Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần bibica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 99 trang )

.MỤC LỤC
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP 4
1.1.2. TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 10
1.2.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 10
1.2.3.1. Phương pháp so sánh 13
1.2.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu 15
1.2.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối 16
1.2.3.4. Phương pháp đồ thị 16
1.2.3.5. Phương pháp Dupont 16
1.2.3.6. Phương pháp kết hợp 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.17
1.3.1. CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN 18
1.3.1.5. Công tác thẩm định dự án 26
1.3.1.6. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN 27
1.3.2. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 27
Chỉ tiêu 47
Chỉ tiêu 50
Tên công ty đầư tư 54
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 65
2.3.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 67
CHƯƠNG III 73
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 73
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA.78
3.2.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 78
3.2.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA CÔNG TY 84
3.2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC 87
3.2.3.1. TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ 87
KẾT LUẬN 95


HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LUÔN LÀ MỘT VẤN ĐỀ RỘNG VÀ PHỨC TẠP, TUY ĐÃ CỐ
GẮNG SONG DO TRÌNH ĐỘ HIỂU BIẾT VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU CÓ HẠN NÊN LUẬN
VĂN KHÔNG THỂ TRÁNH KHỎI VIỆC THIẾU SÓT, TÔI MONG NHẬN ĐƯỢC SỰ CHỈ BẢO
CỦA CÁC THẦY CÔ GIÁO, CÁC NHÀ KHOA HỌC VÀ NHỮNG AI QUAN TÂM ĐẾN VẤN ĐỀ
NÀY 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty năm 2007-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 : Thu nhập bình quân người lao động tại Công ty năm 2007-2011. Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 : Cơ cấu tài sản Công ty năm 2007-2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4 : Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty năm 2007-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản dài hạn công ty cổ phần BIBICA 50
Bảng 2.6: Hệ số hao mòn TSCĐ qua các năm 2007-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Chi tiết các khoản đầu tư cổ phiếu vào các công ty năm 2007-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại công ty Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Tính toán chỉ số hiệu qủa tài sản ngắn hạn. Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả hàng tồn kho công ty năm 2007-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Tính toán chỉ số hiệu quả tài sản dài hạn Error: Reference source not
found
Bảng 2.12: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định công ty năm

2007-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.13 Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần BIBICA Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Định hướng phát triển kinh doanh công ty cổ phần BIBICA Error:
Reference source not found
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng trường tài sản công ty cổ phần BIBICA Error: Reference source
not found
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao
trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này,
sử dụng hiệu quả tài sản trở thành một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính
vì sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến
hành bình thường, với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản chủ sở hữu.
Hơn nữa, trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra
một cách mạnh mẽ và rộng khắp, mối liên hệ giữa kinh tế giữa các nước ngày càng
chặt chẽ ảnh hưởng lớn lẫn nhau và cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, cùng
với tình trạng suy thoái toàn cầu như hiện nay thì mặc dù Luật pháp, các chính sách
kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng hoàn thiện đầy đủ và ổn
định hơn nhưng các doanh nghiệp Việt Nam không tránh khỏi sự canh tranh, thôn
tính, mất thì trường, khách hàng với các doanh nghiệp nước ngoài. Trước tình
hình đó, để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy toàn
bộ thế mạnh của mình. Trong khi sự phát triển về chiều rộng đã được tận dụng thì
một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để phát huy được hiệu quả các nguồn lực
đang có là vấn đề cấp thiết, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp được ưu tiên xem xét hàng đầu.

