Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Cơ sở khoa học hình thành mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.1 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Thế giới hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ xu hớng toàn cầu hoá khu vực
hoá, đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu
hớng hội nhập đó. Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,
việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì
tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là hai mặt quan trọng của quá trình
phát triển kinh tế, vậy nên việc dự báo và lập kế hoạch tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế để phục vụ thực hiện các mục tiêu, chính sách vĩ mô của
nhà nớc. Từ mục tiêu tăng trởng kinh tế ngời ta mới hình thành nên các mục
tiêu nhiệm vụ khác chẳng hạn nh mục tiêu về nguồn lao động, mục tiêu giáo
dục đào tạo, nhu cầu vốn đầu t phục vụ cho mục tiêu tăng trởng. Một cơ cấu
kinh tế hợp lý của một quốc gia cho phép ngời ta đánh giá trình độ phát triển
kinh tế của quốc gia đó. Do vậy việc xác định mục tiêu tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia trong tơng lai nói chung và của Việt
Nam trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nói riêng là điều vô cùng cần
thiết và quan trọng.
Từ những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài Cơ sở khoa học hình
thành mục tiêu tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 để làm bài đề án
môn học Dự báo phát triển kinh tế xã hội. Đây là một vấn đề đòi hỏi kỹ năng
kinh nghiệm lớn, khả năng phân tích thực tiễn cao, cho nên với trình độ còn
hạn chế của mình em nghĩ rằng bài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi sai sót,
hơn nữa lại gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu nên em rất mong
nhận đợc sự góp ý, thông cảm của các thầy cô giáo và các bạn.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ Lê Huy Đức đã
hớng dẫn em nghiên cứu đề tài này.
Hà nội, tháng 12 năm 2002.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


I. Các nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm tăng trởng kinh tế và các nhân tố ảnh hởng đến tăng tr-
ởng kinh tế
1.1. Khái niệm
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng)
về qui mô sản lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả
của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy,
để biểu thị sự tăng trởng kinh tế, ngời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản l-
ợng nền kinh tế (tính toàn bộ hay bình quân theo đầu ngời) của thời kỳ sau
đó với thời kỳ trớc. Đó là toàn bộ mức tăng phần trăm(%) hay tuyệt đối hàng
năm,hay bình quân trong một giai đoạn.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế
1.2.1. Các nhân tố kinh tế
Đây là các luồng đầu vào mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm biến đổi
đầu ra. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó bằng hàm số:
Y=f(X
i
)
Trong đó: Y là sản lợng còn X
i
(i=1,2,3) là các biến số đầu vào thể
hiện các nhân tố kinh tế trực tiếp tạo ra giá trị sản lợng.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các biến số đó đều chịu sự điều tiết
của quan hệ cung cầu. Một số luồng đàu vào (biến số đầu vào) thì ảnh hởng
tới mức cung, một số thì ảnh hởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung cầu do giá
cả thị trờng điều tiết, sẽ tác đọng ngợc trở lại các luồng vào và dẫn đến kết
quả của sản xuất, đó là sản lợng của nền kinh tế (biến số đầu ra) (sơ đồ sau)
Hình sau cho biết,các biến số đóng vai trò của các nhân tố quyêt định
tổng mức cung(A), mà sự biến đổi vật chấtvà giá trị của nó tạo thành tổng

sản lợng của nền kinh tế. Đó là các yếu tố của nền sản xuất. Còn các biến số
quyết định dến tổng mức cầu(B) thực chất đó là các đữ kiện ảnh hởng đến kết
quả sản lợng, thông qua sự cân bằng về cung cầu (E).
Sơ đồ

