Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

kế toán thuế gtgt tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ thiên trần vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY
CP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THIÊN TRẦN VŨ
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đặng Thị Hồng Thắm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thủy
Lớp : KT211
MSV : 7CD000053N
Hà Nội, năm 2012
MỤC LỤC
DIỄN GIẢI 9
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 9
DIỄN GIẢI 17
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 17
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NSNN : Ngân sách nhà nước
VNĐ : Việt Nam Đồng
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
UNC : Ủy nhiệm chi
GTGT : Giá trị gia tăng
DTBH : Doanh thu bán hàng
NH : Ngân hàng
TK : Tài khoản
HHDV : Hàng hóa dịch vụ
TSCĐ : Tài sản cố định


CPQLDN : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
TLSX : Tư liệu sản xuất
NN : Nhà nước
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế
giới, từ những nước phát triển đến các nước đang phát triển. Từ những năm
1990 nước ta áp dụng thuế doanh thu, thuế lợi tức đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh để tạo và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ yêu cầu
kiểm kê, quản lý, hướng dẫn cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động có lợi
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng thuế doanh thu và thuế lợi
tức đã bộc lộ những nhược điểm về mức thuế suất, thuế chồng thuế, diện đánh
thuế đối với thuế lợi tức chưa bao quát,… ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
và nguồn thu của ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT được áp dụng từ ngày 01/01/1999 góp phần thúc đẩy sản xuất,
mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế
quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
vào ngân sách Nhà nước nhưng đối với nước ta đây là sắc thuế mới, còn non trẻ
so với sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay ở nước ta. Do vậy, cần có nhiều
sự đóng góp hoàn thiện để đưa ra một chính sách thuế thống nhất và đúng đắn
đảm bảo sự lành mạnh về cạnh tranh, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý,
đưa nền kinh tế đi lên bước phát triển cao.
Và đó chính là nguyên nhân em chọn đề tài “Kế toán thuế GTGT tại công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thiên Trần Vũ” làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp

hiện nay
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Thiên Trần Vũ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán
thuế GTGT tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thiên Trần Vũ
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
5
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm
“Thuế GTGT là phần thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến người tiêu
dùng”.
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ là phần chênh lệch giữa giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ thực hiện và giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ
mua vào tương ứng
Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 và thông tư 06/2012 của Chính phủ thì “Đối tượng chịu thuế là
hàng hóa, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng
cho tiêu dùng, sản suất, kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trừ các các đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế : Một trong những mục tiêu cụ thể phải hoàn
thiện thuế GTGT trong tương lai trung và dài hạn đã được xác định tại đề án cải
cách chiến lược hệ thống thuế là áp dụng một mức thuế suất 10%. Tuy nhiên
vẫn còn một số nhóm hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp

sản xuất, kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện này sẽ không
được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại điều 4 luật thuế GTGT số
13/2002/QH12 ngày 03/03/2008 mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ,
nguyên giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế GTGT: Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân, sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
1
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài (sau
đây gọi là người nhập khẩu).
1.1.2 Ý nghĩa và sự ra đời của thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng
Khái niệm “thuế giá trị gia tăng” được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1918.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới lần thứ
nhất (1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên
sự đóng góp rộng rãi của toan thể quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917, thời kỳ đầu thuế
doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa với
thuế suất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh đánh vào từng
khâu của quá trình sản xuất. Qua thực tế, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược
điểm là thuế tính chồng chéo, trùng lặp. Và để khắc phục nhược điểm này năm
1936, Pháp tiến hanh cải tiến thuế doanh thu từ việc đánh thuế vào từng khâu
sang đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Việc này
đã khắc phục được nhược điểm là đánh thuế trùng lặp, nhưng lại làm cho việc
thu thuế bị chậm trễ so với trước đây vì chỉ khi hàng hóa đi vào lưu thông thì
Nhà nước mới thu được thuế. Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, từ ngày

