Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh thái nguyên trên quan điểm phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 142 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGUYỄN VĂN SƠN



Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh thái nguyên trên quan điểm phát
triển bền vững



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ








THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu 4
4.1. Phƣơng pháp luận 4
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
5. Những đóng góp của luận văn 6
6. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 6
1.1. Cơ cấu và phân loại cơ cấu kinh tế 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế 7
1.2. Phát triển bền vững 10
1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam 12
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững 15
1.3.1. Khái niệm và các lý thuyết chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 21
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trên quan điểm
Trang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
phát triển bền vững 23
1.4. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trên quan điểm phát triển bền vững 27
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế 27
1.4.2. Phƣơng pháp đo lƣờng sự bền vững của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế 31
1.5. Tiểu kết 32

Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH THÁI
NGUYÊN TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 34
2.1. Khái quát về nguồn lực, tiềm năng và thế mạnh của
tỉnh Thái Nguyên 34
2.1.1. Vị trí địa lý và lãnh thổ 34
2.1.2. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên 36
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
2.1.4. Một số hạn chế, khó khăn tồn tại của tỉnh Thái Nguyên 43
2.2. Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2000 – 2008 44
2.2.1. Tăng trƣởng kinh tế 44
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 48
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ 59
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 65
2.3. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2000 – 2008 70
2.3.1. Sự bền vững về kinh tế 70
2.3.2. Sự bền vững về xã hội 76

2.3.3. Sự bền vững về môi trƣờng sinh thái 81
2.4. Tiểu kết 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN TẦM NHÌN 2020 87
3.1. Cơ sở định hƣớng 87
3.1.1. Bối cảnh quốc tế, thời cơ và thách thức đối với Việt Nam 87
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc, quan điểm và mục tiêu phát triển đất nƣớc giai
đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn năm 2020 88
3.1.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 90
3.2. Định hƣớng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái
Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững tầm nhìn năm 2020 93
3.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế vĩ mô 93
3.2.2. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản 95
3.2.3. Công nghiệp và xây dựng 98
3.2.4. Thƣơng mại và dịch vụ 100
3.2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật 101
3.2.6. Các vấn đề xã hội 102
3.2.7. Định hƣớng phát triển không gian lãnh thổ 106
3.3. Các giải pháp và kiến nghị chủ yếu bảo đảm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Thái Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững 108
3.3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với phát triển 108
3.3.2. Tăng cƣờng giáo dục truyền thông về phát triển bền vững 112
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, kế hoạch trên quan điểm phát
triển bền vững 113
3.3.4. Mở rộng hợp tác liên tỉnh, liên vùng 114

3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ 114
3.4. Tiểu kết 115
KẾT LUẬN 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 123

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ tiếng Việt (tiếng Anh)
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng
ATK
An toàn khu
BOD
Tiêu hao ô xy sinh học (Biological Oxygen Demand)
CNH
Công nghiệp hoá
COD
Tiêu hao ô xy hoá học (Chemical Oxygen Demand)
DO
Ô xy hoà tan (Dissolved Oxygen)
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
PTBV
Phát triển bền vững
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
WCED
Uỷ ban Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm tỉnh Thái Nguyên theo giá so sánh 1994
phân theo ngành kinh tế (2000 – 2009)
45
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2000 – 2009
49
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên theo giá
so sánh 1994 phân theo huyện/thành phố
53

Bảng 2.4. Giá trị và cơ cấu giá trị ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2009
54
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp và số trang trại của tỉnh
Thái Nguyên phân theo huyện
56
Bảng 2.6. So sánh một số tiêu chí của thành phố Thái Nguyên trong
toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009
61
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2000 – 2009
63
Bảng 2.8. Đầu tƣ trực tiếp (FDI) của nƣớc ngoài vào tỉnh Thái Nguyên
từ 1993 đến 2009
69
Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trƣởng các ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2000 - 2020
91
Bảng 2.9. Diện tích và Mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện
123
Bảng 2.10. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế phân
theo cấp quản lý và thành phần kinh tế tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2003 - 2009
123
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của cả nƣớc -
tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận năm 2009
124