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biến số đầu vào

a
Sơ đồ mối quan hệ các nhân tố kinh tế của sự tăng tr ởng kinh tế
Thực chất của việc tiếp cận đến nguồn gốc của tăng trởng là giới hạn
gia tăng sản lợng. Điều đó đa tới một vấn đề trung tâm của sự cạnh
tranhtrong các lý thuyết tăng trởng mà cho đến nay vẫn cha có quan điểm
thống nhất, đó là sự giới hạn của tăng trởng là do cầu hay cung? Biến số nào
đóng vai trò giới hạn của sự gia tăng sản lợng?
Các nhà kinh tế đặt nền móng cho các học thuyết kinh tế cổ điển nói
riêng và học thuyết kinh tế nói chung nh A.Smith, J.Baptiste Say,D.Ricardo
cho đến A.Marshall và ngay cả Karl Marx cũng đều xây dựng các lí thuyết
dựa trên quan điểm nghiêng về cung chứ không phải là cầu. Trong một giai
đoạn nhất định (ngắn hạn) sự khan hiếm tài nguyên (nguồn đầu vào) hay sự
thiếu cung, luôn luôn là giới hạn của sự tăng trởng, nhất là khi sức sản xuất
còn ở mức thấp giống nh ở các nớc cha phát triển. J.Batiste Say đã nêu: Qui
luật của các thị trờng tiêu thụ với quan điểm cung sẽ tạo ra cầu của chính
nó. Sự tăng thu nhập của các hộ gia đình do bán các t liệu sản xuất và sức
lao động là cơ sở để tạo ra sức mua- cầu mới của chu kỳ sau, chính là sự tăng
cung ở kỳ trớc. Karl Marx cũng nói rằng chỉ có sản xuất sản phẩm mới, mới
tạo ra nhu cầu mơí, nh vậy mức sản lợng đợc cân bằng do chính cung tạo ra.
Theo trờng phái kinh tế học hiện đại, mà xuất phát từ J.Maynard-
Keynes (trong lý thuyết chung về hữu nghiệp, lợi ích và tiền 1936) thì mức

sản lợng và việc làm là do cầu quyết định. Ngày nay kinh tế học vĩ mô cho
rằng trong thời kỳ nhất định (ngắn hạn) tơng ứng với mức giá và tiền lơng

3
-Mức thu nhập
-Giá tiêu dùng
-Các chính sách kinh tế
-Vốn sản xuất
-Lao động
-Tài nguyên
-Khoa học công nghệ
-Quản lý tổ chức
-Qui mô sản xuất
.
Cầu
Cung
Tổng
Sản
Phẩm
Quốc
Nội
(GDP)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất định, sản lợng của nền kinh tế luôn ở dới mức tiềm năng. Tức là nền
kinh tế còn các nguồn lực tiềm tàng- công nhân thất nghiệp tự nhiên, vốn tích
luỹ lớn, công suất máy móc cha sử dụng hết,Trong trờng hợp đó cung
không phải là vấn đề giới hạn. Các hãng vui lòng cung ứng sản lợng theo yêu
cầu. Do vậy tổng sản lợng thực chất chỉ phụ thuộc vào tổng cầu. Mặc dù các
giả định đa ra đều phù hợp với thực tế các nớc đã phát triển và sự phân tích đ-
ợc chứng minh chặt chẽ, đợc hầu hết các nhà kinh tế học hiện đại đồng tình.

