Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu của dự án đường ô tô cao tốc hà nội-hải phòng tại tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.54 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
M th uở ầ 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1: Bảng so sánh những điểm khác biệt giữa Luật đấu thầu với hướng dẫn
đấu thầu cho các Dự án được sử dụng vốn vay của EDCF Hàn Quốc
Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Nhân sự Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Trình độ Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Ngành nghề Error: Reference source not found
Bảng.2.4. Hình thức lựa chọn Error: Reference source not found
Bảng.2.5. Tổng hợp thời gian đánh giá và thương thảo Error: Reference
source not found
Bảng.2.6. Danh sách Nhà thầu Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Thống kê Phụ lục hợp đồng về cung cấp vật liệu Error: Reference
source not found
HÌNH VẼ
M th uở ầ 56
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẤN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Để đáp ứng được mục tiêu phát triển của đất nước giai đoạn đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1327/QĐ-TTg
ngày 24/8/2009 thì mạng lưới đường bộ phải đáp ứng được nhu cầu về vận tải
hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt và giá cả hợp lý, bảo đảm an toàn,
tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi
trường; phát huy lợi thế của vận tải đường bộ có tính cơ động cao, hiệu quả trong
phạm vi hoạt động đường ngắn, gom hàng, tạo chân hàng cho các phương thức
vận tải khác. Một số mục tiêu cụ thể:
+ Khối lượng khách vận chuyển 5,5 tỷ hành khách với 165,5 tỷ hành
khách luân chuyển.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển 760 triệu tấn với 35 tỷ tấn hàng hóa


luân chuyển.
+ Phương tiện ô tô các loại khoảng 2,8 – 3,0 triệu xe.
Do đó, giao thông vận tải đường bộ được đánh giá là sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đời sống sinh hoạt của người dân.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ dân số và nhu
cầu ngày càng cao của con người, Chính phủ Việt Nam đã nâng cấp và xây dựng
mới nhiều công trình giao thông. Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải chưa đáp ứng được yêu cầu cho phát triển kinh tế trong khi
nguồn vốn ngân sách ngày càng hạn hẹp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Chính phủ Việt Nam đã
tìm kiếm thêm các nguồn vốn khác như vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), tìm kiếm các nhà đầu tư đầu tư theo hình thức BoT, BT hoặc PPP để
phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trong thời gian tới.
Công tác đấu thầu của các dự án hạ tầng là một trong những khâu quan
trọng của công tác quản lý dự án, nó khép lại quá trình chuẩn bị đầu tư và là tiền
1
đề để triển khai thi công của các dự án.
Hiện nay, các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải ở Việt
Nam có sự tham gia của rất nhiều nhà thầu từ khắp nơi trên thế giới. Hệ thống
quy phạm pháp luật về đấu thầu và quản lý Hợp đồng của Việt Nam luôn thay
đổi. Bên cạnh đó, công tác đấu thầu một số dự án phải tuân thủ quy định của các
Nhà tài trợ và thông lệ quốc tế. Các quy định của các nhà tài trợ thường có một
số khác biệt so với quy phạm pháp luật của Việt Nam. Hơn nữa, năng lực, kỹ
năng về đấu thầu và quản lý hợp đồng của cán bộ quản lý các dự án lớn của các
cơ quan Việt Nam còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ các lý do đó, công tác đấu
thầu của một số dự án bị kéo dài ảnh hưởng tiến độ của dự án và một số hợp
đồng ký kết bộc lộ một số hạn chế dẫn đến tranh chấp trong quá trình thực hiện.
Do đó, việc nâng cao chất lượng công tác đầu thầu các dự án là rất cần thiết
nhằm góp phần đáng kể nâng cao hiệu quả đầu tư dự án.
Trong bối cảnh còn nhiều vấn đề nổi cộm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản,

