Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại vietcombank- chi nhánh vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MẠNH HOÀNG DIỆP
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn
Thành Độ cùng các thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân đã cho em
những hướng dẫn bổ ích và những động viên chân tình trong quá trình viết và
hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Nghệ An đã luôn tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
MẠNH HOÀNG DIỆP 1
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1) NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
2) NHTM: Ngân hàng thương mại.
3) VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương.
4) VCB – Vinh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Vinh
5) TMCP: Thương mại cổ phần
6) NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
7) TCKT: Tổ chức kinh tế
8) TW: Trung ương
9) CN: Chi nhánh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
MẠNH HOÀNG DIỆP 1


LỜI CẢM ƠN i
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những
sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức thương mại
này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn tuy nhiên kèm
theo đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng có vốn
100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh đó, các ngân hàng Việt Nam không
còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng mình những chính sách phù hợp để thu
hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh
ấy, cạnh tranh về nguồn vốn huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là
nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi hoạt
động của các hoạt động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Vinh là chi nhánh cấp một
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay
gắt trên một địa bàn dân cư nhỏ hẹp. Cũng xuất phát từ việc nhận thức được vai trò
quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam- Chi nhánh Vinh đã có những kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn chung
trong công tác huy động vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề
được Ngân hàng Ngoại Thương Vinh quan tâm trong thời gian sắp tới. Để giải
quyết được vấn đề này, cần xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận, phân tích
đánh giá thực trạng, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Vinh, cùng tìm ra các giải pháp trên cở sở các yếu tố
đó.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này ,tôi chọn
tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Vinh và chọn
nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
VIETCOMBANK- chi nhánh Vinh ”

i
CHƯƠNG 2
HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo
lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
2.1.2 Các nguồn vốn huy động của NHTM
Luận văn trình bày các nguồn vốn sau:
- Vốn chủ sở hữu
- Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
- Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động tiền vay
- Các nguồn khác
2.1.3 Vai trò của việc huy động vốn
Vai trò của việc huy động vốn đối với các NHTM quyết định đến quy mô, thế
lực và khả năng mỏ rộng quy mô của các ngân hàng. Nhìn từ góc độ kinh tế, có thể
khái quát hóa các vai trò của việc huy động vốn đối với hoạt động của các NHTM
dưới một vài các khía cạnh sau:
♦ Huy động vốn là cơ sở của hoạt động ngân hàng: NHTM muốn hoạt
động kinh doanh được thì phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ
yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
♦ Huy động vốn của NHTM quyết định đến quy mô và khả năng mở
rộng hoạt động kinh doanh của NHTM:
♦ Huy động vốn của NHTM quyết định đến khả năng thanh toán của
NHTM đó. Điều này thể hiện như sau:
ii
♦ Huy động vốn của NHTM quyết định tới khả năng cạnh tranh của
NHTM đó. Nếu có nguồn vốn lớn thì NHTM sẽ có ưu thế hơn trong

cạnh tranh, điều này thể hiện như sau:
2.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
2.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
2.2.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng
cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối
quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực
và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các nguồn lực kinh doanh và
tiết kiệm mọi chi phí.
2.2.1.2. Hiệu quả huy động vốn trong NHTM
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi
phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý
nghĩa khác nhau.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên
thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
iii
2.2.2.1 Quy mô nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, sự phù hợp giữa mục đích huy
động vốn và yêu cầu sử dụng vốn
a, Quy mô nguồn vốn

Quy mô nguồn vốn ước tính = Tổng số dư nguồn vốn theo từng loại hình huy
động x Thị phần của ngân hàng theo từng loại hình huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng trong một thời kỳ có thể được
ước lượng theo phương pháp sau:
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn = (Quy mô nguồn vốn kỳ này – quy mô nguồn
vốn kỳ trước) x 100/ Quy mô nguồn vốn kỳ trước
b, Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu huy động vốn được chia theo :
- Theo loại nguồn : gồm có nguồn huy động từ trung ương và từ khách hàng
- Theo loại tiền : Nguồn vốn VND và nguồn vốn ngoại tệ
- Theo loại hình : Gồm nguồn vốn huy động từ dân cư và nguồn vốn huy động
từ TCKT
- - Theo kỳ hạn : gồm có nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn
c, Sự phù hợp giữa mục đích huy động với yêu cầu sử dụng vốn.
Một số chỉ tiêu phản ánh tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu
sử dụng vốn:
Tương quan về quy mô:
Chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn = Quy mô nguồn vốn
huy động - Quy mô sử dụng vốn
Tương quan về cơ cấu:
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho nhu cầu trung và dài hạn = (Nhu cầu
sử dụng vốn trung, dài hạn - Nguồn vốn trung và dài hạn đã trừ dự trữ bắt buộc
tương ứng)/ Nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá về mức độ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong
việc huy động vốn của ngân hàng.
iv
Tương quan về lãi suất:
Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra – Lãi suất đầu vào
Chênh lệch lãi bình quân = (Thu từ lãi x 100%/ Tài sản có sinh lời bình