Song có lẽ điều đó khó có thể chứng minh đợc ở những nền kinh tế còn cha
có thể đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản của đất nớc.
Có lẽ mỗi quan điểm trên có giá trị trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện
riêng. Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế học vĩ môvà kinh tế học phat triển là
những khả năng cung của các nền kinh tế đã phát triển và đang phát triển,
đạc biệt là khả năng cùng về t liệu sản xuất(S.S.Park) đã từ sự phát triển của
Hàn Quốc- một nớc đang phát triển kinh tế đã đi lên hoà nhập vào khối các
nớc công nghiệp mới (NIC), cũng nêu rõ quan điểm kinh tế học phát triển
nên tập trung vào công việc tạo ra và mở rộng cung, chứ không phải tạo cầu.
Xuất phát từ thực tế ở các nớc đang phát triển cung cha đáp ứngđợc
cầu, việc gia tăng sản lợng phải bắt nguồn từ sự gia tăng trong đầu vào của
các yếu tố sản xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lợng với vốn, lao động, đất
đai và nguyên liệu, kĩ thuật và công nghệ.
Hàm sản xuất trên nói lên sản lợng tối đa có thể sản xuất đợc tuỳ thuộc
vào lợng đầu vào trong điều kiện trình độ kỹ thuật và công nghệ nhất định.
Mỗi một yếu tố (biến số) có vai trò nhất định trong việc tạo ra sự gia tăng sản
lợng, do trình độ phát triển kinh tế mỗi nơi, mỗi lúc quyết định.
-Vốn sản xuất là một bộ phận tài sản quốc gia đợc trực tiếp sử dụng
vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác, để tạo ra
sản phẩm hàng hoá (đầu ra). Nó bao gồm các máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Trong điều kiện năng suất lao động không đổi, thì tăng tổng số vốn sẽ
làm tăng thêm sản lợng, hoặc trong khi số lao động không đổi, tăng vốn bình
quân đầu ngời lao động, cũng sẽ làm gia tăng sản lợng. Tất nhiên trên thực tế
sự biến thiên của yếu tố vốn không đơn giản nh vậy, vì nó có liên quan đến
các yếu tố khác nh lao động kỹ thuật.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Lao động là yếu tố sản xuất. Nguồn sức lao động đợc tính trên tổng số

ngời ở tuổi lao động và có khả năng lao động trong dân số. Nguồn lao động
với t cách là yếu tố đầu vào khác đợc tính bằng tiền, trên cơ sở giá cả lao
động đợc hình thành do thị trờng và mức tiền lơng qui định. Là yếu tố sản
xuất đặc biệt, do vậy lợng lao động không đơn thuần chỉ là số lợng (đầu ngời
hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lợng của lao động, ngời ta vẫn
gọi là vốn nhân lực. Đó là con ngời bao gồm trình độ tri thức học vấn và
những kĩ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. Do vậy những chi
phí nhằm nâng cao trình độ ngời lao động- vốn nhân lực, cũng đợc coi là đầu
t dài hạn cho giáo dục- đào tạo lại thờng đợc coi là đầu t cho sự nghiệp xã
hội.
-Đất đai là yếu tố sản xuất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù với nền kinh tế công nghiệp hiện đại, đất đai dờng nh không quan
trọng. Song thực tế cũng không phải hoàn toàn nh vậy. Kể cả sản xuất công
nghioệp hiện đại, không thể không có đất đai. Do diện tích đất đai là cố định,
ngời ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai bằng vốn đầu t thêm lao đọng
và vốn trên một đơn vị diện tích nhằm tăng thêm sản phẩm. Chính vì điều
này đã làm vai trò của vốn nổi lên thêm và đất đai trở thành kém quan trọng.
Nhng nh vậy không có nghĩa là lao động và vốn có thể thay thế hoàn toàn
cho đất đai.
Các tài nguyên khác cũng là đầu vào trong sản xuất: các sản phẩm từ
trong lòng đất, từ rừng và biển, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong
phú đợc khai thác sẽ làm tăng sản lợng một cách nhanh chóng, nhất là các n-
ớc đang phát triển.
-Những thành tựu kĩ thuật và công nghệ mới là đầu vào đóng vai trò
cực kì quan trọng bằng sự tiến bộ của các nớc NIC trong mấy chục năm gần
đây, do những thành tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật đa lại
Những kĩ thuật và công nghệ mới ra đời là do sự tích luỹ kinh nghiệm
trong lịch sử và đặc biệt là đợc tạo ra từ những tri thức mới- sự phát minh,
đem áp dụng vào các qui trình sản xuất hiện tại. Sự chuyển nhợng và ứng
dụng những phát minh tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới trong quá trình sản

xuất, rõ ràng là một lợi thế lịch sử của các dân tộc, các nớc kém phát triển. Vì
những chi phí cho việc mua kĩ thuật và công nghệ mới ở các nớc đã phát