với nguyện vọng góp thêm một số ý kiến nhằm thúc đẩy công tác đầu thầu, tác
giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ
mời thầu của Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng tại Tổng Công ty
phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu các tình huống đấu thầu và các tồn
tại trong quản lý hợp đồng của Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng do
Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) làm Chủ
đầu tư theo hình thức BoT, làm cơ sở kiến nghị các giải pháp cho công tác đấu
thầu của các gói thầu tiếp theo của Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng,
dự án mới do VIDIFI phụ trách nói riêng và tất cả các dự án sử dụng nguồn hỗn
hợp (vốn vay ODA và vốn trong nước) và dự án có tính đặc thù tương tự như Dự
án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam là Chủ đầu
2
tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ giao
làm Chủ đầu tư theo hình thức BOT tại Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày
29/11/2007. Do đó, đề tài này giới hạn trong phạm vi nghiên cứu về công tác đấu
thầu của Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng do Tổng Công ty phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam làm Chủ đầu tư.
IV . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau, trong đó có phương pháp biện chứng duy vật, kết hợp phương
pháp lịch sử và lô gich, phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, mô hình
hóa và tiếp cận hệ thống, phương pháp dự báo……
Nguồn số liệu thu thập từ các gói thầu đã triển khai và một số gói thầu
đang trong quá trình đấu thầu, những khó khăn, vướng mắc thực tế do Tổng
Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt nam làm Chủ đầu tư.
V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN:

Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung thêm những
vấn đề lý luận về quá trình đấu thầu các dự án xây dựng công trình giao thông sử
dụng vốn vay ODA; làm rõ một số khái niệm, phân tích những đặc trưng cơ bản
của quá trình đấu thầu và vai trò quan trọng của Chủ đầu tư trong công tác quản
lý đầu tư xây dựng và tổ chức đầu thầu các dự án, đưa ra những kiến nghị và một
số giải pháp góp phần thúc đẩy công tác đấu thầu sử dụng nguồn vốn hỗn hợp
(vốn vay ODA và vốn trong nước) trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn: Đề tài có tính thời sự cấp bách, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn tăng cường công tác quản lý và giám sát hoạt đồng đầu tư xây dựng sử
dụng vốn vay hỗn hợp (vốn vay ODA và vốn vay trong nước), đặc biệt đối với
Chủ đầu tư. Kết quả Luận văn sẽ đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện cơ chế,
thể chế về đấu thầu các công trình xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp (vốn vay ODA
và trong nước); đồng thời góp phần vào việc hoàn chỉnh mô hình, chức năng
nhiệm vụ của các Phòng, Ban của Chủ đầu tư trong quá trình tổ chức đấu thầu và
quản lý hợp đồng sau đấu thầu có hiệu quả trong thời gian tới.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU THẦU
1.1. Khái niệm, trình tự đấu thầu
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến đầu tư và dự án đầu tư xây dựng:
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật. Nói cách khác, đầu tư là hoạt động bỏ nhân lực, vật tư, tài lực vào
công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội nhằm thu được những
lợi ích trong tương lai. Đầu tư có thể phân chia thành hai loại: Đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông

qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư xây dựng (ĐTXD) là hoạt động sử dụng các nguồn lực của xã hội
(vốn) để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhà cửa và các
cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên
cơ sở tính toán hiệu quả và theo một kế hoạch đã định nhằm duy trì và tạo thêm
các tiềm lực mới cho nền kinh tế, xã hội. Kết quả hoạt động ĐTXD là tạo ra cơ
sở vật chất – kỹ thuật mới, làm thau đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích duy trình, phát triển, nâng cao công suất và chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
4
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
cọn người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất. phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng
bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật.
- Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Hoạt động ĐTXD chủ yếu được quản lý theo dự án (một số ít được quản
lý theo chương trình, ví dụ như: Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học). Dự
án đầu tư để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình mua sắm và lắp đặt
thiết bị vào công trình gọi là dự án đầu tư xây dựng. Dự án ĐTXD có thể được
nhìn nhận trên các khía cạnh sau đây:
- Về mặt hình thức, dự án ĐTXD là một tập hợp những đề xuất có liên

quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
- Về mặt nội dung, dự án ĐTXD bao gồm tập hợp các yếu tố và hoạt động
có liên quan với nhau được thực hiện theo một kế hoạch nhằm đạt được các mục
tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định,
thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Giá trị hay chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn ĐTXD của dự án. Những “kết quả cụ thể” do việc
thực hiện dự án ĐTXD mang lại có thể là một hoặc nhiều công trình xây dựng;
nghĩa là một dự án đàu tư xây dựng có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình.
Sản phẩm của việc thực hiện dự án ĐTXD chính là những công trình xây
dựng. Hay nói khác đi, công trình xây dựng là sản phẩm của quá trình thực hiện
5
dự án ĐTXD, được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, được xây dựng theo
thiết kế.
Việc phân loại dự án ĐTXD có thể theo nhiều tiêu thức khác nhau. Để thích ứng
với nội dung đối tượng nghiên cứu đề tài, có thể phân theo 2 tiêu thức chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất: theo quy mô và tính chất, dự án ĐTXD sử dụng vốn Nhà nước
được phân loại thành: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm: A, B, C
theo những đặc trưng khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý. Đây cũng là
cách phân loại dự án đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
Thứ hai: theo nguồn tài trợ, dự án ĐTXD được phần thành:
- Dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư
của DNNN.
- Dự án ĐTXD sử dụng vốn khác, bao gồm: Dự án sử dụng vốn của tư

nhân và dân cư; dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; dự án sử dụng
hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác.
Trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, dự
án ĐTXD có thể sử dụng một nguồn vốn tài trợ, cũng có thể sử dụng nhiều
nguồn vốn tài trợ tùy thuộc vào từng lĩnh vực và sự khuyến khích đầu tư của Nhà
nước. Nghĩa là, một dự án ĐTXD có thể sử dụng 100% vốn Nhà nước hoặc cũng
có thế sử dụng một phần vốn Nhà nước hoặc không sử dụng vốn nhà nước.
1.1.2. Các khái niệm chung liên quan đến đấu thầu:
Trong thời kỳ bao cấp việc quản lý xây dựng cơ bản chủ yếu theo cơ chế
kế hoạch hóa một cách cứng nhắc, các đơn vị xây dựng chủ yếu phải thực hiện
theo kế hoạch pháp lệnh hàng năm. Đến ngày 20/4/1994, Chính phủ ban hành
6
Nghị định 177/CP thay thế Nghị định 385/HĐBT, việc quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản đã có những thay đổi cơ bản về chất, đảm bảo mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo cơ chế thị trường có định hướng
XHCN. Những năm tiếp theo nhằm cụ thể hóa và bổ sung thêm các vấn đề mới,
Chính phủ đã ban hành các Nghị định NĐ42/CP ngày 16/7/1996, NĐ92/CP ngày
23/8/1997, NĐ 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, NĐ12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000, NĐ 07/2003/NĐ-CP năm 2003. Kèm theo đó, các Quy chế đấu thầu
phù hợp với từng thời kỳ đã được Chính phủ ban hành gồm Nghị định 43/CP
ngày 16/7/1996, Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định
14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 sửa đổi bỏ sung 88/1999/NĐ-CP và Nghị định
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003. Đến ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 – Quốc
hội khóa 11 đã thông qua Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 và Luật có hiệu lực thi
hành từ 01/4/2006.
Theo luật đấu thầu, một số khái niệm liên quan được hiểu như sau:
* Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh
tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
* Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong

quá trình lựa chọn nhà thầu.
* Trình tự đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết
quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
* Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
* Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
* Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật.
7
* Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật.
* Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định về
đấu thầu.
* Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trường hợp đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là các tổ chức có nền tài chính lành
mạnh, có đủ điều kiện về năng lực, nhân sự, thiết bị và kinh nghiệm để thực hiện
dự án. Nhà thầu có thể là một chủ thể độc lập hoặc là một lien danh gồm nhiều
Nhà thầu được thành lập để tham gia xây dựng công trình. Nhà thầu hoặc liên
danh Nhà thầu có thể của Việt Nam, của nước ngoài nếu đủ điều kiện tham gia
đấu thầu theo quy định.
* Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi
là nhà thầu tham gia đấu thầu).
Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là Nhà thầu độc lập. Nhà
thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự
thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.

* Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Mỗi gói thầu chỉ có một bộ hồ sơ mời thầu và
được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp
đồng, trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng.
* Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy
định hiện hành. Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà
thầu làm cơ sở để thương thảo.
8
* Hồ sơ mời sơ tuyển (gọi tắt là HSMST): là toàn bộ tài liệu bao gồm các
yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với Nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên
mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
* Hồ sơ mời thầu (gọi tắt là HSMT): là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm
căn cứ pháp lý để Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thấu đánh giá
hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương
thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
* Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
HSMT và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong HSMT.
* Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự
thầu. Trường hợp Nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
* Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của Nhà thầu được lựa chọn sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của HSMT.
* Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết qủa lựa chọn Nhà thầu
làm sơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
* Nguyên tắc đánh giá HSDT: Việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá HSDT và các tiêu chuẩn khác trong HSMT trên cơ sở HSDT của

các nhà thầu và phải tuân theo trình tự quy định.
* Tiêu chuẩn đánh giá HSDT gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội
dung để các định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương
mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hang hóa,
xây lắp, gói thầu EPC.
* Hợp đồng là văn bản ký kết giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu được lựa chọn
trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn Nhà thầu.
9
Ta có thể biểu dẫn mối quan hệ giữa các Nhà thầu với nhau, giữa Chủ đầu
tư với Nhà thầu được nêu trong hình 1.1 và 1.2:
Hình 1.1. Đấu thầu giữa các Nhà thầu
Hình 1.2. Quan hệ giữa Nhà nước, Chủ đầu tư (bên mời thầu) với Nhà thầu
10
Chủ
đầu tư
Chế độ
đấu thầu
NT
1
NT
2
NT

NT
n
Công
trình

xây
dựng
NT trúng
thầu
CHẾ ĐỘ
ĐẤU THẦU
Chủ đầu

Công
trình
xây
dựng
NT trúng
thầu
Các NT
tham gia ĐT
NHÀ NƯỚC
Theo hình 1.1 và 1.2 ở trên ta thấy thực chất của đấu thầu là:
- Đối với Nhà thầu là một quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về
khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng công
trình do bên mời thầu đưa ra.
- Đối với chủ đầu tư là hình thức (quá trình) lựa chọn nhà thầu tốt nhất
đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công và chi phí xây
dựng công trình.
- Đối với Nhà nước là một phương thức quản lý các hoạt động xây dựng
cơ bản thông qua việc ủy quyền cho chủ đầu tư theo chế độ công khai tuyển
chọn nhà thầu.
Xét theo quan điểm này, đấu thầu là sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan
đến dự án (gói thầu): Nhà nước (thông qua chế độ đấu thầu và giao quyền cho
Chủ đầu tư), Chủ đầu tư và Nhà thầu.

Trong nền kinh tế thị trường, chủ đầu tư (bên A) là người mua sản phẩm
thông qua các công trình được xây dựng đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ.
Đối với nhà thầu, nhà tư vấn (bên B) là những người bán sản phẩm xây dựng.
Đặc điểm của thị trường xây dựng là chủ đầu tư đặt hàng cho nhà tư vấn thiết kế,
nhà thầu để sản xuất ra các sản phẩm đơn chiếc đáp ứng yêu cầu người mua.
Cuộc mua bán diễn ra thông qua các cuộc đấu thầu. Trong mỗi cuộc mua – bán,
người mua chỉ có một nhưng người đăng ký bán thì nhiều. Sản phẩm xây dựng
hoàn thành là lúc người mua thanh toán hết tiền cho người bán.
1.1.3. Trình tự đấu thầu:
1.1.3.1. Các nguyên tắc đấu thầu:
Để đảm bảo tính khách quan, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, chủ
thể quản lý đầu tư phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
Muốn đảm bảo nguyên tắc này, mỗi cuộc đấu thầu phải có sự tham gia
của nhiều nhà thầu có đầy đủ năng lực. Các nhà thầu cần được cung cấp thông
tin một cách bình đẳng và không có sự phân biệt đối xử.
11
2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ:
Tất cả các thông tin về dự án, về gói thầu, về quy mô, khối lượng, quy
cách, yêu cầu chất lượng của công trình, về tiến độ thực hiện…cần được cung
cấp đầy đủ, chi tiết và rõ rang đến tất cả các nhà thầu tham gia đấu thầu thông
qua HSMT.
3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Trên cơ sở tiêu chí xét thầu, tất cả các HSDT phải được đánh giá một cách
công bằng, không thiên vị. Muốn vậy các chuyên gia của tổ chấm thầu cần có đủ
trình độ, năng lực về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, đặc biệt phải là
những cán bộ có tâm, có đức không vì một mối lợi cá nhân hoặc sự quen biết để
làm lệch kết quả đấu thầu.
4. Nguyên tắc “ba chủ thể”
Ba chủ thể đó là Chủ đầu tư, Nhà thầu và Tư vấn. Thông thường tư vấn