Công ty cổ phần BIBICA hoạt động sản xuất trong nghành bánh kẹo, trong
những năm qua việc liên tục mở rộng chi nhánh, cơ sở sản xuất và đầu tư mới các
dây truyền sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ các nước Châu âu khiến cho vấn đề
hiệu quả sử dụng tài sản được đặc biệt quan tâm và đã đạt được những thành công
nhất định. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan hiệu
quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của
công ty.
1
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Cổ phần
BIBICA tôi cho rằng việc nghiên cứu hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty này là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Do đó, tôi đã chọn
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần BIBICA” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần BIBICA.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
BIBICA.
3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được kết hợp sử dụng một số phương pháp để trình bày, đánh giá và
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả tài sản về mặt lý luận cũng như thực tiễn tại
Công ty cổ phần BIBICA. Cụ thể: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử để bày tỏ quan điểm và đánh giá các vấn đề trình bày một cách logic
trong mối quan hệ vận động và phát triển, đi từ quá khứ, hiện tại đến dự đoán trong
tương lai; phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ được vận dụng xuyên suốt
trong quá trình phân tích các vấn đề thực tiễn và giải pháp đề xuất; phương pháp
Dupont; phương pháp hồi quy được vận dụng để xây dựng các mô hình kinh tế dự
đoán kết quả các chỉ tiêu trong tương lai; phương pháp tổng hợp sử dụng để quy
nạp các vấn đề một cách tổng quát và cơ bản nhất;…

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng hiệu quả sử dụng tài
sản tại các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở Công ty cổ phần BIBICA.
4. Những đóng góp của luận văn:
Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
Luận văn hệ thống hoá lý luận cơ bản về sử dụng hiệu quả tài sản trong
doanh nghiệp, ứng dụng phân tích và đánh giá về thực trạng sử dụng hiệu quả tài
sản tại Công ty cổ phần Bibica.
2
Luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để sử dụng hiệu quả tài sản tại
doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần Bibica nói riêng.
5. Kết cấu luận văn:
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục các phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần BIBICA
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
BIBICA
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Kinh

doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi).
1.1.1.2 Phân loại
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ
đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa, chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn:
4
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó các thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp, không được quyền
phát hành cổ phần và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
+ Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH không được
quyền phát hành cổ phần và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Thành

viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty, ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và không đước phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp,
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào và mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các của cải, vật chất biểu hiện dưới các
hình thức khác nhau hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
5
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn.
a. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: Tín phiếu kho
Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái
phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
b.Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản
dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất,
nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở
6
hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong
sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Tài sản cố định: Là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong
một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị tương đối lớn. Thông thường,
thời gian sử dụng để một tài sản được coi là tài sản cố định là trên 1 năm, gía trị tối
thiểu để một tài sản để một tài sản được xếp vào tài sản cố định phụ thuộc vào quy
định của Bộ tài chính trong từng thời kỳ.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục
vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách
thức phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia

thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Chi phí thành
lập, chi phí khảo sát thiết kế; Uy tín và lợi thế thương mại; Quyền sở hữu công nghiệp
và sở hữu trí tuệ, chẳng hạn như nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, bằng
phát minh sáng chế, bản quyền, giải pháp công nghệ hữu ích v.v ;
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
vào tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn
hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
7
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
làm hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.

+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử
dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng
hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các
loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn
là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt
8
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo
ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc
nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu
vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ
phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh
nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và luật
phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ
phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
+ Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc

doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu
tư phát triển. Có 3 loại trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính
phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu
xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu địa phương: là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền tỉnh, thành
phố phát hành.
Trái phiếu Công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm
vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công
nghệ của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá
thực tế (giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có), như: Chi phí môi
giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư
tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả
kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của
9
doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu
hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh
hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của
chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay
đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại

và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá
trình sản xuất – kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao
trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này,
tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài
sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh
doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
10
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần ()
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài
sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bình quân trong kỳ tạo ta bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ số này có xu hướng chỉ ra mức độ hiệu quả trong sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu chỉ hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao, có thể
cho rằng doanh nghiệp đã sử dụng tài sản tạo ra doanh thu hiệu quả. Nếu chỉ số này
thấp, doanh nghiệp chưa khai thác hết công suất các tài sản hiện có, do đó, cần tăng
doanh số hoặc bán bớt tài sản. Một vấn đề thường gặp phải với chỉ số này là việc
tận dụng tối đa các tài sản cũ bởi giá trị kế toán của các tài sản này luôn thấp hơn

