, lúc đó gần nhƣ mỗi từ chỉ có khả năng kết hợp với một
từ duy nhất trong vốn từ vựng chung của ngôn ngữ. Nếu kết hợp với từ khác,
thì giữa chúng không th hình thành quan hệ ý nghĩa, hoc quan hệ ý nghĩa
không th chấp nhận đƣợc.
Ví dụ:
Trợn chỉ có th kết hợp ở phía sau với một từ chỉ bộ phận cơ th là mắt
(trợn mắt), mà không th kết hợp với từ chỉ bộ phận khác của cơ th (chân ,
tay, cổ, đầu ) hoc từ chỉ sự vật khác (nhà, chó, bút ). [27, tr. 193]. Những
từ có khả năng kết hợp hạn chế nhƣ vậy chính là từ có nghĩa rất cụ th, rất xác
định. Nghĩa của từ càng cụ th, càng xác định thì sự kết hợp với các từ khác
càng hạn chế. Lí giải trƣờng hợp này Đỗ Việt Hùng cho rằng “chính đặc
trưng vị trí của nt nghĩa được hiện thực hóa đã quy định hoạt động ngữ pháp
của từ”. Nhƣng cầ n lƣu ý rằ ng mố i quan hệ nà y là mố i quan hệ biệ n chƣ́ ng ,
không chỉ nghĩa củ a tƣ̀ quy định khả năng kế t hợ p củ a nó mà ở mộ t mƣ́ c độ
nhấ t định nhƣ̃ ng kế t hợ p xung quanh lạ i gó p phầ n quy định nghĩa củ a tƣ̀ , làm
biế n đổ i nghĩa, thu hẹ p hoặ c mở rộ ng nghĩ a của từ.
Nhƣ đã nó i ở trên , các từ trong ngôn ngữ chỉ có th kết hợp với nhau
khi giƣ̃ a chúng có sự tƣơng hợp về nghĩa. Ví dụ :
Người thợ mộc đang đóng một cái bàn gỗ.
Các từ người , thợ mộc, đóng, bàn, gỗ trong câu này tƣơng hợp với nhau,
còn các từ đang và đóng; một, cái và bàn tƣơng hợp với nhau. Sở dĩ nhƣ vậy
là vì trong nghĩa của mỗi từ từng nhóm nhƣ thế có chứa những nét nghĩa
cũng có mt trong nghĩa của các từ khác Nếu giữa các từ không có sự
tƣơng hợp về nghĩa thì giữa chúng không th hình thành một quan hệ ý nghĩa
phản ánh đúng quan hệ trong thực tế khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Sự tƣơng hợp về ngữ nghĩa giữa các từ dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa
các sự vật, các đối tƣợng hay hoạt động, trạng thái, tính chất mà các từ gọi
tên. Cho nên khi sự kết hợp của các từ không phản ánh đúng các mối quan hệ
nhƣ thế thì sự kết hợp cũng là sai và không chấp nhận đƣợc. Xét ví dụ :
Đó là một chàng trai cao ráo.
Ở đây, từ cao ráo (với nghĩa là cao và khô ráo, không ẩm thấp) chỉ
dùng với các từ chỉ nơi chốn, địa đim không gian, không dùng với từ chỉ
ngƣời. Vì vậy cần tạo ra một sự kết hợp khác, chẳng hạn: Đó là một chàng
trai cao lớn [ 27, tr. 192-195].
Với những phân tích ở trên , tác giả Bùi Minh Toán khẳng định, rõ ràng
sự kết hợp từ có quan hệ cht chẽ với sự lựa chọn từ: nếu lựa chọn từ đúng thì
kết hợp từ đƣợc chấp nhận, nếu chọn không đúng thì kết hợp sai. Tuy nhiên từ
trong ngôn ngữ có th có nhiều nghĩa, và nghĩa của từ còn có sự chuyn hóa
ngay trong quá trình giao tiếp. Do đó có nhiều trƣờng hợp nếu xét theo nghĩa
gốc và tách rời khi hoàn cảnh giao tiếp thì một sự kết hợp từ nào đó là sai,
không th chấp nhận đƣợc nhƣng nếu xét theo nghĩa chuyn hóa hay đt trong
hoàn cảnh diễn ra hoạt động giao tiếp thì sự kết hợp từ đó lại có th chấp nhận
đƣợc.
Ví dụ:
LUX - xà bông tắm của các ngôi sao điện ảnh thế giới.
Với nghĩa gốc và tách khi hoạt động giao tiếp thì hai từ tắm và ngôi
sao không th kết hợp với nhau đƣợc. Nhƣng từ ngôi sao đã chuyn nghĩa : ở
đây nó chỉ các diễn viên điện ảnh có tài (tài năng sáng chói nhƣ ngôi sao ), vì
vậy ngôi sao lại kết hợp đƣợc với từ tắm và đó là kết hợp đúng. [27, tr. 196]
Từ những phân tích trên tác giả đi đến kết luận: “Sự kết hợp giữa các từ
là dựa trên cơ sở sự tƣơng hợp về nghĩa của các từ và trên cơ sở mối quan hệ
trong thực tế giữa các đối tƣợng, hoạt động, tính chất mà từ biu thị. Do đó
muốn kết hợp đúng cần có sự lựa chọn các từ thích hợp. Đng thời, một sự

