Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Bước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường & phát triển quy hoạch khai thác vùng bãi bồi ven biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.97 KB, 68 trang )

Giới thiệu chung về đề tài
I.

Lý do xuất xứ và tính cấp thiết của đề tài.
Kim Sơn là huyện ven biển của tỉnh Ninh Bình, đợc hình thành trong
quá trình quai đê lấn biển. Kim Sơn có vùng bÃi bồi ven biển giàu tiềm năng,
đóng vai trò to lớn trong ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi cđa hun Kim Sơn. Phơng thức quai đê lấn biển đà đợc thực hiện cho đến nay là khá hiệu quả. Cách
quai đê, khai thác vùng bÃi bồi đà chứng tỏ là phù hợp đối với trình độ phát
triển, trình độ sản xuất của nhân dân huyện, và đà mang lại những kết quả
nhất định.
Tuy vậy, cùng với sự phát triển của kinh tế, của khoa học và công nghệ
trong những năm gần đây, việc khai thác bÃi bồi nh đà làm trớc đây cho thấy
việc phát triển sản xuất cha mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, chúng ta
đang xây dựng nền nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo hớng đa dạng hoá sản
xuất, một nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững. Từ thực tế đó, Uỷ
ban nhân dân huyện Kim Sơn chủ trơng phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển Vùng xây dựng Quy hoạch tổng thể khai thác và sử dụng hợp
lý vùng bÃi bồi Kim Sơn. Đến nay, bản quy hoạch đà hoàn thành đợc khoảng
90% khối lợng công việc.
Bản quy hoạch đà đề cập đến nhiều vấn đề khai thác có hiệu quả tài
nguyên vùng bÃi bồi, trong đó có đề xuất một hớng khai thác là nuôi thuỷ sản
mà chủ yếu là nu«i t«m. ViƯc lùa chän con t«m cho vïng b·i bồi là một chủ
trơng đúng đắn của huyện cũng nh của các chuyên gia xây dựng quy hoạch.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là những hậu quả môi trờng do hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản ven biển đang diễn ra và đà đợc các nhà khoa học cảnh
báo. Do vậy, để khai thác một cách bền vững nguồn tài nguyên vùng bÃi bồi,
chúng ta không thể không quan tâm đến những tác động môi trờng do hoạt
động khai thác vùng ven biển đó gây ra.
Trong bản dự thảo quy hoạch khai thác vùng bÃi bồi, các chuyên gia
xây dựng quy hoạch cũng đà quan tâm đến vấn đề môi trờng. Tuy nhiên, xét
trên quan điểm phát triển bền vững và trên quan điểm hiệu quả kinh tế - xÃ


hội và môi trờng, chúng ta còn có thể có những kiến nghị, đề xuất liên quan
đến việc làm hài hoà hơn nữa lợi ích của cá nhân và lợi ích của xà hội, lợi ích
trớc mắt và lợi ích lâu dài. Nếu các chủ đầm nuôi tôm không chỉ quan tâm
đến vấn đề môi trờng trong khu nội đầm mà cùng nhau phối hợp trong việc
bảo vệ môi trờng chung trong cả khu vực thì thiết nghĩ hiệu quả kinh tế sẽ
còn cao hơn. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện đợc nếu nh lÃnh đạo huyện
Kim Sơn nhận diện đợc vấn đề. Muốn vậy, chúng ta phải chỉ ra đợc các lợi
ích từ đầu t cho môi trờng b»ng con sè cơ thĨ.
§øng tríc mét thùc tÕ nh vậy, em xin lựa chọn hớng nghiên cứu cho
luận văn đề tốt nghiệp của mình là: Bớc đầu nghiên cứu mèi quan hƯ gi÷a
1


môi trờng và phát triển trong quy hoạch khai thác vùng bÃi bồi ven biển
huyện Kim Sơn
Quá trình hoàn thiện luận văn này đợc thực hiện song song với hoạt
động của dự án xây dựng bản quy hoạch khai thác vùng bÃi bồi và không nằm
trong nội dung nghiên cứu của dự án nói trên.
2.
Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài Bớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trờng và phát triển
trong quy hoạch khai thác vùng bÃi bồi ven biển huyện Kim Sơn có các mục
tiêu nh sau:
- Đánh giá một số tác động môi trờng do hoạt động nuôi tôm theo quy
hoạch khai thác vùng bÃi bồi huyện Kim Sơn.
- Đề xuất đợc hớng khắc phục nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững
vùng bÃi bồi.
- Phân tích đợc chi phí và lợi ích của phơng án không đầu t cho môi trờng
và phơng án có đầu t cho môi trờng, từ đó so sánh và đi đến những kết
luận cần thiết.

3.
Phạm vi nghiên cứu.
Việc xây dựng và thực hiện quy hoạch khai thác vùng bÃi bồi làm phát
sinh nhiều vấn đề cần nghiên cứu, tuy nhiên luận văn này chỉ tập trung làm rõ
một số vấn đề sau:
- Các tác động môi trờng chủ yếu có thể ảnh hởng đến việc khai thác bÃi
bồi do hoạt động nuôi tôm theo đề xuất của bản quy hoạch tại vùng bÃi
bồi huyện Kim Sơn.
- Vấn đề môi trờng tại vùng bÃi bồi huyện Kim Sơn đợc xem xét đánh
giá trong thời gian thực hiện nội dung của bản quy hoạch, tức có giai
đoạn từ năm 2000 đến 2010. Một số tác động lâu dài hơn cũng có thể
đợc đề cập đến nhng chỉ có tính khái quát, sơ bộ.

4.
-

- Vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trờng đối với hoạt động nuôi tôm
đà nêu, chú trọng đến sự khác biệt giữa hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu
dài.
Nội dung nghiên cứu.
Cơ sở lý luận nghiên cứu ô nhiễm môi trờng và hiệu quả kinh tế đối với
hoạt động nuôi tôm của vùng bÃi bồi.
Kiểm kê lại hiện trạng và giới thiệu định hớng quy hoạch tổng thể vùng
bÃi bồi huyện Kim Sơn.
Dự báo một số vấn đề môi trờng do thực hiện quy hoạch phát triển
nuôi tôm và vấn đề hiệu quả kinh tế.

2



5.
+

+

+
+

+

Các kết luận và kiến nghị liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu.
Bản luận văn đà áp dụng các phơng pháp nghiên cứu chính sau:
Tận dụng các số liệu, t liệu hiện có tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Vùng. Kế thừa những công trình nghiên cứu về môi trờng nuôi
tôm, môi trờng khu vực bÃi bồi, môi trờng dải ven biển Bắc bộ. Thông
qua việc tập hợp, xử lý, phân tích các t liệu để khái quát hoá nhằm tìm
ra các vấn đề môi trờng cần quan tâm trong nghiên cứu của đề tài.
Tham dự các hội thảo của dự án Quy hoạch tổng thể Khai thác và Sử
dụng hợp lý vùng bÃi bồi ven biển Kim Sơn - Ninh Bình để tranh thủ ý
kiến chuyên gia, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các thông tin cần thiết.
Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng trong việc xem xét các tác
động môi trờng có thể xảy ra trong hoạt động nuôi tôm.
Sử dụng các phơng pháp đánh giá kinh tế môi trờng phù hợp để tính
toán các chi phí kinh tế (lợng hoá bằng tiền) cho các phơng án phát
triển trong quá trình thực hiện quy hoạch. Phơng pháp phân tích chi phí
- lợi ích đợc sử dụng để đánh giá, so sánh giữa phơng án không đầu t
cho môi trờng và có đầu t cho môi trờng.
Phơng pháp dự báo giúp xác định các kết quả phát triển kinh tế xà hội,
dự báo các hoạt động phát triển có ảnh hởng đến môi trờng vùng bÃi

bồi.