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển, rõ ràng là đỡ tốn kém thời gian và của cải hơn rất nhiều so với việc phải
đầu t để có những phát minh mới, phải đi từ đầu t giáo dục, đào tạo, nghiên
cứu khoa học, tổng kết các tri thức kinh nghiệm và tự mày mò chế tạo rồi
mới xó thể ứng dụng vào sản xuất.
-Ngoài các yếu tố sản xuất, ngày nay ngời ta còn đa ra một loạt các
nhân tố kinh tế khác tác động tới tổng mức cung, nh lợi thế do qui mô sản
xuất, chất lợng lao động (hay yếu tố con ngời) và khả năng tổ chức quản lí.
Những nhân tố tạo cung này rõ ràng đã làm tăng sản lợng.
-Qui mô sản xuất thể hiện khối lợng sử dụng đầu vào. Trong khi tỷ lệ
giữa các yếu tố sản xuất không đổi, các điều kiện khác nh nhau.
-Chất lợng lao động bao gồm những hiểu biết chung (trình độ văn hoá
phổ thông); những kĩ năng kĩ thuật đợc đào tạo, kinh nghiệm và sự khéo léo
tích luỹ trong lao động, ý thức tổ chức- kỉ luật và ý thức mong muốn đạt hiệu
quả cao trong công việc. Để có đội ngũ những ngời lao động và kinh doanh
giỏi, mà nhiều nhà kinh tế cho rằng đó là đọng lực để đạt đợc sự tăng trởng
cao, thì phải mcó đầu t cao trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và phải có thời
gian.
-Mỗi ngành, mỗi khu vực sản xuất vật chất có năng suất khác nhau. Sự
đổi mới cơ cấu kinh tế vĩ mô làm cho các khu vực, các ngành có năng suất
cao chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, tất yếu sẽ làm cho sản lợng tăng
lên. Sự đổi mới trong cơ chế thể hiện ở sự bố trí lại nguồn lực cho cơ cấu
mới, bố trí lại cơ cấu tích luỹ và tiêu dùng, và các biện pháp tạo cung, tạo
cầuĐiều đó làm cho các nhân tố tích cực đợc nhân lên, giảm bớt một cách
tơng đối những chi phí, cũng đa lại hiệu quả nh một sự đầu t. Nh vậy tổ chức
và quản lí kinh tế đợc coi nh một nhân tố làm tăng thêm sản lợng.

1.2.2. Các nhân tố phi kinh tế
Khi đề cập đến khái niệm phát triển kinh tế đã cho thấy, ngoài những
tiêu chuẩn thông thờng để đánh giá sự tiến bộ xã hội, mỗi quốc gia dân tộc
có những quan niệm riêng về sự phát triển. Các nguồn lực không trực tiếp
nhằm mục tiêu kinh tế nhng gián tiếp có ảnh hởng tới sự tăng trởng và phát
triển kinh tế gọi chung là các nhân tố phi kinh tế. Đặc điểm chung của các
nhân tố này là:

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Không thể lợng hoá đợc các ảnh hởng của nó, do vậy không tiến
hành tính toán đối chiếu cụ thể đợc.
- Các nhân tố này có phạm vi ảnh hởng rộng và phức tạp trong xã hội,
không thể đánh giá một cách tách biệt rõ rệt đợc và không có ranh giới rõ
ràng.
Dựa trên những tiêu chuẩn thông thờng về sự phát triển đã nêu, dựa
vào những sự hiện tợng phổ biến nhất mà các nớc đều có những sự biểu hiện
trong quá trình đi lên, ngời ta có thể thấy những nhân tố phi kinh tế tiêu biểu
nhất, bao gồm:
Cơ cấu dân tộc: ở đây đề cập đến các tộc ngời khác nhau cùng sống
tạo nên một cộng đồng quốc gia. Cơ cấu này có thể phân chia theo chủng tộc,
theo khu vực sinh sống lâu đời tạo nên sự khác biệt nhất định.Do điều kiện
sống khác nhau, đã tạo ra sự khác nhau về trình độ tiến bộ văn minh về mức
sống vật chất và về địa lí, vị trí chính trị-xã hội trong cộng đồng.
Cơ cấu tôn giáo: vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc, mỗi tộc
ngời đều theo một tôn giáo. Trong một quốc gia có thể có rất nhiều tôn giáo.
Mỗi đạo giáo có những quan niệm, triết lí t tởng riêng ăn sâu vào cuộc sống
của dân tộc từ lâu đời, tạo ra những ý thức tâm lí xã hội riêng của dân tộc.
Những thiên kiến của tôn giáo nói chung có ảnh hởng tới sự tiến bộ xã hội
tuỳ theo mức độ, song có thể có sự hoà hợp, nếu có chính sách đúng đắn của