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
Bảng 2.12. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo
thành phần kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ 2000 - 2009
125
Bảng 2.13. Dân số trung bình phân theo huyện/thành phố/thị xã
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2009
126
Bảng 2.14. Giá trị sản xuất (theo giá thực tế) phân theo thành phần
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ 2000 - 2009
127
Bảng 2.15. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng theo
giá thực tế Phân theo huyện/thị xã/thành phố tỉnh Thái
Nguyên năm 2004 – 2009
128
Bảng 2.16. Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo thành phần
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ 2005 – 2009
129
Bảng 2.17. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của các doanh
nghiệp đang hoạt động phân theo thành phần kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên từ 2005 – 2009
129
Bảng 2.18. Giá trị và cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Thái
Nguyên
130
Bảng 2.19. Tổng sản phẩm tỉnh Thái Nguyên theo giá so sánh
1994 phân theo nghàn kinh tế (2000 – 2009)
131
Bảng 2.20. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
132

Bảng 2.21. Tổng sản phẩm theo giá thực tế phân theo thành phần
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ 2000 - 2009
133








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC HÌNH, BẢN ĐỒ

Tên hình, bản đồ
Trang
Hình 1.1. Quan điểm phát triển bền vững
11
Hình 1.2. Các dạng quan hệ ô nhiễm môi trƣờng và phát triển kinh tế
20
Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên năm 2009
38
Hình 2.2. Tăng trƣởng GDP hàng năm của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2000 – 2009
47
Hình 2.3. Chuyển dịch cơ cấu giá trị tổng sản phẩm theo ngành
kinh tế tỉnh Thái Nguyên (2000 – 2009)
50

Hình 2.4. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh
tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2009
66
Hình 2.5. Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời năm 2000 - 2009
73
Hình 3.1. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2000 đến năm 2020
94
Hình 3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm
2020
96
BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
35
Bản đồ 2.2. Bản đồ dân số tỉnh Thái Nguyên
40
Bản đồ 2.3. Bản đồ hiện trạng kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2000 - 2010
46
Bản đồ 3.1. Bản đồ đinh hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020
97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có
quan hệ hữu cơ hợp thành. Cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn vận động

theo hướng hợp lý và hiệu quả. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ
thành phần trong cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm
phát triển tốt hơn, hiệu quả cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến
cơ sở tài nguyên thiên nhiên, làm biến đổi môi trường và đặt ra nhiều vấn đề xã
hội. Phát triển bền vững là mục tiêu và yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hoàn thiện hơn, phù hợp xu thế toàn cầu. Nhiệm vụ đặt ra là
phải nghiên cứu những nội dung căn bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
quan điểm phát triển bền vững và ứng dụng lý luận vào thực tiễn. Điều này
càng có ý nghĩa đối với Việt Nam khi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ngày càng trở thành mục tiêu của các ngành, các địa phương và những tác
động môi trường đã có những dấu hiệu tiêu cực.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc tiểu vùng Đông Bắc nước ta, có nhiều điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều kiện kinh tế - xã hội
và môi trường kinh tế thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế
tổng hợp, nhiều ngành. Trong những năm gần đây, Thái Nguyên vẫn được
đánh giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế của tiểu vùng
Đông Bắc và vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế, Thái Nguyên đã có những chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng
chung và vận dụng phù hợp với điều kiện của một tỉnh trung du miền núi
đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tất cả các bộ phận và thành
phần của hệ thống kinh tế, chủ động hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó đã xuất hiện những xung đột giữa kinh tế, xã
hội và môi trường, tiềm ẩn các nguy cơ, rào cản đối với sự phát triển và tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trưởng bền vững của bản thân tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh khác và
rộng hơn là với cả nước nói chung.
Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững là
những vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên

cứu và là chủ đề được trao đổi, bàn luận trong nhiều hội thảo, hội nghị trong
nước và quốc tế. Tuy nhiên, hiện tại chưa có công trình nào mang tính toàn
diện, sâu sắc, bài bản về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm
phát triển bền vững đối với một địa phương cụ thể. Hầu hết các công trình
mới chỉ dừng lại ở từng vấn đề đơn lẻ như cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, môi trường và phát triển, phát triển bền vững, mối quan hệ giữa
tăng trưởng và phát triển bền vững,
Trong luận văn này, tác giả đi sâu phân tích, luận giải những vấn đề chủ yếu
về lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền
vững; đề xuất hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá sự bền vững của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường; vận dụng đánh giá tính
bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên; đề xuất những
giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm sự bền vững của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách
phát triển, các nhà nghiên cứu lý luận khi xem xét, đánh giá chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của một tỉnh trên quan điểm phát triển bền vững, là tài liệu học tập tham
khảo cho việc nghiên cứu và học tập địa lý tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Về lý luận:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu trên quan
điểm phát triển bền vững
- Đề xuất các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tính bền vững trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một địa phương (đơn vị cấp tỉnh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Về thực tiễn:
- Vận dụng các tiêu chí đánh giá PTBV để phân tích, đánh giá sự bền vững
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên trên cả ba mặt kinh tế, xã hội
và môi trường trong giai đoạn năm 2000 đến nay và dự báo đến năm 2020.