Luận văn tốt nghiệp này đà đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của TS
Nguyễn Thế Chinh và nhiều cán bộ chuyên môn của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Vùng. Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới:
TS. Nguyễn Thế Chinh, Trởng Khoa Kinh tế, Quản lý Môi trờng và Đô
thị, ngời đà tận tình hớng dẫn và có những định hớng giải quyết kịp thời trớc
mỗi khó khăn khi thực hiện đề tài.
Thạc sĩ Nguyễn Thị An Hằng, Phó ban Nghiên cứu, cán bộ hớng dẫn
tại nơi thực tập.
Thạc sĩ Nguyễn Viết Thành, Trởng ban Nghiên cứu, đà tạo điều kiện
cho việc thực tập, tiếp cận các tài liệu tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Vùng.
Các thày cô giáo Khoa Kinh tế, Quản lý Môi trờng và Đô thị.
Và các cán bộ huyện Kim Sơn mà tác giả đà có dịp đợc tiếp xúc.
Kinh tế môi trờng là một chuyên ngành mới, hơn nữa do trình độ còn
nhiều hạn chế, vì vậy luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót cần đợc

3


bổ sung sửa chữa. Do vậy, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến nhận xét, phê
bình để nội dung luận văn đợc hoàn thiện hơn

4


Chơng I: Cơ sở lý luận nghiên cứu
ô nhiễm môi trờng và hiệu quả kinh tế đối với

hoạt động nuôi tôm của vùng bÃi bồi.
I.
1.1.

Khái niệm về môi trờng và phát triển
Khái niệm về môi trờng .

a.

Khái niệm về môi trêng.

BÊt cø mét vËt thĨ, sù kiƯn nµo cịng tån tại và diễn biến trong một môi
trờng nhất định. Nói tới môi trờng là nói tới môi trờng của một vật thể, một sự
kiện nào đó. Khái niệm về môi đợc cụ thể hoá đối với từng đối tợng và mục
đích nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về các cơ thể sống, ngời ta quan tâm tới Môi trờng
sống của con ngời, đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xÃ
hội bao quanh và có ảnh hởng đến sự sống của các cá nhân và cộng đồng. Đối
tợng nghiên cứu của chúng ta chính là môi trờng sống của con ngời, gọi tắt là
môi trờng. Môi trờng đợc phân thành môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân tạo
và môi trờng xà hội. Sự phân chia này chỉ để phục vụ nghiên cứu, phân tích
các hiện tợng phức tạp trong môi trờng. Trên thực tế, cả ba loại môi trờng này
cùng tồn tại, xen lẫn vào nhau, tơng tác với nhau hết sức chặt chẽ.
Trong thuật ngữ khoa học môi trờng còn phân biệt môi trờng theo nghĩa
rộng và môi trờng theo nghĩa hẹp. Môi trờng theo nghĩa rộng bao gồm các
nhân tố nh không khí, nớc, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, nhân tố xÃ
hội... ảnh hởng đến chất lợng cuộc sống của con ngời và các tài nguyên thiên
nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con ngời. Môi trờng theo nghĩa
hẹp chỉ bao gồm các nhân tố môi trờng thiên nhiên trực tiếp liên quan đến sinh
hoạt và sản xuất của con ngời. Nghiên cứu này xem xét môi trờng theo nghĩa

hẹp, không đi sâu tìm hiểu tài nguyên thiên nhiên trong đó và cũng chỉ đề cập
đến một số thành phần môi trờng có ảnh hởng quan trọng nhất đến hoạt động
sống và sản xuất của ngời dân mà thôi.
Theo điều I, Luật bảo vệ môi trờng của Việt Nam Môi trờng bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con ngời và thiên nhiên
Theo chức năng, môi trờng sống của con ngời đợc chia làm ba loại:
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nh vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngời, nhng cũng ít nhiều chịu sự
tác động của con ngời,
Môi trờng xà hội là tổng thể các quan hệ giữa ngời với ngời. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ớc định.. ở các cấp khác
nhau.
5


Môi trờng nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con ngời tạo nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống.
b.
Các chức năng của môi trờng.
Môi trờng hiện nay đợc có thể xem là có 3 chức năng. Chất lợng môi
trờng tốt hay xấu đợc đánh giá qua khả năng thực hiện các chức năng này của
môi trờng. Ba chức năng này nh sau:
Môi trờng là không gian cho con ngời sống và thực hiện các hoạt động
phát triển của mình. Con ngời đòi hỏi ở không gian sống không chỉ về phạm
vi rộng lớn mà còn cả về chất lợng. Không gian sống có chất lợng cao trớc
hết phải sạch sẽ, tinh khiết cụ thể là không khí, nớc đất tiếp xúc với con ngời
và đợc con ngời sử dụng không chứa hoặc ít chứa các chất bẩn, độc hại đối
với sức khoẻ của con ngời. Sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ sản xuất

tạo nên khả năng cải thiện chất lợng môi trờng, nhng tới một mức độ nhất
định, chính sự phát triển này lại là nguyên nhân làm suy thoái chất lợng đó.
Môi trờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con ngời. Môi trờng là nơi con ngời khai thác nguồn
lực về vật liệu và năng lực cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của
mình. Tất cả các nền sản xuất từ săn bắt, hái lợm đến nông nghiệp, công
nghiệp và hậu công nghiệp đều phải sử dụng các nguyên liệu đất, nớc, không
khí, khoáng sản lấy từ Trái đất và các năng lợng nh: củi, gỗ, than, dầu, nắng,
gió, nớc... Với sự phát triển của văn minh loài ngời, nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên không tái tạo đợc ngày càng suy giảm, tuy nhiên con ngời cũng
không ngừng khám phá ra các nguồn tài nguyên thiên nhiên mới.
Môi trờng là nơi chứa đựng các phế thải. Trong sử dụng nguyên liệu và
năng lợng vào cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình con ngời cha bao
giờ và hầu nh không bao giờ có thể đạt đến hiệu suất 100%. Nói cách khác,
con ngời luôn tạo ra các phế thải: phế thải sinh hoạt và phế thải sản xuất. Môi
trờng chính là nơi chứa đựng các phế thải đó. Vấn đề chứa đựng và xử lý phế
thải trở thành vấn đề căng thẳng về môi trờng tại nhiều nơi trên Trái đất. Ví
dụ đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ven biển, nớc thải và bùn thải tích tụ
sau mỗi vụ nuôi sẽ đợc thải ra xung quanh quanh hoặc thải ra biển. Mức độ
tác động đến môi trờng sẽ tuỳ thuộc vào độ bẩn của chất gây ô nhiễm và khả
năng tự làm sạch của môi trờng.
1.2.