01/01/1968 thuế GTGT được áp dụng chính thức đối với sản xuất, bán lẻ hàng
hóa và cung ứng dịch vụ ở Pháp
Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu
Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt
Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang
trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng hơn 130
quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Tại Việt Nam, chính quyền Sài Gòn đó áp dụng thuế giá trị gia tăng vào
năm 1973 sau khi sửa đổi và áp dụng 1 số sắc thuế như thuế Khiêm ước, thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
2
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Song hành. Đến năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, luật thuế này đã
bị bãi bỏ. Năm 1993, luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng thí điểm cho 10
doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành mía đường và doanh nghiệp quốc
doanh) nhưng chương trình thí điểm này đã thất bại.
Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật
thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kề từ ngày
01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng
đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3
Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế
2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, kèm theo một
số thông tư hướng dẫn như thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một
số điều của luật thuế GTGT, thông tư 205/2009/TT-BTC ngày 26-10-2009
hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm.
1.1.2.2 Ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nền tài chính vững

chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó
thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế
là công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công
cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị điều kiện cho phát triển
kinh tế lâu dài.
Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống
thuế được áp dụng thống nhất giữa các nghành nghề, các thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. tất cả các cá nhân
và các tổ chức kinh tế đếu có nghĩa vụ đóng thuế theo luật thuế quy định. Người
có thu nhập cao phải đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp, tuy nhiên phải
cho người có thu nhập cao chính đáng được hưởng hiệu quả lao động của mình
thì mới khuyến khích được họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức là cơ quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
3
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
thuế phải tính thuế thu thuế theo luật thuế quy định, tránh lạm thu, tránh trùng
lặp để đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Thuế có vai trò
quan trọng trong việc quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,
nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, với
mọi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý các nghành chịu thuế, nhà nước sẽ:
Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu
quả cao.
Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài và đẩy mạnh

hoạt động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm
của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.
1.1.3 Đặc điểm của thuế GTGT
- Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình SXKD
Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn cộng lại thì sẽ bằng giá trị của hàng hóa
đến tay người tiêu dùng.
Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT
tính trên giá cho người tiêu dùng cuối cùng.
-Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
-Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
-Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế.
-Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu trình kinh tế.
-Thuế GTGT không bóp méo giá cả hàng hóa.
-Thuế GTGT là thuế gián thu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
4
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
-Thuế GTGT có tính lũy thoái trong việc thu nhập Doanh nghiệp.
1.1.4 Căn cứ và phương pháp tính thuế
1.1.4.1 Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất GTGT.
* Giá tính thuế được quy định như sau :
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao

gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Nếu hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế là
giá hàng hóa nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã được miễn
giảm.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản: như nhà xưởng, kho tàng, bến bãi… Giá
tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
5
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác nhập khẩu và dịch
vụ khác hưởng tiền công và hoa hồng, giá tính thuế là tiền công và hoa hồng

được hưởng chưa có thuế.
Đối với dịch vụ in, giá tính thuế không bao gồm tiền giấy in. Nếu cơ sở in
thực hiện hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT được xác định theo công
thức sau :
Giá bán chưa
có thuế GTGT
Tổng giá thanh toán
1 + % thuế suất của hàng hóa dịch
vụ
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
* Thuế suất, thuế GTGT được quy định như sau :
Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất
là: 0 % ,5 % , 10 % được sử dụng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
6
=
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu. Việc quy định các

mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chinh sách điều tiết thu nhập
và hướng dẫn tiêu dung đối với hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Trong
điều kiện hiện nay mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng
nhất, thì việc phân biệt các mức thuế suất là cần thiết.
+Mức thuế suất 0% : Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh, dịch vụ bưu chính, viễn thông, sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến
+ Mức thuế suất 5 % : Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nước sạch, phân
bón, dụng cụ y tế, thức ăn gia súc, gia cầm, các hoạt động văn hóa nghệ thuật,
đồ chơi trẻ em, dịch vụ khoa học và công nghệ …
+ Mức thuế suất 10% : Áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc
diện áp dụng các mức thuế suất 0% và 5%.
1.1.4.2 Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT được tính theo 2 phương pháp :
1.1.4.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng
tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
7