được chủ đầu tư lựa chọn trước khi lựa chọn nhà thầu xây dựng với tư cách trợ
giúp chủ đầu tư trong việc soạn thảo HSMT, chấm thầu, tham gia trong các buổi
đàm phán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu sẽ đảm
bảo tính công bằng và minh bạch cao khi có sự tham gia của đợn vị tư vấn.
Trong quá trình thi công công trình, tư vấn là đơn vị độc lập thay mặt chủ đầu tư
quản lý chất lượng công trình, theo dõi chặt chẽ mọi biến động trên hiện trường,
có những ý kiến chính xác giúp chủ đầu tư hoàn thành trách nhiệm quản lý khối
lượng, chất lượng và tiến độ công trình.
5. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các chủ thể tham gia trong quá
trình đấu thầu, quá trình thực hiện hợp đồng đều được quy định một cách rõ
ràng, phân minh trong các tài liệu liên quan. Mỗi bên đều phải cố gắng tối đa để
phòng ngừa bất trắc và rủi ro xảy ra. Ai sai đến đâu phải chịu trách nhiệm đến
đó, không được đổ lỗi lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình.
6. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
12
Khi tham gia đấu thầu hoặc tham gia xây dựng công trình, nhà thầu phải
nộp cho chủ đầu tư một bản bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện với khoản
tiền tương đương theo quy định nhằm ràng buộc trách nhiệm của mình với chủ
đầu tư đồng thời thực hiện trách nhiệm bảo hành chất lượng công trình trong quá
trình xây dựng. Ngược lại chủ đầu tư cũng thực hiện trách nhiệm bảo hiểm công
trình thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với đơn vị bảo hiểm hoặc chủ đầu
tư phải bố trí vào hợp đồng của nhà thầu một khoản tiền tương ứng để nhà thầu
mua bảo hiểm công trình. Tỷ lệ bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm được Nhà nước
quy định cụ thể trong các văn bản cụ thể về quản lý ĐTXD.
1.1.3.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu:
Các hình thức lựa chọn nhà thầu hiện nay đang được áp dụng gồm: Đấu
thầu quốc tế, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực
tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, tự thực hiện và lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt.

Đối với các gói thầu xây lắp, ta đi sâu vào bốn hình thức lựa chọn nhà thầu
sau đây:
1. “Đấu thầu quốc tế” được thực hiện trong các trường hợp sau: Gói thầu thuộc
dự án ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu quốc tế; gói thầu mua sắm hàng
hoá mà hàng hoá trong nước chưa đủ khả năng sản xuất; gói thầu mà nhà thầu trong
nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức
đấu thầu trong nước nhưng không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. “Đấu thầu rộng rãi” là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự. Hồ sơ mời thầu sẽ không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một số nhà thầu gây
sự cạnh tranh không bình đẳng. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu bên mời
thầu phải thông báo rộng rãi các thông tin liên quan đến gói thầu trên tờ báo về
đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý Nhà nước về
đấu thầu, ngoài ra bên mời thầu còn có thể đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác.
13
Hiện nay đấu thầu rộng rãi đang là hình thức phổ biến để lựa chọn nhà thầu.
Đấu thầu rộng rãi sẽ tạo cơ hội cho tất cảc các nhà thầu có đủ năng lực, điều kiện
được tham gia đấu thầu. Đây cũng là hình thức thúc đẩy thị trường đầu tư phát
triển mạnh mẽ.
3. “Đấu thầu hạn chế” là hình thức đấu thầu được áp dụng đối với các
trường hợp: Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng
cho gói thầu; gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù;
gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Đấu thầu hạn chế phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng
lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp cá biệt chủ đầu tư phải trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định mới được tổ chức đấu thầu.
Để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng lợi ích cho chủ đầu tư, tăng
cơ hội cho tất cả các nhà thầu, đấu thầu hạn chế sẽ ngày càng ít được áp dụng.