Khái niệm về phát triển.

Một khái niệm khác thờng đợc đề cập trong khoa học môi trờng là phát
triển, nói đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xà hội (social-economic
development). Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con ngời bằng phát triển sản xuất, cải thiện quan hệ xà hội,
nâng cao chất lợng hoạt động cuộc sống. Phát triển là xu hớng tự nhiên của

mỗi cá nhân hoặc cộng ®ång con ngêi.
6


§èi víi mét qc gia hay mét vïng l·nh thỉ, quá trình phát triển trong
một giai đoạn cụ thể nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định về mức sống vật
chất và tinh thần của ngời dân trong quốc gia, vùng đó. Các mục tiêu này thờng đợc cụ thể hoá bằng những chỉ tiêu kinh tế nh tổng sản phẩm xà hội, tổng
thu nhập quốc dân, lơng thực, nhà ở, giáo dục, y tế.... Các mục tiêu nói trên ở
mức vĩ mô đợc thực hiện bằng những hoạt động phát triển, thể hiện thành các
chính sách, các chơng trình, kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế xà hội. ở
mức vi mô đợc thể hiện thành các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài
nguyên thiên nhiên, sản xuất hàng hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng... Các hoạt
động phát triển này thờng là nguyên nhân gây nên những sử dụng bất hợp lý,
lÃng phí tài nguyên thiên nhiên, tạo ra những tác động làm suy thoái môi trờng.
Báo cáo này tìm hiểu về một hoạt động phát triển của con ngời tại một
vùng bÃi bồi ven biển. Ngời dân nơi đây đang và sẽ tiến hành khai thác tài
nguyên vùng bÃi bồi để phục vụ cho các mục tiêu phát triển của mình. Các
tác động đến môi trờng là không tránh khỏi. Việc nghiên cứu sẽ đợc tập trung
trên một số khía cạnh về quan hệ giữa môi trờng và phát triển ở một vùng bÃi
bồi giàu tiềm năng.
Ngày nay, các quốc gia đều đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến
bộ của quốc gia mình. Tuy có những khía cạnh khác nhau nhất định trong
quan niệm, nhng nói chung, sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của một nớc thờng đợc đánh giá trên hai mặt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về
mặt xà hội. Trên thực tế, ngời ta thờng dùng hai thuật ngữ tăng trởng và phát
triển để phản ánh sự tiến bộ đó.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản
lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các
hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) vỊ
mäi mỈt cđa nỊn kinh tÕ trong mét thêi kú nhất định. Trong đó bao gồm cả sự

tăng thêm về quy mô sản lợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xà hội.
Tuy nhiên, do sự xung đột giữa môi trờng và phát triển ngày càng gia
tăng, ngày nay ngời ta đang tiến tới một mục tiêu phát triển cao hơn, đó là
phát triển bền vững.
1.3.

Phát triển bền vững.

a

Mâu thuẫn giữa môi trờng và phát triển
Từ nhiều thập kỷ con ngời đà nhận thức rằng môi trờng đóng vai trò hết
sức quan trọng bảo đảm sự tồn tại và phát triển kinh tế và sự sống của con ngời. Tuy nhiên nhiều nhà khoa học đà chỉ ra rằng những chức năng này của
môi trờng liên quan tới hoạt động kinh tế có mối tơng tác chặt chẽ víi nhau
7


và trong những trờng hợp nhất định chúng có thể triệt tiêu lẫn nhau: Ví dụ
chất thải do sản xuất sinh ra trong nhiều trờng hợp có tác động huỷ hoại và
làm giảm nguồn tài nguyên và thiên nhiên của môi trờng.
Giữa môi trờng và phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Môi trờng là địa bàn và đối tợng của phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo nên
mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trờng. Trong phạm vi một vùng,
một quốc gia cũng nh trên toàn thế giới luôn luôn tồn tại hai hệ thống: hệ
thống kinh tế xà hội và hƯ thèng m«i trêng. Khu vùc giao nhau gia hai hệ
thống là khu vực Môi trờng nhân tạo Tác động tích cực hay tiêu cực về môi
trờng của con ngời đều đợc thể hiện tại đây.
Hệ thống kinh tế lấy nguyên liệu, năng lợng từ hệ thống môi trờng.
Nếu khai thác cạn kiệt tài nguyên không tái tạo đợc, hoặc khai thác quá khả
năn hồi phục tài nguyên tái tạo đợc thì sẽ dẫn tới chỗ không còn nguyên liệu,
năng lợng, từ đó phải đình chỉ sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu hệ thống kinh

tế. Hệ thống kinh tế đem ra môi trờng những phế thải, trong đó có những phế
thải độc hại, tác động xấu đến không khí, nớc, đất, các nhân tố môi trờng và
tài nguyên thiên nhiên khác, làm tổn hại chất lợng môi trờng khiến cho hệ
thống kinh tế không thể hoạt động bình thờng đợc.
Đối với môi trờng, các hoạt động phát triển luôn có hai mặt lợi và hại. Tơng tự nh vậy, đối với phát triển của con ngời, môi trờng thiên nhiên cũng luôn
luôn có hai mặt là nguồn tài nguyên và phúc lợi, đồng thời lại là nguồn thiên tai,
thảm hoạ đối với đời sống và hoạt động sản xuất của con ngời.
ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa môi trờng và phát triển cũng đà đợc nhân
dân nhận thấy từ lâu. Từ trong lịch sử xa xa, ngời dân lao động lúc khai thác
tài nguyên thiên nhiên đà biết tiết chế cờng độ khai thác, không để đi quá ngỡng phục hồi. Các khu rừng đầu nguồn quan trọng đều đợc xem là rừng
cấm, các dòng suối cung cấp nớc uống tinh khiết cho làng bản đợc xem là
suối thần. Phật giáo dạy mọi tín đồ phải quý trọng cuộc sống của mọi vật
trong thiên nhiên, Khổng Giáo đề cao cuộc sống thanh bạch, tránh mọi phung
phí tài nguyên. Cho ®Õn nay, chóng ta lùa chän sù ph¸t triĨn song song với
các hoạt động bảo vệ môi trờng, lấy phát triển bền vững làm mục tiêu lâu dài.
b.

Phát triển bền vững.