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
đầu ra = hoá dịch vụ chịu thuế
bán ra
* GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như
sau:
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
1.1.4.2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng : Các cá nhân SXKD và tổ chức cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ …
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó
Giá trị gia tăng
của hàng hóa
bán ra
Giá thanh toán

của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua,
bán ghi trên hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các
khoản phụ thu, phí thi thêm mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào gồm
cả thuế GTGT đã dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư hàng
hóa mua vào tương ứng với số hàng hóa bán ra thì xác định như sau :
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
8
=
x
=
-
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tổng trong kỳ + Doanh số hàng mua vào
trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ
1.1.5 Đăng ký kê khai, quyết toán và hoàn thuế giá trị gia tăng
1.1.5.1 Đăng ký nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ
sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý theo hướng dẫn cuả cơ quan thuế. Các công ty có các đơn vị chi nhánh
trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế nơi đóng
trụ sở. Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp
thuế giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh, trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước
khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản
hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế
chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên.
1.1.5.2 Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê
khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo.
Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh
doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp
tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế
nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
9
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở kinh doanh không
xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
1.1.5.3 Nộp thuế
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách
nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng

được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng
theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia
tăng đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp
thuế nhập khẩu.
Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí
được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh
đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu
trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
1.1.5.4 Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán
thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì
được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuết trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
1.1.5.5 Hoàn thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
10
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng

theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có
số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà
chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế
giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2 Nội dung kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng
Kế toán thuế GTGT có nhiệm vụ làm việc trực tiếp với cơ quan thuế khi có
phát sinh vấn đề về thuế. Hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, kế toán phải kiểm
tra, đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế mua vào, bán ra đã nộp cho cơ
quan thuế (trước đó kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn
GTGT mua vào xem công ty hoặc nơi cung cấp hóa đơn đầu vào đó có còn hoạt
động và có tính pháp nhân không). Sau kiểm tra, đối chiếu, kế toán cần lên báo
cáo tổng hợp thuế GTGT kèm theo đó là theo dõi tình hình nộp ngân sách nhà
nước, hoàn thuế, từ đó lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.
Ngoài việc kiểm tra hóa đơn GTGT, kế toán còn phải kiểm tra, kiểm soát,
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng cho cơ quan thuế. Lưu trữ, bảo
quản hóa đơn theo thứ tự thời gian, seri, theo quyển, không để mất mát, hư
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
11
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
hỏng, thường xuyên đối chiếu số liệu với các kế toán khác giữa báo cáo thuế,

quyết toán thuế.
1.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng : các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ. Doanh
nghiệp có thể sử dụng hóa đơn GTGT tự in hoặc đặt in hóa đơn và đăng ký với
cơ quan thuế. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi
đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ : giá bán (chưa thuế), các phụ thu và tính
ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng số thanh toán.
Hóa đơn bán hàng : được sử dụng ở các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hóa đơn, cơ sở kinh
doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các phụ
thu nếu có, và tổng giá thanh toán.
Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù : các hóa đơn này muốn được sử dụng
phải đăng ký với BTC (tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp
nhận bằng văn bản. Loại hóa đơn này cũng phải phản ánh đầy đủ các thông tin
quy định của hóa đơn, chứng từ.
Các chứng từ đặc thù như : tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên vé
là giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: trường hợp này được áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh trực tiếp cung ứng dịch vụ, hàng hóa cho người tiêu dùng
không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ theo mẫu quy định.
Ngoài ra còn có : tờ khai thuế GTGT, báo cáo thuế, bảng quyết toán thuế
GTGT và các chứng từ có liên quan như : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ …
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N

12
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu:
Bên nợ :
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có :
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không được khấu trừ, số
đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại…).
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Dư nợ :
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại nhưng
chưa nhận.
TK 133 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+TK 133(1): “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
+TK 133(2): “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
*Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm, số thuế
GTGT phải nộp.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.