kết hợp đúng còn phụ thuộc vào sự hiện thực hóa nghĩa của từ ( nghĩa nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
trong số các nghĩa của từ nhiều nghĩa đƣợc hiện thực hóa trong hoạt động
giao tiếp) và sự chuyn hóa nghĩa của từ ( nghĩa chuyn hóa có th thích hợp
với sự kết hợp mà nghĩa gốc thì lại không thích hợp)”[27, tr.196 ]. Điề u nà y
cũng có nghĩa trong hoạ t độ ng giao tiế p , muố n hiể u đú ng nghĩa của một từ
chúng ta cầ n phả i đặ t tƣ̀ đó trong mố i quan hệ vớ i cá c tƣ̀ trƣớ c và sau nó trong
chuỗ i lờ i nó i. Do vậ y, chúng tôi sẽ xem nhƣ̃ ng lí thuyế t về kế t hợ p tƣ̀ của Bùi
Minh Toá n nhƣ là sƣ̣ hỗ trợ cầ n thiế t khi nghiên cƣ́ u đặ c điể m ngƣ̃ ng hĩa của
các từ ngữ chỉ tình cảm, thái độ trong “Thờ i xa vắ ng”.
1.2.3. Nét nghĩa
“Ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp. Một trong những đc đim th
hiện sự phức tạp của ngôn ngữ là tính phân đoạn hai bậc. Kết quả phân đoạn ở
bậc một cho ta các tín hiệu, phân đoạn ở bậc hai cho kết quả là những đơn vị
một mt (hoc chỉ có mt hình thức hoc chỉ có mt nội dung). Phân đoạn ở
bậc hai không áp dụng cho tín hiệu nói chung, mà áp dụng cho từng mt riêng
biệt của tín hiệu, tức phân tích từng mt biu đạt và đƣợc biu đạt thành các
thành tố tối thiu có chức năng khu biệt. Đóng góp quan trọng cho bậc phân
tích này là lí luận về ngữ hình (figures) của L. Hjemslev. Ngữ hình là thành tố
có tính chất một mt nh nhất, cũng là đơn vị nh nhất trong hệ thống ngôn
ngữ. Ngữ hình ở mt hình thức chính là các âm vị. Âm vị không có nghĩa
nhƣng lại có chức năng khu biệt nghĩa của hình vị và từ. Ngữ hình ở mt nội
dung chính là nghĩa tố, nghĩa cơ sở, hạt nhân ngữ nghĩa, nguyên sơ ngữ nghĩa
hay nét nghĩa.” [15, tr. 21]
Ngữ hình nội dung hay nét nghĩa chỉ có tính một mt. Vì thế nó không
đƣợc th hiện ra bằng v vật chất của từ, chúng đƣợc phân xuất một cách gián
tiếp trên cơ sở đối chiếu nghĩa của các từ khác nhau nên quan niệm về nét
nghĩa phần nào chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. [ 15, tr. 24]
Theo Hoàng Phê: “Nét nghĩa là những yếu tố ngữ nghĩa chung cho

nghĩa của các từ thuộc cùng một nhóm từ, hoc riêng cho nghĩa của một từ,
đối lập với nghĩa của những từ khác trong cùng một nhóm. Nét nghĩa đƣợc

×