Từ những mẫu thuẫn giữa môi trờng và phát triển nh vậy, ngời ta đÃ
tìm cách dung hoà cả hai mục tiêu bằng cách theo đuổi mục tiêu phát triển
bền vững. Trong những năm gần đây, thế giới ngày càng đề cập nhiều tới
thuật ngữ "phát triển bền vững" theo đó sự phát triển có ý nghĩa rộng hơn và
bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau.
Những quan điểm rất khác nhau về "phát triển bền vững" đợc hình
thành dần dần trong nhiều thập kỷ qua. Vào những năm 80, khi ngµy cµng cã
8


nhiỊu b»ng chøng vỊ sù xng cÊp nhanh chãng cđa môi trờng và vấn đề môi

trờng đà trở thành trở ngại đối với phát triển thì bảo vệ môi trờng đà trở thành
mục tiêu thứ ba của sự phát triển. Quan niệm về phát triển bền vững do đó
bao gồm ba yÕu tè, ba c¸ch tiÕp cËn: kinh tÕ, x· hội và môi trờng. Đây cũng
chính là quan điểm tiếp cận để đánh giá hiệu quả của các phơng án quy hoạch
nuôi tôm trong đề tài này.
Mục tiêu kinh tế
- Tăng trởng
- ổn định kinh tế
- Hiệu quả
+ Cân bằng thu nhập
+ Giảm đói nghèo

mục tiêu xà hội
- Bảo tồn nền văn hoá và
truyền thống dân tộc
- Giảm đói nghèo
- Xây dựng thể chế

+ Đánh giá tác động MT.
+ Tiền tệ hoá tác động MT

+ Công bằng giữa các thế hệ
+ Sự tham gia của quần chúng

Mục tiêu môi trờng
- Bảo vệ thiên nhiên
- Đa dạng hoá sinh học
- Sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên


Nguồn: Kỷ yếu hội nghị môi trờng toàn quốc lần thứ nhất.
Cho tới nay đà có nhiều định nghĩa và khái niệm về phát triển bền vững
đợc đa ra trong những hội nghị quốc tế. Nhng định nghĩa của Uỷ ban thế giới
về môi trờng và phát triển đa ra trong báo cáo "Tơng lai chung của chúng ta"
đợc sự hởng ứng và thống nhất của nhiều tổ chức, nhiều quốc gia. Đó là:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mÃn nhu cầu của hiện tại
xong không xâm phạm tới khả năng thoả mÃn nhu cầu của các thế hệ tơng
lai".
Định nghĩa này bao hàm cả ba yếu tố: Kinh tế, xà hội và môi trờng đÃ
đợc xem xét ở trên. Mặc dù ®· cã mét ®Þnh nghÜa thèng nhÊt song cho tíi nay
phần lớn các chính sách phát triển của các nớc vẫn tiếp tục chỉ dựa vào tiêu
chuẩn hiệu quả kinh tế. Sở dĩ nh vậy là vì cha có đợc một chuẩn mực cho sự
kết hợp hài hoà ba cách tiÕp cËn trªn trong thùc tÕ.
Tríc kia, khi ngêi ta dựa vào thu nhập bình quân đầu ngời để đánh giá
mức độ phát triển thì rõ ràng thế giới ngày nay đà giàu lên rất nhiều. Tuy
nhiên sự tăng trởng về kinh tế sẽ khó có thể đợc duy trì trớc sức ép ngày càng
tăng đối với môi trờng về tài nguyên. Dới tác động của các hoạt động kinh tế,
môi trờng sẽ ngày càng bị suy thoái, tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt. Nh vậy
các thế hệ tơng lai sẽ lâm vào tình trạng xấu hơn do phải đón nhận hậu quả
đó, cũng chính là các hậu quả của các quyết định kinh tế xà hội ngày hôm
nay. Do đó phải bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng. Ngời ta đà đề ra các nguyên tắc để xây dựng xà hội phát triển bền vững
đó là:
9


- Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng,
- Cải thiện chất lợng cuộc sống của con ngời,
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất,
- Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo đợc,
- Tôn trọng khả năng chịu đựng của các hệ sinh thái,

- Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trờng của mình.
Chiến lợc phát triển bề vững do IUCN, UNEP và WWF soạn thảo xác
định "Đạo đức tạo nên một cơ sở cho phát triển bền vững. Nhu cầu mà con
ngời đòi hỏi đợc xác định trên cơ sở xà hội và văn hoá. Sự phát triển bền vững
đề cao các giá trị, khuyến khích sự chấp nhận những tiêu chuẩn về tiêu dùng
ở trong giới hạn đợc chấp nhận về mặt sinh thái và ở trong phạm vi đó thì mọi
ngời đều có quyền mong muốn".
Cũng nh nhiều nớc phát triển khác trên thế giới Việt Nam đang đứng
trớc nhiều vấn đề cấp bách về môi trờng. Tài nguyên đang bị suy thoái, nhiều
giống loài có nguy cơ tuyệt chủng. Môi trờng ở đô thị và khu công nghiệp bị
ô nhiễm nặng. Tháng 12/1990 Chính phủ Việt Nam và Chơng trình phát triển
của liên hiệp quốc (UNDP) tổ chức Hội thảo quốc tế về môi trờng và phát
triển bền vững ở Việt Nam. Phát triển bền vững là phơng hớng cơ bản mà
chiến lợc và kế hoạch hành động đợc kiến nghị. Chiến lợc và kế hoạch có
những mục tiêu cơ bản sau:
- Duy trì các quá trình sinh thái quan trọng, bảo vệ tài sản sinh vật và
tính đa dạng của các giống loài,
- Đảm bảo việc sử dụng lâu bền tài nguyên thiên nhiên,
- Đảm bảo chất lợng chung của môi trờng cần thiết cho cc sèng tèt
®Đp cđa con ngêi,
- Thùc hiƯn kÕ hoạch hoá tăng trởng và phân bố dân số cho cân bằng
với năng xuất của sản xuất bền vững.
Tại Việt Nam, rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc chúng ta nhất thiết
phải theo con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá thân thiện với môi trờng.
Quan điểm này đợc thể hiện không những trong tiếp thu công nghệ, phát triển
công nghiệp, nông nghiệp mà còn trong lối sống, nếp nghĩ, cách tiếp thu của
quảng đại quần chúng. Việt Nam đi theo con đờng công nghiệp hóa sinh
thái. Và nh vậy đến năm 2020 xà hội Việt Nam có thể cha đạt mức cao của
sự phồn vinh, hiện đại nhng sẽ đảm bảo đợc sự hoà hợp giữa con ngời và môi
trờng.

2.

Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế.

2.1.

Quan điểm hiệu quả kinh tế cá nhân.
10


Cách tiếp cận hiệu quả kinh tế dựa vào luận điểm của Hick-Lindahl về
tối đa hoá thu nhập và chi phí nhỏ nhất. Ngoài ra ngời ta còn dùng cách tiếp
cận sử dụng tối u và có hiệu quả những ngn lùc khan hiÕm. Cã thĨ nãi,
c¸ch tiÕp cËn kinh tế là nhằm tối đa hoá lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Ví
dụ nh đối với ngời nuôi tôm, theo cách tiếp cận này nhà kinh tế phải trả lời
cho đợc câu hỏi: sản xuất và đầu t cho con tôm nh thế nào để ngời nông dân
có lợi nhất (mà không cần chú ý tới các hậu quả đối với môi trờng và xà hội).
Ta sẽ xem xét một cá nhân, doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất nào
đó (gọi chung là cá nhân) điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình nh thế nào.
Cá nhân này có mức sản lợng hàng năm là Q.
Các cá nhân đều có một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất của mình. Căn cứ vào nhu cầu thị trờng, vào chi phí sản xuất
ngời ta sẽ lựa chọn mức sản lợng sản xuất ra để có đợc lợi nhuận lớn nhất.
Kinh tế học vi mô đà chứng minh mức sản lợng đem lại hiệu quả lớn nhất đó
tại điểm mà doanh nghiệp hay cá nhân có lợi ích cận biên bằng chi phí cận
biên.
Trên đồ thị trục Ox biểu diễn mức sản lợng, trục Oy biểu diễn chi phí
và lợi ích. Hoạt động sản xuất này gây ô nhiễm môi trờng. Chi phí biên của
xà hội do sự ô nhiễm đó gây ra là đờng MEC.