+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
13
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Số dư bên có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Số dư bên nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
Tài khoản 333(1) được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3:
+TK 333(11) “Thuế GTGT đầu ra”: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hóa bán ra
bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
+TK 333(12) “Thuế GTGT của hàng nhập khẩu”:
Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.2.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.2.4.1 Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (phụ lục 01)
Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản trong nước sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 211, …: Giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112… : Tổng giá thanh toán
Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 154, 642, 241, 142,… Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Phản ánh các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hay chiết khấu
thương mại khi mua hàng được hưởng:

Nợ TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán
Có TK 152, 156, 211… : Giá trị hàng mua trả lại
Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
14
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Đối với hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
diện chịu thuế GTGT, khi nhập khẩu, kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng
nhập khẩu sẽ được khấu trừ bằng bút toán:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 333(1): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Trường hợp hàng mua về vừa phục vụ cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, vừa phục vụ cho đối tượng không chịu thuế GTGT,
kế toán cần hạch toán riêng phần thuế GTGT đầu vào cho từng đối tượng.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì toàn bộ số thuế đầu vào sẽ
được phản ánh trên TK133 , cuối kỳ tiến hành phân bổ theo doanh thu của các
đối tượng. Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được hạch toán
vào TK 632 (nếu nhỏ) hoặc TK 242 (nếu lớn), kế toán ghi:
Nợ TK 632: Phần thuế GTGT không được khấu trừ (nếu nhỏ)
Nợ TK 242: Phần thuế GTGT không được khấu trừ (nếu lớn)
Có TK 133: Kết chuyển thuế GTGT không được khấu trừ.
b. Kế toán thuế GTGT đầu ra (phụ lục 02)
Khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT đã ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh giá
bán bằng bút toán:
Nợ TK 111, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp về hàng tiêu thụ.
Trường hợp bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu là giá bán trả một

lần chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp và phần lãi trả chậm:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền khách hàng thanh toán
Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng còn nợ
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1) : Thuế GTGT
Có TK 338(7) : Doanh thu chưa thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
15
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp bán hàng theo phương thức người đổi hàng
+ Khi đưa hàng đi đổi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT của hàng hóa đưa đi trao đổi
+ Khi nhận hàng hóa đổi về:
Nợ TK 152, 153, 156 : Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng hóa, vật tư trao đổi
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước nhiều kỳ, kế toán ghi
nhận doanh thu chưa thực hiện là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT
và thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã thu.
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại khi bán hàng, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 521, 531, 532 : Số giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bị trả lại
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng

Có TK 131, 111, 112: Tổng số chiết khấu thương mại, giảm giá
Số thuế GTGT phải nộp từ các hoạt động khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thu từ hoạt động khác
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 711 : Số thu nhập từ hoạt động khác
1.2.4.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
Khi nhập khẩu hàng hóa, số thuế GTGT phải nộp về hàng nhập khẩu được
ghi tăng giá thực tế hàng nhập khẩu bằng bút toán:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
16
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 156, 211, : Giá thực tế hàng nhập khẩu
Có TK 333(33) : Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 333(2) : Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có).
Có TK 333(12) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 331, 111, 112,… : Giá mua hàng nhập khẩu.
Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nộp thuế, kế
toán ghi:
Nợ TK 333(12) : Giảm số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 111, 112 : Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định số thuế GTGT phải nộp về khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và ghi sổ bằng bút toán:
Nợ TK 511 : Giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 333(11): Số thuế GTGT phải nộp.
Tương tự, số thuế GTGT phải nộp hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 711 : Giảm thu nhập hoạt động khác.
Có TK 333(11) : Số thuế GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế GTGT về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và

thuế GTGT thuộc hoạt động tài chính và hoạt động khác, kế toán ghi:
Nợ TK 333(11): Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ.
Có TK 111, 112 : Số thuế GTGT nộp.
Số thuế GTGT được giảm trừ trong kỳ (nếu có) được ghi tăng thu nhập
khác bằng bút toán:
Nợ TK 333(11) : Trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 111, 112 : Nhận số giảm trừ bằng tiền.
Có TK 711 : Tăng thu nhập khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
17
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
THIÊN TRẦN VŨ
2.1. Khái quát chung về công ty CP TM&DV Thiên Trần Vũ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên : Công ty cổ phần TM & DV Thiên Trần Vũ .
Tên viết tắt : TTV, JSC
Địa chỉ : Thôn Hữu Bị - Xã Mỹ Trung - Huyện Mỹ Lộc - Tỉnh Nam Định.
Mã số thuế : 0600415020
Giám đốc : Trần Duy Hợi
GP kinh doanh : Số 0703000950 ngày 26 / 12 / 2007
Điện thoại : 0350.221.0333
Fax : 0350.381.0049
Công ty cổ phần TM & DV Thiên Trần Vũ được thành lập vào ngày
26/12/2007, ngày đầu tiên thành lập công ty chỉ có 120 lao động. Quy mô của
Công ty còn nhỏ nhưng qua thời gian hoạt động hiện nay công ty đã có khoảng
200 lao động. Song song với sự tăng lên đáng kể về số lượng lao động thì quy