4. “Chỉ định thầu” chỉ áp dụng với các trường hợp đặc biệt như phải giải quyết
các sự cố về thiên tai, địch hoạ cần phải khắc phục ngay; gói thầu theo yêu cầu của
nhà tài trợ; gói thầu thuộc bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết; một
số gói thầu có tính chất đặc thù theo quy định tại Luật đấu thầu.
1.1.3.3. Phương thức đấu thầu
Để lựa chọn được nhà thầu xây lắp đầy đủ tiêu chuẩn quy định, các phương
thức sau đây sẽ được áp dụng: Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, phương thức
đấu thầu hai túi hồ sơ, phương thức đấu thầu hai giai đoạn.
- “Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ” được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu
được tiến hành một lần.
- “Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ” được áp dụng đối với đấu thầu rộng
14
rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, không áp dụng
đối với đấu thầu xây lắp.
- “Phương thức đấu thầu hai giai đoạn” được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình
tự sau:
1.Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai.
2. Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề
xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp đảm
bảo dự thầu.
1.1.3.4 Trình tự đấu thầu.

Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước: lập kế hoạch đấu thầu; chuẩn bị
đấu thầu; tổ chức đấu thầu; làm rõ HSMT; đánh giá HSDT; làm rõ HSDT; xét
duyệt trúng thầu; trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu; phê duyệt kết quả
đấu thầu; thông báo kết quả đấu thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký
kết hợp đồng. Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu là một văn bản đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ đấu thầu. Các nội dung trong kế
hoạch đấu thầu bao gồm: Tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thực lựa
chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp
đồng và thời gian thực hiện hợp đồng.
Bước 2: Chuẩn bị đấu thầu
* Sơ tuyển nhà thầu: Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các
yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên
15
mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu. Việc sơ tuyển nhà
thầu được thực hiện trước khi đấu thầu nhằm lựa chọn được các nhà thầu đủ
năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
Theo Luật đấu thầu các gói thầu xây lắp có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên phải
được tiến hành sơ tuyển.
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời
sơ tuyển, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình
và duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn
về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và năng lực kinh nghiệm.
* Lập hồ sơ mời thầu: HSMT là toàn bộ tài liệu quan trọng để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu của Chính phủ quy định
và bao gồm các nội dung sau:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo

hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu
cần thiết khác.
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện
gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều
kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong
điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,
bảo hiểm và các yêu cầu khác.
* Mời thầu: Việc mời thầu theo quy định:
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi có
sơ tuyển;
16
Bước 3: Tổ chức đấu thầu:
- Phát hành HSMT: HSMT được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu
thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn
chế hoặc các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp HSMT cần sửa
đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận HSMT tối
thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của
HSMT phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”.
- Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của HSMT.
Thông tin chính nêu trong HSDT của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu (giá dự thầu, thư giảm giá (nếu có), thời gian thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh ngân hàng…) được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký đại
diện của bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Bước 4: Làm rõ HSMT
- Trường hợp nhà thầu cần làm rõ HSMT thì phải gửi văn bản đề nghị đến
bên mời thầu để xem xét và xử lý;