P
MPC

P0

MEC

Tất nhiên, cá nhân không bao giờ tự nguyện bỏ chi phí để khắc phục sự
Q0 cá nhân sẽ sản xuất ở mức
Oxsản lợng Q .
ô nhiễm. Và để tối đa hoá lợi nhuận
0
Trên quan điểm cá nhân ngời ta không quan tâm tới MEC.
O

áp dụng cho việc hạch toán hiệu quả kinh tế cho ngời nuôi tôm ta thấy
chi phí cho hoạt động nuôi tôm bao gồm tiền mua thức ăn, mua giống, mua
các loại chế phẩm tạo mầu cho nớc, tiền lơng, tiền lÃi vay vốn lu động và các
chi phí khác. Chi phí cận biên MPC của ngời nuôi tôm là khoản chi phí để có
thêm một đơn vị sản lợng tôm. Lợi ích biên của ngời nuôi tôm là giá trị của
phần doanh thu tăng thêm do bán đơn vị sản lợng tôm cuối cùng. Việc nuôi
tôm gây ô nhiễm môi trờng do không xử lý nớc và bùn trớc khi thải ra môi trờng. Phần thiệt hại môi trờng do việc sản xuất ra đơn vị sản lợng tôm cuối
11


cùng chính là chi phí cận biên của xà hội MEC. Ngời nuôi tôm không chú ý
đến chi phí này nếu nh nó không trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho họ.

2.2.


Quan điểm hiệu quả kinh tế xà hội và môi trờng.

Cách tiếp cận "xà hội": lấy con ngời làm trọng tâm trong những quyết
định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế còn có
quan điểm phát triển mang tính xà hội nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định hệ
thống văn hoá và xà hội của đất nớc, giảm bớt những tác động tiêu cực về xÃ
hội của phát triển kinh tế, đảm bảo tính công bằng xà hội với mục tiêu giảm
tỷ lệ dân số sống trong ngèo đói. Có nghĩa là trong khi đánh giá hiệu quả cho
việc nuôi tôm, ngoài lợi ích mang lại cho ngời nuôi tôm ngời ta còn phải chú
ý tới các vấn đề mang tính xà hội nh sức khoẻ cộng đồng, giải quyết việc làm,
tận dụng tài nguyên.
Cách tiếp cận về môi trờng đợc phổ biến rộng rÃi từ đầu những năm 80,
tập trung tới những vấn đề môi trờng đang ngày càng trở nên nóng bỏng ở
trên toàn thế giới. Quan điểm này lu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của
môi trờng sinh thái mà những yếu này đang chịu những tác động mạnh của
các hoạt động kinh tế tất cả các nớc đà phát triển và những nớc đang phát
triển.
Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của các nhà hoạch định chính sách phát
triển của một quốc gia là phải nhận thức đợc những cách tiếp cận nói trên và
đa chúng vào chính sách phát triển của đất nớc.
Xét trên quan điểm kinh tế xà hội và môi trờng thì mọi chi phí và lợi
ích sinh ra bởi việc sản xuất và tiêu dùng một thứ hàng hoá nào đó đều phải
đợc tính đến khi đánh giá hiệu quả. Trên quan điểm kinh tế xà hội và môi trờng ngời ta không tách biệt giữa hai chủ thể là cá nhân ngời sản xuất và xÃ
hội mà có sự thống nhất giữa hai đối tợng này. Hoạt động sản xuất của cá
nhân cũng chính là của xà hội. Mọi chi phí - lợi ích thuộc cá nhân hay nằm
ngoài phạm vi của cá nhân không còn sự phân biệt và nh vậy chúng đều đợc
hạch toán khi tính tổng chi phí hay tổng lợi ích.
Trong hoạt động sản xuất đà nêu, chi phí biên của sản xuất sẽ không
chỉ lµ MPC mµ sÏ lµ MSC = MPC + MEC.


P

MSC

12


MPC

P0
MEC

O
Q*

Q0

Sản lợng (Q)

Bởi vì chi phí biên (của xà hội) là MSC do vậy để việc sản xuất mang
lại hiệu quả cao nhất cho xà hội, mức sản lợng sẽ là Q* (hình vẽ) đợc xác định
khi MSC=P. Nh vậy khi sản xuất ở mức sản lợng Q*, xà hội đà "nội hóa" đợc
chi phí cho bảo vệ môi trờng vào tổng chi phí của hoạt động sản xuất. Đối với
vùng nuôi tôm sẽ đợc xem xét trong đề tài này, các chất thải sau mỗi vụ nuôi
(nớc thải, bùn thải) có ảnh hởng nhiều nhất đến môi trờng, gây hậu quả giảm
năng suất ở các vụ nuôi sau. Do vậy, những chi phí cho bảo vệ môi trờng ở
đây là những chi phí cho việc xử lý các chất thải, chi phí cho công tác bảo vệ
môi trờng chung toàn vùng.
IiI.


đánh giá tác động môi trờng đối với mội khu vực bÃi
bồi ven biển.
Tài nguyên là một nguồn lực hạn chế đối với mọi cộng đồng, do vậy
cần phải phối hợp sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả và hợp lý. Mọi
hoạt động khai thác và phát triển cần khống chế trong một phạm vi nhất định,
hạn chế các tác động có hại tới môi trờng. Có nh vậy tài nguyên mới đợc sử
dụng một cách bền vững, phục vụ cho sản xuất và đời sống của con ngời.
3.1.

Mục đích và trình tự đánh giá tác động môi trờng.

Mục tiêu chủ yếu của hoạt động khai thác và phát triển kinh tế là sự
tăng trởng và cải thiện phúc lợi của con ngời, với sự nỗ lực cao nhất để dựa
vào môi trờng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xà hội. Nhng mỗi dự án
phát triển đều mang lại những ảnh hởng nhất định cho môi trờng, những ảnh
hởng này có những cái bất lợi nhng cũng có những cái có lợi. Do đó, có thể
coi đó là lợi ích hoặc chi phí.
Đánh giá tác động môi trờng tức là xác định những tác động này bằng
hình thức định lợng . Đánh giá kinh tế tác động môi trờng là cố gắng lợng
hoá các tác động bằng giá trị tiền tệ. Từ đó đề ra những đối sách và biện pháp
cần sử dụng làm cho các loại ảnh hởng này đến mức thấp nhất.
Do sự tăng trởng về kinh tế thờng gây nên những ảnh hởng bất lợi cho
môi trờng. Mối quan hệ này đà cã mét thêi khiÕn cho ngêi ta tin tëng ch¾c
ch¾n là không thể đạt đợc cả hai mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng. Sự thoái hóa của tài nguyên và môi trờng gây nên sự trả giá về kinh tế xÃ
hội là một thực tế. Do vậy, việc quy hoạch sử dụng và quản lý tài nguyên
thiên nhiên và môi trờng là rất quan trọng. Điều này chỉ có thể trên cơ sở sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trờng thông qua viƯc c¶i tiÕn lùa
13