mô sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng lên đáng kể, cả về chiều rộng và
chiều sâu, biểu hiện: Sản lượng sản xuất tăng, chủng loại đa dạng, chất lượng
được nâng cao.
Tuy là Công ty CP TM & DV nhưng trong quá trình hoạt động nắm bắt
được nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như lợi thế của Công ty là nằm trong
vùng nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng nên Công ty đã đi sâu về sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Do đó, ban lãnh đạo Công ty cổ phần TM &
DV Thiên Trần Vũ đã tích lũy, rút kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đi trước
trong sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng để áp dụng cho việc sản xuất kinh
doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, để đạt được kết
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
18
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
quả cao nhất Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm tiên tiến, hiện đại
với mẫu mã đa dạng, phong phú.
Với phương trâm “Uy tín là vàng“ nên các bạn hàng ngày càng gia tăng, các
mặt hàng gạch của Công ty được tiêu thụ rất nhiều nơi như : Thái Bình, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Đồng thời với việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất làm cho
sản lượng đạt 45 triệu viên / năm
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Cổ phần TM & DV Thiên Trần Vũ tổ chức sản xuất sản phẩm theo
quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Trong quá trình sản xuất đòi
hỏi phải tuân thủ theo đúng quy trình công nghệ .
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Việc nắm chắc quy trình công nghệ của sản phẩm sẽ giúp cho việc tổ chức
quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí thất
thoát, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối
cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
Nguyªn liÖu
( §Êt, than, phô gia , )
ChÕ
biÕn
t¹o
h×nh
XÕp
gßong
SÊy
Thµnh
phÈm
NungPh¬i
®¶o
Ng©m ñ
Ra lß s¶n phÈm,
ph©n lo¹i
19
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả thì khâu trước
tiên là phải tạo lập được bộ máy quản lý tốt. Với nền kinh tế thị trường hiện nay
thì vấn đề quản lý càng khó khăn hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
người lãnh đạo quyết đoán, nhạy bén với những thay đổi của thị trường, và luôn
biết ứng dụng KH - CN mới vào trong quản lý, kinh doanh để nâng cao chất
lượng, mẫu mã của sản phẩm, để phù hợp với thị hiếu của khách hành trong
từng giai đoạn.
Cơ cấu tổ chức : (Phụ lục 03 )
- Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân

danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty.
- Giám đốc: Đại diện pháp nhân cho Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về vấn đề tài chính, là người đại diện
cho tập thể đội ngũ cán bộ CNV trong Công ty. Giám đốc điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở bảo toàn vốn sinh lời, có quyền đề bạt,
bãi nhiệm các cá nhân trong công ty .
- Phòng Tài chính - Kế toán:
+ Hạch toán kế toán tình hình tài chính vào hoạt động của Công ty một
cách chính xác, kịp thời .
+ Thực hiện chức năng giám sát dòng tiền, đồng thời báo cáo lãnh đạo tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để Giám đốc có những thay đổi
kịp thời.
+ Luân chuyển vốn hợp lý, cân đối nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất.
- Phòng Kinh doanh - Bán hàng:
+ Nghiên cứu thị trường, tổ chức kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
+ Đề xuất xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng thuê văn phòng.
+ Xây dựng các chính sách giá cả với các sản phẩm của Công ty ở các vùng
cho phù hợp .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã sinh viên :
7CD000053N
20

×