- Việc làm rõ HSMT được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình
thức sau:
+ Gửi văn bản làm rõ HSMT cho các nhà thầu đã nhận HSMT;
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
những nội dung trong HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ HSMT gửi
các nhà thầu.
- Văn bản làm rõ HSMT là một phần của HSMT.
Bước 5: Đánh giá HSDT
Việc đánh giá HSDT được thực hiện qua các bước sau:
17
- Đánh giá sơ bộ HSDT để loại bỏ các HSDT không hợp lệ, không đảm bảo
yêu cầu quan trọng của HSMT.
- Đánh giá chi tiết HSDT gồm:
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các HSDT đáp ứng cơ bản yêu cầu
của HSMT;
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
chi phí trên trên cùng một mặt bằng về kĩ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các HSDT.
Bước 6: Làm rõ hồ sơ dự thầu
HSDT là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của HSMT và được
nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong HSMT.
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung HSDT sau thời điểm đóng thầu.
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT khi có yêu cầu
của bên mời thầu. Việc làm rõ HSDT được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực
tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ bản của
HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ HSDT phải thể hiện
bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của HSDT.
- Việc làm rõ HSDT chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần làm rõ.

Bước 7: Xét duyệt trúng thầu:
Nhà thầu xây lắp sẽ được xem xét trúng thầu khi đủ các điều kiện sau:
- Có HSDT hợp lệ;
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Bước 8: Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
18
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thẩm định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 9: Phê duyệt kết quả đấu thầu
Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu
phải có các nội dung sau:
- Tên nhà thầu trúng thầu;
- Giá trúng thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả
đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và huỷ đấu thầu để thực
hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Bước 10: Thông báo kết quả đấu thầu

Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà
thầu không trúng thầu.
Bước 11: Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
* Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn
trên cơ sở thoả thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
19
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau:
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;
+ Mẫu hợp đồng đã điền đủ thông tin cụ thể của gói thầu;
+ Các yêu cầu nêu trong HSMT;
+ Các nội dung nêu trong HSDT và giải thích làm rõ HSDT của nhà thầu
trúng thầu (nếu có);
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu trúng thầu.
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà
thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
- Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ
đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp
hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng
yêu cầu thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Như vậy quy trình đấu thầu được bắt đầu từ công tác lập kế hoạch đấu thầu
và kết thúc tại khâu thương thảo, hoàn thiện để ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư
và nhà thầu trúng thầu. Chất lượng của việc thực hiện hợp đồng sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào kết quả lựa chọn nhà thầu trong quá trình đấu thầu, hay nói cách khác
chất lượng công trình như thế nào, giá cả hợp lý hay không đều được xác định
ngay từ khâu đầu tiên: đấu thấu để lựa chọn nhà thầu.

1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về lập Hồ sơ mời thầu:
1.2.1. Hồ sơ mời thầu là gì:
Hồ sơ mời thầu (gọi tắt là HSMT): là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu
rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ
pháp lý để Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thấu đánh giá hồ sơ
dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng.
20
1.2.2. Nội dung chủ yếu của Hồ sơ mời thầu:
Theo quy định tại mục 2, điều 32 của Luật đấu thầu: HSMT phải được lập
theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp,
số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ
thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về
môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
- Yêu cầu về tài chính, thương mại, bao gồm các tiêu chí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện
thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều
kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,
bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Để thống nhất trên toàn quốc về công tác mời thầu trong quá trình lựa chọn
nhà thầu, Bộ KH và ĐT đã ban hành Thông tư số 01/20120/TT-BKH ngày
06/01/2010 về việc ban hành mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp để cho các Chủ đầu
tư ; đại diện Chủ đầu tư; Bên mời thầu để sử dụng.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng công tác tổ chức đấu thầu của Chủ đầu tư
1.3.1 Tính tất yếu phải nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu
Như ta đã biết hoạt động mời thầu là một hoạt động không thể thiếu được
để tiến hành một cuộc đấu thầu có chất lượng, hiệu quả cũng như phát huy vai
trò to lớn của phương thức đấu thầu.
Từ quan niệm đó ta thấy công tác lập hồ sơ mời thầu là một khâu quan
21
trọng trong quá trình tổ chức đấu thầu để lựa chọn được Nhà thầu có năng lực,
kinh nghiệm tốt nhất và chi phí hợp lý. Nó quan trọng đối với chủ đầu tư vì nó là
cơ sở là căn cứ duy nhất để họ đánh giá và lựa chọn nhà thầu đáp ứng được yêu
cầu của họ hay không?. Bởi lẽ trong quá trình tham gia đấu thầu, mọi Chủ đầu tư
đều mong muốn lựa chọn được Nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm tốt nhất và
chi phí bỏ ra là hợp lý. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu là
một yêu cầu tất yếu khách quan mà mỗi Chủ đầu tư hoặc Bên mời thầu cần phải
thực hiện.
Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại đều chịu tác động của những nhân tố
khách quan và chủ quan nhất định. Hồ sơ mời thầu cũng không tránh khỏi qui
luật tất yếu đó.
Để nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu ta phải xem xét đến những nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ mời thầu cả nhân tố khách quan và chủ quan.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến Hồ sơ mời thầu:
1.3.2.1. Ảnh hưởng của hệ thống pháp lý
Để đi vào kỷ cương, thiết lập môi trường đầu tư lành mạnh, trong thời gian
qua Chính phủ đã lần lượt ban hành các Nghị định liên quan đến đấu thầu gồm:
Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996, Nghị định 88/1999/NĐCP ngày 1/9/1999,
Nghị định 14/2000/NĐCP ngày 5/5/2000 sửa đổi bổ sung Nghị định
88/1999/NĐCP và Nghị định 66/2003/NĐCP ngày 12/6/2003. Đến ngày
29/11/2005 Quốc hội khoá 11 đã thông qua Luật số 61/2005/QH11 - Luật đấu
thầu. Đây là một bước tiến mới trong quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp ở
Việt Nam.