chính phủ.
Đặc điểm văn hoá xã hội: đây là một nhân tố quan trọng có ảnh h-
ởng nhiều tới quá trình phát triển của đất nớc. Trình độ văn hoá cao đồng
nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát triển của mỗi quốc gia. Nói chung
trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố
về chất lợng lao động, của kĩ thuật và công nghệ, của trình độ quản li kinh tế
xã hội. Xét trên khía cạnh kinh tế hiện đại thì nó là nhân tố cơ bản của mọi
nhân tố dẫn đến con đờng phát triển.
Thể chế chính trị- kinh tế xã hội: ngày nay ngời ta ngày càng
thừa nhận vai trò của thể chế chính trị xã hội nh là một nhân tố trong quá
trình tăng trởng và phát triển kinh tế, góp phần quyết định. Thể chế nh một
lực lợng đại diện cho ý chí của một cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Một thể

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế chính trị ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu
và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng
trởng và phát triển nhanh chóng. Ngợc lại một thể chế không phù hợp, sẽ gây
ra những cản trở, mất ổn định, thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ cơ
bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm trọng
hoặc gây ra xung đột chính trị,xã hội.
Dù quan trọng đến đâu thể chế cũng chỉ tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng
trởng, tức là tạo ra những thuận lợi để hớng các hoạt động theo hớng có lợi và
hạn chế các mặt bất lợi.
2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các nhân tố ảnh hởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1. Khái niệm và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành của nền kinh tế
cùng các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lợng, ổn định và phát

triển giữa các bộ phận ấy với nhau hay của toàn bộ hệ thống trong những
điều kiện của một nền sản xuất xã hội trong hoàn cảnh kinh tế xã hội nhất
định. Cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện ở quan hệ tỉ lệ mà quan trọng hơn là
mối quan hệ tác động qua lại về nội dung bên trong của hệ thống kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (ngành) là quá trình phát triển của các
ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngànhvà làm thay
đổi mối quan hệ tơng quan giữa chúng so với một thời điểm trớc đó.
Chuyển dịch cơ cấu đem tính khách quan thông qua những nhận thức
chủ quan của con ngời. Nội dung cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều lĩnh vực (sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng); các ngành kinh tế quốc dân (công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, ytế, giáo dục,); các thành phần
kinh tế xã hội (Nhà nớc, tập thể, cá thể tiểu chủ, t bản t nhân, kinh tế t bản
nhà nớc, và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài), và các vùng kinh tế. Vì vậy có
thể chia cơ cấu kinh tế thành nhiều loại: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ
cấu theo thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế kĩ thuật, cơ cấu quản lí,Trong
đó ba loại cơ cấu ngành, vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế là những
nội dung quan trọng nhất, phản ánh tập trung nhất trình độ phát triển của
phân công lao động xã hội.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế có quan hệ tác động qua lại
chặt chẽ với nhau. Tính hợp lý của một cơ cấu kinh tế chính là sự hài hoà, ăn
khớp giữa các bộ phận cấu thành, cho phép sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực của xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn cụ thể.
Về mặt định lợng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự
chuyển dịch cơ cấu đầu ra. Sự chuyển dịch đó phụ thuộc vào hai yếu tố:
Năng suất lao động và qui mô sử dụng các yếu tố đầu vào nh vốn, lao động,
tài nguyên và khoa học công nghệ. Từ đó cho thấy, hiệu quả chuyển dịch cơ