chọn kế hoạch, thiết kế và thực thi của các dự án phát triển, cố gắng cáo độ
làm giảm ảnh hởng bất lợi đối với môi trờng. Có nh vậy mới có thể thu đợc sự
thành công về phát triển kinh tế.
Yêu cầu cơ bản và chủ yếu của đánh giá tác động môi trờng có hai nội
dung chủ yếu: Một là xác định tác động đối với môi trờng và tiến hành thống
kê số lợng; hai là lợng hóa những tác động này thành tiền và chính thức đa
chúng vào phân tích trong dự án.
Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trờng.
Đánh giá tác động môi trờng là việc làm hữu ích, có ý nghĩa thiết thực
trong quyết định mọi hoạt động phát triển. Tuy nhiên do đánh giá tác động môi
trờng là một quá trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phức tạp, tốn kém về
thời gian và kinh phí, vì vậy việc đánh giá tác động môi trờng một cách đầy đủ
chỉ tiến hành với c¸c dù ¸n ph¸t triĨn quan träng. Theo híng dÉn của chơng
trình Môi trờng của Liên hiệp quốc (UNEP), có thể tiến hành đánh giá tác
động môi trờng của các dự án phát triển theo trình tự sau:
a. Lợc duyệt các tác động môi trờng.
Nội dung của lợc duyệt là điểm lại các dự án tơng tự đà thực hiện trong
quá khứ, tại nớc sở tại hoặc tại nớc khác xem các dự án này trong thực tế đÃ
bị những tác động gì để phán đoán một cách định tính xem dự án đang xét có
khả năng bị tác động nh thế nào. Trên cơ sở đó điều chỉnh khái niệm về dự án
theo hớng phòng tránh các tác động xấu.
b. Đánh giá tác động môi trờng sơ bộ.
Đánh giá tác động môi trờng sơ bộ đòi hỏi sự phân tích nghiên cứu với
trình độ chuyên môn cao hơn bớc trớc. Nội dung của đánh giá tác động môi
trờng sơ bộ là:
- Xác định các tác động chính của dự án đối với môi trờng tại địa bàn
của dự án.
- Mô tả chung và dự báo phạm vi của các tác động môi trờng.
- Trình bày với ngời ra quyết định về tầm quan trọng của các tác động.
Đánh giá tác động môi trờng sơ bộ cần đợc tiến hành ngay trong giai

đoạn luận chứng sơ bộ (nghiên cứu tiền khả thi). Đánh giá này giúp ta thu hẹp
sự tranh c·i vỊ mét sè vÊn ®Ị quan träng nh vỊ vị trí, quy mô dự án, cho ta
biết tầm quan trọng của các vấn đề môi trờng của dự án. Đánh giá tác động
môi trờng sơ bộ thực hiện theo các hớng dẫn của quy định đánh giá tác động
môi trờng của các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế. Các phơng pháp thờng
dùng nhất là phơng pháp danh mục và phơng pháp ma trận tác động môi trờng.
c. Chuẩn bị cho đánh giá tác động môi trờng đầy ®ñ
14


Nếu sau bớc hai đi đến kết luận là cần thiết phải tiến hành đánh giá tác
động môi trờng đầy đủ thì cơ quan chủ trì dự án phải chuẩn bị cho việc đánh
giá đầy đủ. Công tác chuẩn bị gồm các việc sau:
Thành lập nhóm đánh giá tác động môi trờng có t cách độc lập.
Xác định phạm vi không gian và thời gian của việc đánh giá.
Xác định các cơ quan có thẩm quyền quyết định về tài trợ, kế hoạch
hoá, cấp giấy phép và kiểm tra thực hiện dự án nhằm chuẩn bị cho việc
xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trờng sau này: thiết lập các mối
liên hệ cần thiết giữa nhóm đánh giá với các cơ quan này.
Thu thập các luật, quy định có liên quan đến đánh giá tác động môi trờng và lĩnh vực hoạt động của dự án.
Xây dựng đề cơng đánh giá tác động môi trờng.
d. Đánh giá tác động môi trờng đầy đủ.
Bớc 1: Xác định các hành động quan trọng của dự án.
Bớc 2: Xác định các biến đổi môi trờng do các hành động của dự án.
Bớc 3: Xác định các tác động tới tài nguyên thiên nhiên và chất lợng
môi trờng sống của con ngời.
Bớc 4: Dự báo diễn biến của các tác động môi trờng.
Bớc 5: Đánh giá tầm quan trọng của các tác động.
3.2.


Các đặc thù của đánh giá tác động môi trờng của hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản đối với khu vực b·i båi ven biĨn.

Vïng b·i båi ven biĨn lµ vïng đặc biệt có tính nhạy cảm về môi trờng.
Đó là khu vực giao thoa giữa hệ sinh thái nớc mặt và nớc ngọt. Vùng bÃi bỗi
thờng là ở các cửa sông do vậy nguồn dinh dỡng đợc các dòng chảy chuyển
tải từ trong nội địa ra là rất phong phú. Do vậy, tại đây thờng thu hút đợc các
nguồn lợi thuỷ hải sản. Khu hệ động thực vật ở đây là đặc trng của khu hệ sinh
vật ven biển với nhiều nhóm sinh vật khác nhau sinh sống. Thảm thực vật mang
đặc trng của hệ sinh thái rừng ngập mặn. Những khu vực có hệ sinh thái đa dạng
nh vậy thờng là nơi c trú hoặc tạm lu trú của các loài sinh vật biển, các loài
chim di c... Với sự nhạy cảm về môi trờng nh vậy mà vấn đề bảo vệ môi trờng
tại các khu vực này thờng rất quan trọng. Ngoài các yếu tố cần đánh giá nh các
báo cáo đánh giá tác động môi trờng khác, báo cáo đánh giá tác động môi trờng
tại các khu vực này, nhất là đối với hoạt động nuôi tôm, thờng nhấn mạnh đến
các nội dung sau:
1. Đối với các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Điều kiện thuỷ văn.
- Đánh giá chất lợng nớc tại các cửa sông, chất lợng nớc biển ven
bờ.
- Đất đai và vÊn ®Ị sư dơng ®Êt ®ai.

15


-

2. Đối với sự đa dạng sinh học.
- Đánh giá sự đa dạng của các hệ sinh vật thuỷ sinh, hệ sinh vật
rừng ngập mặn.