Trước khi Luật đấu thầu ra đời mặc dù đã có các Nghị định và quy chế đấu
thầu quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia, quy định các bước
tiến hành và các tình huống phải xử lý trong đấu thầu…, tuy nhiên tính pháp lý
chưa cao và chưa đầy đủ. Khi Luật đấu thầu ra đời và có hiệu lực mọi điều
khoản quy định đã được luật pháp hoá, tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng
22
trong công tác đấu thầu sẽ được nâng lên. Phạm vi, nguyên tắc, phương thức,
hình thức đấu thầu và các quy định bắt buộc đối với các nhà thầu tham gia đấu
thầu; các yêu cầu đối với các tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư, báo cáo kĩ thuật,
các tổ chức tư vấn giám sát; yêu cầu về quyền và nghĩa vụ đối với bên mời thầu,
với chủ đầu tư, với các tổ chức liên quan… đã được quy định rõ ràng. Các hành
vi bị cấm trong đấu thầu, các trường hợp huỷ bỏ kết quả đấu thầu, trách nhiệm
của các bên liên quan trong từng trường hợp… đều được chi tiết ở các điều
khoản cụ thể. Có thể nói đây là một bộ luật quan trọng giúp cho các bên tham gia
đấu thầu có cơ hội, có điều kiện để thực hiện tốt nhất quyền và nghĩa vụ của
mình; là cơ sở để các cơ quan pháp luật xử lý khi có các trường hợp sai phạm
xẩy ra.
Hệ thống văn bản pháp luật ra đời để quy định và ràng buộc các hành vi
liên quan đến đấu thầu. Tuy nhiên do Nhà nước nhiều lần thay đổi các quy chế
đấu thầu nên quá trình quản lí đầu tư và tổ chức đấu thầu của Việt Nam hơn 10
năm qua vẫn còn một số nhân tố ảnh hưởng bởi môi trường chung, đó là:
- Hệ thống văn bản pháp lý sửa đổi và bổ sung liên tục. Từ năm 1994 đến
năm 2004 Nhà nước đã 5 lần sửa đổi quy chế đấu thầu, sang tháng 4/2006 Luật
đấu thầu có hiệu lực thi hành, việc này làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
tư duy và thực hiện của các cá nhân và đơn vị tham gia đấu thầu.
Sau khi Luật đấu thầu thầu có hiệu lực, Chính phủ ban hành Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội và hướng dẫn thi
hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2002 của Quốc hội. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị

định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng. Nghị định này ban hành
thay thế Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện nhận thấy còn có nhiều bất cập của Nghị định
23

×