cấu kinh tế xét về mặt lợng thể hiện ở hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực
trên phạm vi toàn nền kinh tế.
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì
tăng trởng kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế là hai mặt của phát triển của
nền kinh tế. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại nh mối quan hệ tác đọng giữa
lợng và chất. Cơ cấu kinh tế hợp lí thúc đẩy tăng trởng kinh tế và đến lợt nó,
tăng trởng kinh tế tạo điều kiện cần thiết để hoàn thiện hơn nữacơ cấu kinh tế
trong tơng lai.
Xét trên góc độ tác động đến quá trình phát triển,cơ cấu kinh tế có vai
trò cụ thể:
- Tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đợc vạch ra
trong chiến lợccủa đất nớc cũng nh của ngành và địa phơng.
- Khai thác đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực phát
triển, phát huy lợi thế so sánh, cho phép tạo ra các cực tăng trởng nhanh.
- Tạo điều kiện mở đờng, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, thúc
đẩy sự phân công lao động giữa các ngành, vùng lãnh thổ và các thành phần
kinh tế.
- Bảo đảm tăng cờng sức mạnh về quốc phòng và an ninh góp phần
quan trọng vào sự ổn định chính trị của đất nớc.
- Tạo điều kiện cho nền kinh tế nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu
sự tác động của hai lực: thị trờng và nhà nớc. Đó là một quá trình vừa có kế
hoạch vừa mang tính tự phát. Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một nớc chịu
sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan hết sức phức tạp. Có
thể phân các nhân tố thành hai loại là nhân tố khách quan và nhân tố chủ

quan.
- Nhóm nhân tố khách quan bao gồm ba nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
+ Nhóm thứ nhất gồm các nhân tố về điều kiện tự nhiên nh dự trữ tài
nguyên, khoáng sản, nguồn nớc, đất đai, nguồn năng lợng, khí hậu và địa
hình,Chính Các Mác đã viết: Bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng là việc
con ngời chiếm hữu lấy những đối tợng của tự nhiên trong phạm vi một hình
thái xã hội nhất định. Vì vậy nền sản xuất xã hội và cơ cấu của nó nói riêng
chịu ảnh hởng bởi các điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên vừa là điều kiện chung
của sản xuất xã hội, vừa làt liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế mang tính trực tiếp.
Tuy nhiên trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển hiẹn nay, việc đánh
giá vai trò các nhân tố điều kiện tự nhiên cần tránh cả hai khuynh hớng đối
lập: hoặc là quá lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên hoặc xem nhẹ vai trò của nó.
Cả hai khuynh hớng đó đều không đúng đắn. Dới sự thống trị của khoa học
kỹ thuật công nghệ hiện đại, tài nguyên thiên nhiên không phải là điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển. Ngợc lại nếu xem nhẹ yếu tố thiên nhiên sẽ hoặc
không khai thác đầy đủ lợi thế so sánh để phát triển kinh tế hoặc là khai thác
tài nguyên thiên nhiên một cách lãng phí, phá hoại môi trờng phát triển kinh
tế lâu dài.
+ Nhóm thứ hai bao gồm các nhân tố kinh tế xã hội bên trong của đất
nớc nh: nhu cầu thị trờng, dân số và nguồn lao động, trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, trình độ quản lý, hoàn cảnh lịch sử của đất nớc.
+ Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hởng rất lớn đênswj biến đổi cơ
cấu kinh tế. Trớc hết nó làm thay đổi vị trí của các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Khoa học công nghệ cũng làm thay đổi vai trò của nguyên liệu
trong quá trình sản xuất sản phẩm, đòi hỏi có quan điểm mới trong việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Nhóm thứ ba bao gồm các nhân tố bên ngoài nh quan hệ kinh tế đối
ngoại và hợp tác phân công lao động quốc tế. Do sự khác nhau về điều kiện
sản xuất ở các nớc, đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả lao động với bên ngoài
ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Trong trao đổi quốc tế mỗi nớc đều
phát huy lợi thế so sánh của mình trên cơ sở chuyên môn hoá vào các ngành,
lĩnh vực có chi phí tơng đối thấp. Chính chuyên môn hoá đã thúc đẩy quá
trình phân công lao động xã hội phát triển và kết quả là làm biến đổi cơ cấu
kinh tế.
Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay, cơ cấu kinh tế
của một nớc còn chịu sự tác động của cơ cấu kinh tế của các nớc trong khu
vực. Khái quát hoá sự tác động qua lại đó, các nhà kinh tế đã nêu lên một đặc
trng quan trọng về sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo kiểu làn sóng.
Xu hóng hội nhập quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên toàn thế
giới. Các quốc gia đều có mối quan hệ về kinh tế, chính trị với nhau thông
qua sự hợp tác đa phơng, các tổ chức hợp tác nh APEC, ASEAN, EU,kinh
tế đối ngoại phát triển kéo theo thơng mại, đầu t, hợp tác khoa học kỹ thuật-
công nghệ phát triển theo.
Xu hớng tự do hoá thơng mại: thong mại các nớc cùng thâm nhập vào
nhau, tớc bỏ hàng rào thuế quan trong thơng mai quốc tế. Tăng cờng xuất
khẩu, mở rộng nhập khẩu. Cạnh tranh quốc tế tăng lên ở môi trờng trong nớc
và quốc tế. Cơ cấu kinh tế phải thay đổi phù hợp để có hiệu quả.
- Nhóm nhân tố chủ quan nh quan điểm đờng lối chính sách của Đảng
và nhà nớc, cơ chế quản lý, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ ảnh hởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, các nhân tố qui định cơ cấu kinh tế của một nớc hợp thành
một hệ thống phức tạp, tác động nhiều chiều và ở những mức độ khác nhau.
Do đó cần có quan điểm hệ thống, toàn diện và cụ thể khi phân tích và dự
báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.3. Xu thế cơ bản trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách

quan. Trong quá trình tăng trởng kinh tế, docác bộ phận hợp thành có tốc độ
tăng trởng không giống nhau, tất yếu dẫn đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc sự biến đổi
của cơ cấu kinh tế chịu sự tác động của hai lực: thị trờng và chính phủ.
Thị trờng là nơi diễn racác mối quan hệ tác động qua lại giữa ngời tiêu
dùng và các doanh nghiệp để xác định sản lợng và giá cả và thông qua giá cả
thị trờng thực hiện chức năngphân phối nguồn lực vaò các lĩnh vực, bộ phận
của nền kinh tế.
Nhà nớc với t cách là chủ thể quản lý nền kinh tế, can thiệp vào nền
kinh tế thông qua pháp luật, kế hoạch, chính sách và các đòn bẩy kinh tế
nhằm đạt đợc mục tiêu đã xác định trớc.
Cơ cấu kinh tế đợc hình thành từ hai lực tác động đó tất yếu là một cơ
cấu có tính hớng đích, hợp lý, hiệu quả, tính kế thừa và phát triển, tính hệ
thống và tính mục tiêu.
Cần nhấn mạnh rằng cơ cấu kinh tế hợp lý không chỉ biểu hiện về mặt
số lợng mà quan trọng hơn là mối quan hệ chất lợng giữa các bộ phận cấu
thành nền kinh tế. Giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau. Tính hợp lý của một cơ cấu kinh tế chính là sự hài
hoà, ăn khớp giữa các bộ phận cấu thành, cho phép sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực của xã hội, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn cụ thể. Quá trình hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý chính là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ trạng thái phát triển thấp sang trạng thái
phát triển cao hơn. Trong quá trình đó,cơ cấu kinh tế chịu sự chi phối của các
xu hớng có tính qui luật, xu thế phổ biến sau đây:
- Trong điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại phát triển,
cùng với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế, cơ cấu kinh tế các nớc có thể
và cần phải chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

- Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP có xu hớng
tăng lên, còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm xuống mặc dù số lợng
tuyệt đối vẫn không ngừng tăng lên.
- Trong nội bộ công nghiệp, tỷ trọng trong các ngành công nghiệp chế
biến tăng lên, cơ cấu sản xuất thay đổi theo chiều hớng chuyển từ ngành sản
xuất các sản phẩm sử dụng nhiều lao động sang ngành sản xuất sản phẩm
chứa hàm lợngcao về vốn và khoa học công nghệ.

12

×