- Đánh giá hệ thực vật, động vật.
3. Đối với hoạt động kinh tế, xà hội.
- Các khía cạnh kinh tế xà hội và dân số trong khu vực
- Các hoạt động sản xuất trong vùng.
4. Các tác động môi trờng quan trọng
- Mất rừng ngập mặn và hậu quả
- Gia tăng độ mặn trong nớc ngầm địa phơng
- Mất rừng ngập mặn và hậu quả
- Gia tăng độ mặn trong nớc ngầm địa phơng
- Gia tăng sự định c của ngời dân
- Tác động lên nguồn lợi cá trong khu vực
- Ô nhiễm nớc ở khu vực xung quanh
5. Các tác động ngoại vùng tiềm tàng
- Những thay đổi về chất lợng nớc do các dự án phát triển nguồn
nớc phía thợng lu
- Gia tăng ô nhiễm nớc
- Lắng đọng bùn trong các ao tôm
- Gia tăng mức nớc biển
6. Các biện pháp giảm thiểu
- Trồng rừng đền bù
- Ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nớc
Mục tiêu của hoạt động đánh giá tác động môi trờng do hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản.
Đánh giá đợc tác động môi trờng gây ra do phát triển nuôi trồng thuỷ
sản ở vùng ven biển. Chỉ ra tác động của các mô hình nuôi trồng thuỷ
sản hiện có đối với môi trờng nớc (phú dỡng, nhiễm mặn nguồn nớc
mặt ...), môi trờng đất (axit hoá, mặn hoá đất ...), hệ sinh thái (rừng
ngập mặn, hệ động thực vật thuỷ sinh ...).

-


So sánh các mô hình nuôi trồng thủy sản hiện có trên cơ sở xem xét
toàn diện các khía cạnh kinh tế - xà hội - môi trờng nhằm đề xuất mô
hình phát triển nuôi trồng thủy sản thích hợp.

-

Kiến nghị đợc các giải pháp quản lý môi trờng, giảm thiểu các tác
động tiêu cực về môi trờng, các chơng trình giám sát môi trờng vùng
nuôi trồng thuỷ sản nhằm bảo vệ môi trờng, góp phần vào sử dụng bền
vững hơn tài nguyên, đảm bảo phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững.

16


-

Nội dung của hoạt động đánh giá tác động môi trờng do hoạt động
nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu môi trờng tự nhiên, sinh học và kinh tế - xà hội trong khu
vực. Thông qua việc điều tra, phân tích, đánh giá tài nguyên nớc, đất,
sinh học, khí hậu... xác định các điều kiện thuận lợi về sinh thái cũng
nh những hạn chế về môi trờng hiện nay để phát triển nuôi trồng thuỷ
sản.

-

Kiểm kê các mô hình nuôi trồng thuỷ sản hiện có trong vùng, đánh giá
tác động tích cực và tiêu cực về môi trờng của các mô hình đó.


-

Phân tích so sánh hiệu quả kinh tế - xà hội - môi trờng của các mô hình
nuôi trồng thuỷ sản hiện có.

-

Nghiên cứu đề xuất mô hình nuôi trồng thuỷ sản thích hợp vừa có hiệu
quả kinh tế cao vừa bảo vệ môi trờng.

-

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý môi trờng, khuyến cáo các
giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trờng, các chơng trình giám sát môi trờng vùng nuôi trồng thuỷ sản.

IV.

đánh giá hiệu quả kinh tế xà hội và môi trờng.

4.1.

Hạch toán hiệu quả kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững.

Mỗi dự án đầu t, mỗi phơng án sản xuất hay bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào ngời ta đều phải quan tâm tới hiệu quả của công việc.
Chính vì thế, ta phải hạch toán kinh tế cho mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Việc tính toán ấy đôi khi chỉ là những phép tính xuất hiện nhanh
chóng trong t duy của nhà quản lý, có thể phức tạp hơn, đòi hỏi phải tính toán
kỹ càng mới có thể kết luận là có lợi hay không có lợi. Trớc kia ngời ta lấy
hiệu quả kinh tế đơn thuần làm tiêu chí để đánh giá các dự án hay các hoạt

động sản xuất là có hiệu qủa hay không. Tức là chỉ cần phơng án đó mang lại
lợi ích thực dơng cho chủ đầu t. Ngày nay với quan điểm mới về sự phát triển
tức là sự phát triển phải đảm bảo bền vững nh đà đề cập ở phần trên thì công
việc hạch toán kinh tế không chỉ đơn thuần lấy hiệu quả kinh tế để đánh giá
nữa mà đợc mở rộng ra là hiệu quả kinh tế-xà hội và môi trờng. Sự ra đời của
kinh tế học môi trờng là một cái mốc cho sự phát triển một khuôn khổ nhận
thúc rộng lớn hơn và phát triển theo hớng bền vững. Kinh tế học môi trờng đợc xem nh một phụ ngành trung gian giữa kinh tế học và môi trờng. Nói cách
khác trong kinh tế môi trờng công cụ kinh tế đợc sử dụng để nghiên cứu môi
trờng và điều đó cũng có nghĩa là trong tính toán kinh tế phải kể đến các vấn
đề môi trờng. Các vấn đề này nằm giữa kinh tế và các hệ tự nhiên, nên chúng
rất phức tạp và không phải lúc nào cũng đợc giải quyết một cách thấu đáo.
17


Với sự phát triển của kinh tế học môi trờng, giờ đây các nhà kinh tế đÃ
bớc đầu tìm đợc cách gắn kết những vấn đề về môi trờng, xà hội trong các
quyết định kinh tế bằng cách tính giá trị của môi trờng bằng tiền, quy các
thiệt hại và lợi ích về mặt xà hội ra tiền, đồng thời đảm bảo giá của tài
nguyên phản ánh đúng thực giá trị của nó (là điều trớc đây bị bỏ qua không
xem xét tới). Ngoài ra các nhà kinh tế học cũng đà quan tâm đến vấn đề công
bằng xà hội nhất là đối với ngời nghèo để tìm ra những biện pháp thích hợp
giải quyết vấn đề nghèo đói (nghèo đói cũng là một nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trờng). Trong những năm gần đây ngời ta còn đặt vấn đề nghiêm
túc hơn đối với việc bảo tồn những tài sản thiên nhiên và tài nguyên cho thế
hệ mai sau.
4.2.

Phân tích hiệu quả kinh tế xà hội thông qua việc sử dụng phơng
pháp chi phí - lợi ích.


Phân tích chi phí lợi ích (còn gọi là phân tích CBA: Cost and benefit
Analysis) là một kỹ thuật giúp cho các nhà ra quyết định đa ra những quyết
sách hợp lý về sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên khan hiếm làm giảm
hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong các chơng trình, kế
hoạch phát triển kinh tế xà hội. CBA đợc áp dụng vào việc đánh giá các hệ
thống tự nhiên, đánh giá chất lợng môi trờng và đánh giá hiệu quả mang tính
xà hội. CBA là một bộ phận hữu cơ của quá trình ra quyết định ở mọi cấp địa
phơng, vùng, quốc gia, quốc tế.
Trớc một thực tế là không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi về tài
chính cao đều tạo ra những ảnh hởng tốt đối với nền kinh tế - xà hội và môi
trờng, do đó trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá các tác động
của dự án một cách đầy đủ đến các mặt: Kinh tế, xà hội và môi trờng. Điều
này giữ một vai trò quan trọng để cho các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho
phép đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan tài trợ cho dự án. Phân
tích tài chính một dự án thờng chỉ phản ánh lợi ích của chủ doanh nghiệp, còn
phân tích kinh tế, xà hội và môi trờng phản ánh lợi ích dự án đa lại trên quan
điểm nền kinh tế quốc dân. Khác nhau cơ bản về phơng pháp phân tích hiệu
quả tài chính và kinh tế xà hội và môi trờng các dự án đó là:
-

Phân tích tài chính dựa trên phơng pháp phân tích quá trình luân
chuyển dòng tiền tệ trong đời dự án mà khi thực hiện dự án đó có thể
xảy ra.