- Đề xuất các giải pháp bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan
điểm phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển
bền vững của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Phạm vi khoa học
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực
tiễn của cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững, thực
tiễn vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 -
2010. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn và phức tạp nên trong khuôn khổ luận văn
không thể đề cập và giải quyết hết những vấn đề liên quan. Luận văn tập
trung làm rõ, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên theo ba
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó khía cạnh kinh tế được phân
tích và luận giải nhiều hơn.
(ii) Phạm vi thời gian
Cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu của luận văn cơ bản được thu thập và
xử lý trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, dự báo thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tầm nhìn 2020.
(iii) Phạm vi không gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Luận văn nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên, gồm 1
thành phố (Thái Nguyên), 1 thị xã (Sông Công) và 7 huyện (Định Hoá, Đại
Từ, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình).
4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu

4.1. Phương pháp luận
Luận văn thực hiện trên quan điểm, lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững. Quan điểm, đường lối của
Đảng cộng sản Việt Nam đối với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng được sử dụng để luận giải và làm rõ những
vấn đề liên quan trong luân văn.
Tác giả đã sử dụng tư duy biện chứng, lịch sử trong quá trình nghiên
cứu. Quan điểm hệ thống, tổng hợp, quan điểm lãnh thổ và quan điểm lịch sử
- viễn cảnh cũng được tác giả vận dụng kết hợp để thực hiện luận văn đối với
một lãnh thổ cụ thể là tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp: thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, thực chứng và dự báo và đánh giá các tiêu
chí bền vững theo bảng số liệu tự tổng hợp của tác giả.
Phương pháp thu thập và xử lý nguồn số liệu, phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp thực chứng, đánh giá và dự
báo, phương pháp thực tế, phương pháp bản đồ.
Nguồn số liệu trong luận văn từ các báo cáo của các cơ quan Đảng và
Nhà nước (Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Thống kê, Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
các Sở ban ngành liên quan,…); các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
thảo, các cuộc điều tra, đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên thực hiện.
5. Những đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn liên quan

đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững; xây dựng các nhóm
chỉ tiêu đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế về kinh tế, xã
hội và môi trường.
Đánh giá được quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm
phát triển bền vững của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2000 đến nay và dự báo
đến năm 2020.
Đưa ra quan điểm, đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu
bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của
tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn
có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững.
Chương 2: Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên trên quan
điểm phát triển bền vững.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh Thái Nguyên tầm nhìn 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Cơ cấu và phân loại cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế là
thuộc tính của hệ thống kinh tế, biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối hợp
giữa các phần tử cấu thành nên hệ thống kinh tế. Trong những điều kiện kinh tế

cụ thể, các bộ phận hợp thành có mối quan hệ tƣơng tác, hữu cơ; số lƣợng và chất
lƣợng của các bộ phận và quan hệ giữa chúng bị chi phối bởi yêu cầu phát triển
trong từng thời kỳ của đất nƣớc. Nhƣ vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối
quan hệ về chất lƣợng (đƣợc đo bằng mức độ chặt - lỏng của mối quan hệ tƣơng
tác giữa các phần tử cấu thành) và số lƣợng (đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm của
mỗi phần tử, %) giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Định nghĩa về cơ cấu kinh tế đƣợc đề cập trong Từ điển bách khoa Việt
Nam “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một địa phƣơng là tổng thể những mối
liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của quốc gia hay của địa phƣơng
đó, bao gồm các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng); các ngành
kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, ngƣ nghiệp, giao thông vận tải,…); các thành
phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, tƣ nhân,…); các vùng lãnh thổ kinh tế,… Cơ
cấu kinh tế không phải là bất biến. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào
trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và đặc điểm chính trị - xã hội của mỗi
quốc gia thích ứng với từng thời kỳ lịch sử nhất định. Do đó, cơ cấu kinh tế mang
tính lịch sử và chỉ đƣợc coi là hợp lí ở một thời kỳ lịch sử nhất cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành (khu vực) kinh tế là tổng hợp ngành kinh tế đƣợc hình thành
trên các tƣơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với
nhau và phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ
phát triển của lực lƣợng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quyết định cơ
cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện

quan trọng nhất và đặc trƣng nhất của cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát
triển kinh tế - xã hội, căn cứ vào điều kiện thực tế để phát triển chúng.
Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp hay
còn đƣợc gọi là khu vực I (hay ngành nông nghiệp), bao gồm các ngành trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp; Nhóm ngành công nghiệp, xây dựng
hay còn đƣợc gọi là khu vực II (hay ngành công nghiệp), gồm các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; Nhóm ngành dịch vụ hay còn
đƣợc gọi là khu vực III, gồm các ngành thƣơng mại, du lịch, giao thông vận tải,
tài chính ngân hàng, bƣu điện và các nhành dịch vụ khác.
Cơ cấu dựa theo phương thức, công nghệ sản xuất gồm hai nhóm ngành:
Nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng phát
triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao.
Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp;
nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Cơ cấu theo nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: Nhóm
ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ
(phi vật chất). Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm
nghiên cứu về tỷ trọng đóng góp GDP và mức độ hài hoà giữa các ngành trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nền kinh tế quốc dân. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là cần thiết, động lực
tăng trƣởng và phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét từ giác độ
kinh tế học phát triển thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất và các
ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một
tƣơng quan nhất định. Đặc trƣng tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ phải tăng
nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất.
Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng

hay mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng nhƣ của các
sản phẩm chứa hàm lƣợng công nghệ cao. Tính hợp lý trong nội bộ của các
ngành và cơ cấu ngành kinh tế sẽ bảo đảm tính hiệu quả cho sự phát triển nền
kinh tế. Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và ngành sản xuất các sản
phẩm dịch vụ cần đƣợc nghiên cứu toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa các thành
phần tạo cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hoà giữa
các mặt, giữa đầu vào và đầu ra.
1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện các loại hình kinh tế tồn tại và phát triển
cấu thành hệ thống kinh tế dƣới góc độ cách thức tổ chức sản xuất và sở hữu
nhƣ: tƣ liệu sản xuất, vốn đầu tƣ vốn và khoa học công nghệ,… Trong đó,
nghiên cứu loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế. Đây
là vấn đề tƣơng đối phức tạp. Ở nƣớc ta, trên cơ sở Cƣơng lĩnh và Hiến pháp,
đồng thời qua tổng kết thực tiễn đổi mới, Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ “Phát
triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Các thành phần kinh tế ở
nƣớc ta là kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân (cá thể, tiểu chủ, tƣ
bản tƣ nhân), kinh tế tƣ bản nhà nƣớc, kinh tế có vốn đà tƣ nƣớc ngoài”. Trong
điều kiện toàn cầu hoá, việc phân định các loại hình kinh tế có thể theo hai loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hình kinh tế nhà nƣớc và kinh tế phi nhà nƣớc. Trong khu vực kinh tế phi nhà
nƣớc thì bộ phận kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng, biểu
hiện sự hội nhập kinh tế và phát huy các nội lực phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự khác biệt theo ngành và và lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Trong công nghiệp, kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo; trong
nông nghiệp kinh tế tập thể và kinh tế tƣ nhân chiếm vị trí quan trọng hơn; trong
thƣơng mại kinh tế ngoài nhà nƣớc có vai trò lớn. Các thành phần kinh tế có sự