các tài sản mới và có cùng công năng sử dụng tuy nhiên cần lưu ý tới vấn đề công
nghệ. Ngoài ra, cũng có những doanh nghiệp do đặc thù kinh doanh mà có mức độ
đầu tư tương đối bé cho tài sản. Doanh nghiệp thương mại thường có chỉ số tổng tài
sản trên doanh thu nhỏ hơn khi so sánh với doanh nghiệp sản xuất.
b.Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng tài sản bình quân trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Chỉ tiêu này cũng được sử
dụng để đo hiệu qủa của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp
bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay.
c. Hệ số doanh lợi:
Hệ số doanh lợi =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản bình quân trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài
11
sản càng hiệu quả và ngược lại.
d. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
=
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp để thu được 1 đồng

doanh thu thuần thì thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì
hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
e.Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Suất hao phí của tài
sản so với lợi nhuận
=
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp thu được một đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
b.Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Hệ số sinh lời TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết
12
mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận

sau thuế.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
a.Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn
vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
b.Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Hệ số sinh lời TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Có nhiều phương pháp phân tích được sử dụng trong phân tích sử dụng hiệu
quả tài sản như: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont,
phương pháp hồi quy,… Cụ thể:
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong
phân tích kinh tế trong đó có phân tích hiệu quả sử dụng tài sản. Trong phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so
sánh ngang hoặc so sánh dọc. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
Thứ nhất, phải đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu. Để so
sánh được với nhau, các chỉ tiêu phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh. Các chỉ
tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung phản ánh, về phương
pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các điều kiện
so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh sai lệch thông tin.

Thứ hai, phải xác định gốc để so sánh. Để so sánh, cần phải có gốc so sánh.
13
Việc xác định gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường
được xác định theo thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: người phân tích có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước,
cùng kỳ này năm trước hay lựa chọn các điểm thời gian (năm, tháng, tuần, ngày cụ
thể),… để làm gốc so sánh;
+ Về mặt không gian: người phân tích có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn
các bộ phận của cùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương
đương,… để làm gốc so sánh.
Trong phân tích, kỳ (hoặc điểm) được chọn làm gốc so sánh được gọi là kỳ
(hoặc điểm) gốc; còn kỳ (hoặc điểm) được chọn để phân tích được gọi là kỳ (hoặc
điểm) phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra từng kỳ (hoặc điểm) tương ứng sẽ là
trị số của chỉ tiêu kỳ (hoặc điểm) gốc, kỳ (điểm) phân tích. Để phục vụ cho mục
đích cụ thể của phân tích, các phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới ba
dạng sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối được sử dụng để phản ánh qui mô
của các hiện tượng, sự vật, … Bởi vậy, khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân
tích sẽ biết được qui mô biến động của các chỉ tiêu phân tích. Nói cách khác, so
sánh bằng số tuyệt đối sẽ cung cấp thông tin về mức độ biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ
công cụ thể.
- So sánh bằng số tương đối: Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
Trong phân tích, các nhà phân tích thường sử dụng các dạng so sánh bằng số
tương đối chủ yếu sau:
+ So sánh bằng số tương đối giản đơn: Loại so sánh này có tác dụng đánh
giá sơ bộ tình hình thực hiện chỉ tiêu nghiên cứu mà không phản ánh được chất
lượng công tác.

Tỷ lệ % =
Trị số chỉ tiêu phân tích
x 100 (1.1)
Trị số chỉ tiêu kế hoạch
14
+ So sánh bằng số tương đối liên hệ: So sánh này cho phép đánh giá sơ bộ
tình hình thực hiện chỉ tiêu nghiên cứu và phản ánh chất lượng công tác.
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch của chỉ tiêu
= Trị số chỉ tiêu thực hiện
Trị số chỉ
tiêu kế hoạch
x
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch của chỉ tiêu liên hệ
Ngoài ra còn có các loại so sánh tương đối khác như: so sánh bằng số tương
đối kết hợp, so sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số tương đối kết cấu,
so sánh bằng số tương đối hiệu suất.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân ngành là chỉ tiêu biểu hiện tính
phổ biến của chỉ tiêu phân tích. Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản lý sẽ
biết được mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung của tổng thể,
của ngành,…Từ đó xác định được vị trí của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi
tiết theo nhiều hướng khác nhau nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được. Bởi
vậy, khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu theo bộ phận cấu thành, theo
thời gian và theo địa điểm. Sau đó xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ
phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến
tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời
gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Thông thường