-

Phân tích kinh tế, xà hội và môi trờng dựa trên phơng pháp phân tích
chi phí - lợi ích.

Tất cả mọi ngời đều quyết định dựa trên căn cứ về cái đợc và mất, lợi

và hại. Khi ta suy tính giữa cái đợc và cái mất ta sẽ có đợc lợi ích thuần tuý.
Trong số nhiều phơng án khác nhau ta sẽ ra quyết định để thực hiện phơng án

18


đạt đợc lợi ích ròng lớn nhất. Thay vì nói đến cái đợc ta có thể nói về lợi ích,
đối víi c¸i mÊt ta cã thĨ thay b»ng kh¸i niƯm chi phí. Đó là những quan niệm
nền tảng cho phân tích CBA. Tuy nhiên trong phân tích CBA, chi phí và lợi
ích còn đợc xét một cách cụ thể hơn đó là theo cách nhìn nhận, đánh giá của
cá nhân hay xà hội.
Chi phí và lợi ích đợc xác định phụ thuộc vào lòng mong muốn và sự a
thích của con ngời. Cái mà đáp ứng đợc sự mong muốn đợc cho là lợi ích và
điều trái với mong muốn thì đó là chi phí. Chính xác hơn thì bất cứ cái gì đợc
gọi là lợi ích thì phải mang lại nhiều phúc lợi lợi hơn cho xà hội và cái đợc
gọi là chi phí khi nó làm giảm phúc lợi của xà hội. Đối với nhà kinh tế việc
phúc lợi xà hội tăng hay giảm tuỳ thuộc vào sự tho¶ m·n cđa con ngêi. NÕu
mét ngêi nãi r»ng anh ta thích tình huống A xảy ra hơn là việc duy trì tình
trạng hiện tại thì rõ ràng việc A xảy ra là có lợi đối với ngời đó. Vấn đề tại
sao tình huống A lại đợc a thích hơn cha cần phải chú ý tới, mặc dầu không ai
tranh cÃi rằng cá nhân này đợc phép thực hiện tình huống A nếu nh nó không
vi phạm đạo lý hay luật pháp.
Chức năng cơ bản của CBA là tạo ra một sự phân phối lợi ích tốt hơn
cho mọi ngời. Ví dụ đối với cá nhân X nào đó, anh ta sÏ chÊp nhËn sù viÖc A
nÕu
 BA - CA > 0
Trong đó:

B: là lợi ích
C: là chi phí


Chi phí và lợi ích ở đây đợc đo không chỉ bằng tiền mà bằng phúc lợi
nói chung.
Phân tích CBA là phơng pháp rất phù hợp với điều kiện các nớc đang
phát triển (trong đó có Việt Nam) bởi vì việc khai thác tài nguyên thiên nhiên
là biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế xà hội tại các nớc này và còn vì
Việt Nam lấy phát triển bền vững làm mục tiêu phát triển nên phải xem xét tới
mọi vấn đề từ tài nguyên, môi trờng đến hiệu quả lâu bền cho xà hội.
Nội dung t tởng của phơng pháp phân tích chi phí lợi ích bao gồm
những điểm sau:
1. Mọi hoạt động phát triển đều đợc thực hiện trong các hệ thống tự
nhiên bao gồm tài nguyên, môi trờng và xà hội. Vì vậy trong phân tích CBA
phải có những hiểu biết về các hệ thống tự nhiên và xà hội.
Do vậy để phục vụ cho mục tiêu của đề tài, trớc khi đi vào phân tích
CBA sẽ có những phân tích về hệ thống môi trờng và xà hội đối với vùng bÃi
bồi Kim Sơn - Ninh Bình hiện trạng và dự kiến phát triển trong tơng lai.
2. Cơ sở tiến hành phân tích CBA là những kiến thức chuyên môn
thuộc các lĩnh vực hoạt động phát triển, những kiến thức về kinh tế tài chính

19


và những kiến thức về sinh thái học, về hệ sinh thái nhân văn và sinh thái xÃ
hội vốn có quan hệ trực tiếp đến mục tiêu của sự phát triển.
3. Trong kiến thức về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trờng cần quan
tâm trớc hết đến các vấn đề bảo vệ rừng, bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên nớc.
Việc phân tích chi phí-lợi ích ở đây nhằm mục đích đánh giá về kinh tế
những tác động đến môi trờng của các dự án phát triển. Cả hai hệ thống tự
nhiên và nhân văn đều có thể bị tác động.
Trên thực tế, nguồn số liệu bị hạn chế, mức độ hiểu biết không đầy đủ

để thiết lập mối quan hệ giữa sự suy giảm chất lợng môi trờng với suy giảm
lợi ích kinh tế. Khi đó, có thể đa ra các phơng án khác nhau và phân tích chi
phí lợi ích các phơng án đó, xem phơng án nào là tốt nhất.
v.

vận dụng các quan điểm đánh giá vào việc tính toán hiệu
quả kinh tế đối với hoạt động nuôi tôm vùng bÃi bồi.

5.1.

Lựa chọn quan điểm tiếp cận và đánh giá.

-

-

-

5.2.

1. Sẽ tiếp cận trên quan điểm phát triển bền vững. Bởi vì:
Các hoạt động phát triển ở Việt Nam nói chung đều lấy mục tiêu phát
triển bền vững, tức khai thác tài nguyên ở hiện tại không làm ảnh hởng
đến tiềm năng khai thác trong tơng lai.
Trong bất cứ hoạt động phát triển nào đều phải tìm cách dung hoà hai
mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trờng.
2. Luận văn sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế trên cả hai quan
điểm phát triển:
Hiệu quả kinh tế cá nhân
Hiệu quả kinh tế xà hội và môi trờng.

3. Tiếp cận quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch dới con mắt của
nhà đánh giá tác động môi trờng. Từ đó, ta chọn ra những tác động rõ
nét nhất để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
4. Làm rõ cách nhìn nhận, đánh giá của các chủ đầm nuôi tôm và sự
đánh giá của các nhà quản lý ở địa phơng. Hiểu đợc mong muốn của
chủ đầm, mong muốn của các nhà quản lý từ đó ta sẽ có sự so sánh và
đa ra những kiến nghị cần thiết.
5. Vận dụng phơng pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng khi đánh giá
hiệu quả của hoạt động nuôi tôm. Trong đó, ta sẽ phân tích dựa trên
mục tiêu sử dụng tài nguyên một cách bền vững, sẽ tính đến việc phải
đầu t cho môi trờng.
Những nhân tố cần đa vào tính toán và phân tích

20



×