liên kết, hỗ trợ chặt chẽ với nhau cùng phát triển, tạo ra những điều kiện tốt khai
thác tất cả các nguồn lực trong nƣớc và quốc tế để phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế lãnh thổ là kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh
thổ. Nếu cơ cấu ngành kinh tế đƣợc hình thành từ quá trình thực hiện chuyên
môn hoá sản xuất thì cơ cấu lãnh thổ hình thành từ việc phân bố sản xuất theo
không gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế là hai mặt của cơ cấu
kinh tế. Bản chất của chúng đều là kết quả của sự phân công lao động xã hội.
Hiện nay, chính sách, phát triển kinh tế lãnh thổ thông thƣờng là chính sách phát
triển nhiều mặt, tổng hợp, có ƣu tiên một số ngành trọng điểm, gắn liền với hình
thành sự phân bố dân cƣ nói chung và phân bố hệ thống đô thị nói riêng.
Sự phát triển hài hoà giữa thành thị và nông thôn sẽ đem lại tiền đề cần
thiết cho quá trình phát triển của đất nƣớc cũng nhƣ của vùng lãnh thổ. Quá
trình đô thị hoá, trình độ phát triển đô thị minh chứng cho sự phát triển của nền
kinh tế, sự văn minh của đất nƣớc và của vùng lãnh thổ. Đô thị đƣợc coi là hạt
nhân của vùng lãnh thổ và giữ vai trò động lực cho sự phát triển. Nông thôn
đƣợc coi là hậu phƣơng của khu vực thành thị. Nhiều vấn đề nhƣ việc làm, nhu
cầu thực phẩm,… của thành thị phải đƣợc giải quyết từ nông thôn, ngƣợc lại
những vấn đề nhƣ công nghiệp, lao động có đào tạo, thị trƣờng,… của nông thôn
phải đƣợc giải quyết từ đô thị. Đô thị hoá phải phát triển trên cơ sở đòi hỏi sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
phát triển kinh tế, đây chính là quá trình chuyển nền sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang nền sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Do các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, kết cấu hạ tầng,… của mỗi
tỉnh, mỗi địa phƣơng không đƣợc phân bố đồng đều nên có những vùng lãnh thổ
có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển so với các vùng khác; việc đầu tƣ
phân tán cho tất cả các vùng sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy,
nhiều quốc gia, địa phƣơng đã lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ tập trung cho các

vùng lãnh thổ có nhiều thuận lợi hơn, các vùng vốn đã có sự phát triển hơn so
với các vùng lãnh thổ khác để tạo điều kiện cho các vùng này phát triển nhanh
hơn, mạnh hơn và trở thành những trọng điểm phát triển, những đầu tàu tạo gia
tốc phát triển chung cho toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Phát triển bền vững
1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lƣợc bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản:
"Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà
còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trƣờng sinh thái học".
Trong Báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta” (còn đƣợc gọi là Báo cáo
Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) năm
1987 cũng đã đƣa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối
liên kết chặt chẽ giữa môi trƣờng và phát triển. Theo WCED, “Phát triển bền
vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện đại mà
không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của
họ”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà nƣớc, các tổ chức xã hội,
phải bắt tay cùng thực hiện các mục tiêu dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã
hội - môi trƣờng.
Các khái niệm về phát triển bền vững đã thay đổi từ nghĩa hẹp liên quan
chủ yếu đến vấn đề môi trƣờng sang nghĩa rộng liên quan đến sự phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Một số học giả Việt Nam, trong đó tiêu
biểu là Ngô Doãn Vịnh đã đƣa ra khái niệm phát triển tới ngƣỡng cho phép.

Theo đó, sự phát triển phải bảo đảm không phá hoại môi trƣờng sống, đồng thời
phải đem lại sự thịnh vƣợng về kinh tế cho đại đa số nhân dân, giải quyết hài
hoà các vấn đề xã hội. Mặc dù, chƣa có một khái niệm “chuẩn xác”, nhƣng các
học giả này đã cảnh báo về sự không lƣờng trƣớc đƣợc những khiếm khuyết của
sự phát triển bền vững và cần cảnh giác với thực tiễn.



Hình 1.1. Quan điểm phát triển bền vững
a. Quan điểm 3 cực đƣợc sử dụng nhiều b. Quan điểm 4 cực đƣợc CDS sử dụng
(i) Phát triển bền vững về kinh tế. Đòi hỏi phải theo đuổi con đƣờng phát
triển tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xoá bỏ nghèo đói,
bảo đảm nhịp độ tăng trƣởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về
kinh tế bị chi phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến
PTBV
MÔI TRƢỜNG
XÃ HỘI
KINH TẾ
MÔI TRƢỜNG
KINH TẾ
XÃ HỘI
THỂ CHẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
và nhu cầu đối với sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trƣởng kinh tế nhanh, khai
thác tài nguyên thiên nhiên với cƣờng độ lớn hơn vẫn là phƣơng thức mà nhiều
quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì
dễ rơi vào khủng hoảng khi tài nguyên bị cạn kiệt và có những tài nguyên thiên
nhiên không thể tái tạo đƣợc. Việc khai thác tài nguyên nhƣ vậy sẽ vƣợt quá sức

chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng và tạo ra
những nguy cơ tiềm ẩn mà con ngƣời có thể còn chƣa biết đến hoặc chƣa lƣờng
hết đƣợc. Vì vậy, đây không phải là phƣơng thức phát triển bền vững.
(ii) Phát triển bền vững về xã hội. Gắn chặt và có quan hệ biện chứng với
phát triển bền vững về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trƣởng kinh tế
với ổn định xã hội, không có xung đột, xáo trộn, rối loạn, huy động tối đa, hiệu
quả các nguồn lực cho quá trình phát triển; bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về
việc làm, giáo dục, y tế công bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp
dân cƣ, giữa các vùng lãnh thổ; xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực
của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản
sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp.
(iii) Phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với phát
triển bền vững về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con ngƣời và
giới tự nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con
ngƣời để khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngƣời.
Vì vậy, việc khai thức, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng phải bảo đảm
sự bền vững. Bền vững về môi trƣờng cũng có nghĩa là tận dụng, tái tạo các nguồn
tài nguyên, năng lƣợng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái.
1.2.2. Quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam
1.2.2.1. Lịch sử vấn đề và quá trình phát triển
Việt Nam tiếp cận và vận dụng quan điểm phát triển bền vững từ khá
sớm, nhiều nghiên cứu, phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn của quan điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
chung phù hợp với điều kiện thực tiến nƣớc ta đã có nhiều đóng góp và hoàn
thiện hơn quan điểm phát triển bền vững trên thế giới. Ngay sau Tuyên bố Rio,
Quốc hội đã bàn hành Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 1993, sau đó hệ thống chính
sách, pháp luật và hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đã

đƣợc hình thành. Tháng 6 năm 1998, Bộ chính trị đã ban hàng Chỉ thị số 36-
CT/TW về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; tháng 11 năm 2004 ban hành Nghị quyết số 41-
NQ/TW về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm (2001 - 2010) đã khẳng định “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trƣờng”. Đặc biệt, lần đầu tiên vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc đƣa
thành chủ đề của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng. Nghị quyết Đại
hội lần thứ X cũng đã nhấn mạnh “việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế” và
“nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển”.
Trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta vẫn còn dựa
nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp;
công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lƣợng, nguyên
liệu và nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các dịch vụ
cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chƣa đƣợc
ngăn chăn triệt để đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trƣờng thiên
nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo
động. Hệ thống chính sách và công cụ pháp luật chƣa đồng bộ để có thể kết hợp
một cách có hiệu quả giữa 3 mặt của sự phát triển: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trƣờng. Trong các chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ của các ngành và địa phƣơng, 3 mặt quan trọng
trên đây của sự phát triển cũng chƣa thực sự đƣợc kết hợp và lồng ghép chặt chẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
với nhau. Từ đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra quan điểm chung, định hƣớng
chiến lƣợc và các văn bản hƣớng dẫn cụ thể về phát triển bền vững từ cấp trung
ƣơng đến các tỉnh, thành phố, các cơ quan và tổ chức,… đƣợc kết tinh và phản ánh

đầy đủ nhất trong Quyết định ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về ban
hành Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam (hay còn gọi là
Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam): “Mục tiêu tổng quát của phát triển bền
vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình
đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và
tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
1.2.2.2. Những nguyên tắc chính của Việt Nam để phát triển bền vững
Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy
đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất
nƣớc giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt
nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới,
bảo đảm an ninh lƣơng thực, năng lƣợng để phát triển bền vững; kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và
bảo vệ môi trƣờng lâu bền.
Bảo vệ và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng là nhiệm vụ cấp bách. Tích cực
và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trƣờng do
hoạt động của con ngƣời gây ra. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có
hiệu lực về công tác bảo vệ môi trƣờng; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc
lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch,
chƣơng trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi
trƣờng là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm đáp ứng một cách
công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của
các thế hệ tƣơng lai. Tạo lập điều kiện để mọi ngƣời và mọi cộng đồng trong xã

hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, đƣợc tiếp cận tới những nguồn lực chung
và đƣợc phân phối công bằng những lợi ích công cộng, tạo ra những nền tảng
vật chất, tri thức và văn hoá tốt đẹp cho những thế hệ mai sau.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nƣớc. Công nghệ hiện
đại, sạch và thân thiện với môi trƣờng cần đƣợc ƣu tiên sử dụng rộng rãi trong
các ngành sản xuất.
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các
bộ, ngành và địa phƣơng; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các
cộng đồng dân cƣ và mọi ngƣời dân. Gắn việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nƣớc. Chú
trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng với
bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững
1.3.1. Khái niệm và các lý thuyết chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3.1.1. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn biến đổi. Sự thay đổi về cơ cấu các
ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành
phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và do tốc độ tăng trƣởng
giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ
cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ
yếu trên hai mặt; một là, lực lƣợng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
cho quá trình phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc; hai là, sự phát triển của
phân công lao động xã hội đến lƣợt nó lại càng làm cho các mối quan hệ kinh tế
đƣợc củng cố và phát triển. Nhƣ vậy, sự thay đổi về số lƣợng và chất lƣợng của

cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát triển của sức sản
xuất xã hội. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, nó phản ánh mức độ đạt đƣợc của
quá trình công nghiệp hoá.
Theo cách hiểu thông thƣờng “chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi
trạng thái cơ cấu của nền kinh tế từ thời điểm này sang thời điểm khác”. Tuy
nhiên, khái niệm nhƣ thế chƣa phản ánh đƣợc bản chất (về số lƣợng, chất lƣợng
của cơ cấu kinh tế) và chƣa nên ra đƣợc mục đích của quá trình chuyển dịch (vì
đây không phải là một quá trình vận động tự thân mà là quá trình có sự điều
khiển chủ quan của con ngƣời).
Theo tác giả Ngô Doãn Vịnh thì “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi
tỷ lệ thành phần trong cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
nhằm có được sự phát triển tốt hơn, hiệu quả hơn”.
Khái niệm này vừa khắc phục đƣợc những điểm yếu nêu trên, đồng thời đã
đƣa ra đƣợc mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà
là quá trình tích luỹ về lƣợng, dẫn đến sự biến đổi về chất của cơ cấu kinh tế.
Quá trình này diễn ra trên ba khía cạnh; theo ngành, theo lãnh thổ và theo thành
phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp (tức là số
ngành, số sản phẩm ngày càng nhiều; phạm vi liên kết ngày càng rộng; từ ít đến
nhiều, từ trong nƣớc ra ngoài nƣớc), từ trạng thái có trình độ thấp sang trạng thái
có trình độ cao hơn nhằm đem lại lợi ích lớn hơn nhƣ mong muốn của con ngƣời
qua các thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế phải căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ và vai trò của từng ngành, vào điều kiện thực tế, tăng tỷ trọng của khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
phi nông nghiệp; tỷ trọng các ngành có năng suất lao động cao, chứa đựng hàm
lƣợng công nghệ cao và chất xám ngày càng lớn, tỷ trọng các ngành có năng
suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ bức tranh phân công lao động xã hội.

Xu hƣớng này nếu diễn ra càng nhanh càng tốt.
Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ kinh tế sẽ diễn biến theo hƣớng các lãnh
thổ có ý nghĩa động lực phát triển ngày càng lớn, lan toả ra mạnh mẽ và các lãnh
thổ kém phát triển thì ngày càng bị thu hẹp.
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế sẽ diễn biến theo hƣớng tỷ
trọng của bộ phận kinh tế tƣ nhân ngày càng tăng; tỷ trọng kinh tế nhà nƣớc có
thể giảm xuống một cách tƣơng đối, song vai trò then chốt và chủ đạo của nó
trong nền kinh tế vẫn đƣợc bảo đảm. Hình thức kinh tế hỗn hợp mà tiêu biểu là
kinh tế cổ phần sẽ trở nên thịnh hành.
1.3.1.2. Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có yêu cầu hiện đại, có đƣợc năng suất, hiệu
suất cao trong thế vận động tƣơng đối ổn định và bền vững. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có cả tác động tích cực và tác động tiêu cực đến phát triển bền vững. Vì
thế, khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đặc biệt coi trọng yêu cầu tích cực đối
với phát triển bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đƣợc xuất phát từ cơ
cấu hiện có và nhằm cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chƣa phù hợp để xây dựng
cơ cấu mới tiên tiến, phù hợp, hoàn thiện hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả phải tạo khả năng tích luỹ
cao ở những ngành, những vùng có ƣu thế, có khả năng bù đắp cho những
ngành, những vùng không hoặc ít có điều kiện tích luỹ, góp phần làm tăng tích
luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình chủ đích thúc dẩy sự phát triển
kinh tế của một quốc gia, một vùng kinh tế hay một địa phƣơng nhất định. Nếu xác

×