trong quá trình phân tích người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt
được theo các tiêu thức sau:
Chi tiết chỉ tiêu theo thời gian cho chúng ta biết được nhịp độ phát triển, tính
thời vụ, khả năng mất cân đối trong quá trình sản xuất kinh doanh của các chỉ tiêu.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, mục đích của việc phân tích, nội dung kinh tế của
chỉ tiêu có thể chi tiết hoá các đối tượng nghiên cứu theo năm, quý, tháng,…
Chi tiết các chỉ tiêu kinh tế theo không gian có ý nghĩa đánh giá kết quả thực
hiện của các đơn vị, các bộ phận theo địa điểm phát sinh công việc nhằm tăng
cường công tác quản lý. Cả chi tiết theo thời gian và theo không gian thường bổ
15
sung cho nhau, một chỉ tiêu kinh tế vừa được chi tiết theo thời gian, vừa chi tiết theo
không gian sẽ cho ta kết quả phân tích đầy đủ và sâu sắc hơn.
Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu cho chúng ta biết vai trò của từng
bộ phận cấu thành chỉ tiêu tổng hợp và cho biết mức độ biến động của chỉ tiêu tổng
hợp do sự biến động của các yếu tố cấu thành.
1.2.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều quan hệ
cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố kinh doanh, các yếu tố này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, như: quan hệ cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn
vốn; giữa thu, chi và kết quả; giữa số dư đầu kỳ, tổng các phát sinh tăng trong kỳ
với số dư cuối kỳ và tổng số phát sinh giảm của các đối tượng,… Dựa vào mối quan
hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Các liên hệ này thường biểu hiện
qua các phương trình kinh tế và các tương quan khác. Từ mối quan hệ thu được,
chúng ta xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, rút ra quy luật liên hệ giữa các
nhân tố làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.2.3.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp dùng để minh hoạ các kết quả đã tính
toán được hiển thị bằng biểu đồ, sơ đồ. Phương pháp này cho một cái nhìn trực
quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của đối tượng nghiên cứu qua từng thời

kỳ và phân tích định tính các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến
đổi các chỉ tiêu đó.
1.2.3.5. Phương pháp Dupont
Trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp, người ta thường vận
dụng phương pháp Dupont để phân tích liên hệ giữa các chỉ tiêu. Chính nhờ sự phân
tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trật tự logic, chặt chẽ. Phương pháp Dupont
được sử dụng để phân tích hiệu qủa sử dụng tài sản trong mối liên hệ giữa các yếu
tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
16
Chẳng hạn, sử dụng phương pháp Dupont để phân tích hiệu suất sử dụng
tổng tài sản. Công thức tính hiệu suất sử dụng tổng tài sản có dạng:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần ()
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Áp dụng phương pháp Dupont, ta nhân cả tử số và mẫu số của công thức trên
với VCSH bình quân, ta được:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản (ROA)
=
VCSH bình quân
x
Doanh thu thuần
()
Tổng tài sản bình quân VCSH bình quân
Hay:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản (ROA)
=
Hệ số tài

trợ
x
Hiệu suất sử
dụng của VCSH
()
Như vậy, để tăng hiệu suất sử dụng của tổng tài sản với mục đích tăng hiệu quả
dụng tài sản, doanh nghiệp chọn một trong hai phương án hoặc là tăng hệ số tài trợ
hoặc là tăng số hiệu suất sử dụng của VCSH.
1.2.3.6. Phương pháp kết hợp
Phương pháp kết hợp là một trong những phương pháp được sử dụng phổ
biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả tài sản
nói riêng. Trong quá trình phân tích người phân tích sử dụng nhiều phương pháp kết
hợp với nhau như: kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp đồ thị, kết hợp
phương pháp so sánh với phương pháp loại trừ , việc sử dụng phương pháp kết
hợp là cần thiết vì đối tượng phân tích rất phong phú, đa dạng. Do mối quan hệ của
các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích không phải bao
giờ cũng theo một hướng. Hơn nữa, sử dụng nhiều phương pháp phân tích nhà phân
tích đánh giá vấn đề phân tích một cách sâu sắc, đầy đủ hơn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích
17
các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu
quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế
hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản
một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định

đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là
trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
a.Trình độ cán bộ quản lý
Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng
tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng
tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình
hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao,
mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết
định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh
nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp.
b.Trình độ tay nghề của công nhân
Bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới,
phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản
tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời
18
sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công
nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc
kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy
móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
1.3.1.2. Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất - kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng

chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải
pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì
sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới
sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3.1.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh
sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau.
Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng khác
nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản
phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu
19
tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.
1.3.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện
chủ yếu trong các nội dung sau:
a.Năng lực quản lý tà sản ngắn hạn
* Quản lý tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài

sản cố định, trả thuế, trả nợ
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy nhiên việc gữ tiền mặt
trong kinh doanh là vấn đề cần thiết vì nó đảm bảo các giao dịch kinh doanh hàng
ngày, đáp ứng nhu cầu dự phòng, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng và các
loại tàỉ sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh rất hiếm khi lượng tiền vào ra của
doanh nghiệp lại đều đặn và như dự kiến do đó mức dự trữ cũng không thể đều đặn.
Bằng việc nghiên cứu phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đưa ra mức dự trữ
tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp
thì doanh nghiệp bán các chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến và
ngược lại nếu vượt quá giới hạn trên thì dùng tiền vượt quá mua chứng khoán để
đưa lượng tiền về mức dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào: Mức thu chi ngân quỹ;
Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán, lãi suất
Tóm lại, quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm
bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt
tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Việc xác
định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu
về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do
chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra
20
các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như
đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân
tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng
đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi
vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản
nói chung cho doanh nghiệp.

* Quản lý dự trữ, tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Nguyên vật liệu có vai trò trong việc để cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành bình thường. Như vậy, việc dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn,
nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Thông
thường trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp được chia ra thành nhiều công
đoạn, giữa các công đoạn bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm và khi tiến
hành sản xuất xong thì hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm
dẫn đến tồn kho sản phẩm.
Hàng hoá dự trữ doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên, nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất.
Có hai phương pháp quản lý dự trữ là: Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ
điển – hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất và Phương pháp cung cấp đúng lúc hay
dự trữ bằng không:
- Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển dựa trên giả định là những lần
cung cấp hàng hoá bằng nhau. Khi doanh nghiệp dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng
loạt các chi phí: Chi phí hoạt động (Bốc xếp, bảo quản, đặt hàng, bảo hiểm, hao hụt,
mất mát ) Chi phí tài chính (Chi phí sử dụng vốn: Lãi vay, thuế, ) từ đó sẽ xác
định khối lượng hàng dự trữ sao cho chi phí là thấp nhất mà vẫn đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Quản lý dự trữ theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng
21
không: Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên
quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối liên hệ, khi có một đơn hàng nào
đó họ sẽ tiến hành hút các loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác
mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất
cho dự trữ nhưng nó chỉ có thể áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh
nghiệp và phải kết hợp với phương pháp quản lý khác.
* Quản lý các khoản phải thu

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng
thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó,
trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng
hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô
hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh
nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu
hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.
Việc quyết định cho đối tượng nào nợ phụ thuộc vào tiêu chuẩn của doanh
nghiệp rồi trên cơ sở đó lựa chọn khách hàng phù hợp. Để phân tích khách hàng
thường thì người ta căn cứ vào: Tinh thần, trách nhiệm khách hàng; Năng lực trả nợ
khách hàng; Vốn của khách hàng; Tài sản thế chấp; Điều kiện kinh tế
Việc mua bán nợ dẫn đến việc phải theo dõi, quản lý khoản phải thu. Thông
thường thì người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
- Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian mà một đơn vị bán
hàng trước đó mới thu được tiền, được tính bằng công thức:
Kỳ thu tiền Các khoản phải thu
=
bình quân Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
- Sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu: Theo phương pháp này nhà quản lý sắp
xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết
thu nợ khi đến hạn.
22

×