quân)-(Chi trả lãi x 100%/Nguồn vốn trả lãi bình quân).
Tương quan về thu nhập và chi phí
Chênh lệch thu nhập lãi từ việc sử dụng vốn và chi phí huy động vốn = Chi
phí huy động vốn - Thu nhập lãi từ việc sử dụng vốn.
2.2.2.2 Chi phí huy động vốn/Quy mô huy động vốn
chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ
tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động : cho thấy để huy động được một đồng vốn
thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho đối tác
huy động vốn.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động : cho thấy một đồng vốn huy động
được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo
quản…
2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên( NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM_Net interest margin) trong từng thời kỳ có
thể được tính theo phương pháp sau :
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên % = (Thu nhập cho vay và đầu tư - Chi trả lãi tiền
gửi và nợ khác)/ tổng tài sản có sinh lời bình quân((cuối kỳ + đầu kỳ)/2).
Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như
cho vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay liên ngân hàng, tiền gửi tại
NHNN…Đơn giản hóa phần tử số chính là khoản thu nhập lãi thuần trong bảng cân
đối kế toán của NHTM.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
2.3.1 Các nhân tố chủ quan
Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn
v
Uy tín của ngân hàng
Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Ngân
hàng
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng

Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích
2.3.2 Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Tâm lý dân cư
Sự cạnh tranh từ các đối thủ
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK –
CN.VINH
3.1 Tổng quan về Vietcombank – CN.Vinh
3.1.1 Quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của
Vietcombank – CN.Vinh
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh được thành
lập theo Quyết định số 15/NH-QĐ ngày 01/7/1989 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng
Nhà nước tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi
nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh
nên bước đầu còn thiếu thốn; nguồn vốn hoạt động ít; cơ sở vật chất hầu như
chưa được đầu tư, văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là
các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao
khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân
hàng Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh cùng các ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi
nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế
vi
và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chủ
trương thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Ngày 02/08/2008, Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và chính thức chuyển sang
hoạt động theo cơ chế Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Vinh cũng chính thức hoạt động với tên gọi là Ngân hàng

TMCPNT Việt nam chi nhánh Vinh.
Sau hơn 23 năm hoạt động, Chi nhánh VCB Vinh đã trở thành một Ngân
hàng lớn mạnh nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến 130
người. Lúc này, chi nhánh VCB Vinh có thể nói đã ở tuổi trưởng thành, cán bộ lãnh
đạo có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động của chi nhánh. Đội ngũ cán
bộ nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học chuyên nghành kinh tế phù hợp, trên
50% cán bộ công nhân viên có trên 05 năm công tác với nghiệp vụ vững vàng và
kinh nghiệm làm việc. Tổ chức mạng lưới tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô
hình hoạt động ngân hàng hiện đại:
3.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank – CN.Vinh
Sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà cùng với sự lớn mạnh của các doanh
nghiệp làm cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM trên địa bàn. Chính vì vậy,
ngày càng có nhiều NHTM mở chi nhánh hoạt động tại Nghệ An. Tính đến thời
điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có trên 30 tổ chức tín dụng trong đó có
27 ngân hàng thương mại, 01 ngân hàng phát triển, 01 ngân hàng chính sách xã hội,
01 quỹ tín dụng trung ương với hơn 40 quỹ cơ sở, tổng cộng có trên 100 phòng giao
dịch.
Cùng với sự gia tăng về số lượng ngân hàng trên địa bàn tuy có ảnh hưởng
tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương nhưng cũng tạo nên
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động
huy động vốn và tín dụng.
vii
Các chi nhánh NHTM ngoài quốc doanh mới thành lập trên địa bàn với
nhiều biện pháp như lôi kéo nhân lực của các ngân hàng quốc doanh, tăng cường
hoạt động marketing, tăng lãi suất huy động bằng nhiều hình thức, có cơ chế thông
thoáng trong hoạt động tín dụng… đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng
của các ngân hàng quốc doanh nhất là đối tượng khách hàng thể nhân và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, thị phần của các NHTM trên địa bàn ngày càng bị chia
nhỏ.

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietcombank – CN.Vinh từ
năm 2007 đến năm 2011, cụ thể như sau :
- Hoạt động huy động vốn tăng trưởng qua các năm
- Hoạt động cho vay và đầu tư được đánh giá là có hiệu quả
- Hoạt động dịch vụ : Mang lại những kết qỷa đáng khích lệ
- Kết quả kinh doanh tốt
3.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank – CN.Vinh
3.2.1 Quy mô nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, sự phù hợp giữa mục đích huy
động vốn và yêu cầu sử dụng vốn
- Quy mô nguồn vốn huy động tăng trưởng đều qua các năm
- Cơ cấu huy động vốn khá hợp lý
- Sự phù hợp giữa mục đích huy động vốn và yêu cầu sử dụng vốn tương đối
tốt
3.2.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ( NIM)
Tại Chi nhánh, NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa lãi suất
đầu vào (thu nhập từ lãi) và lãi suất đầu ra (chi phí trả lãi) mà Chi nhánh có thể đạt
được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản Có (chủ yếu là hoạt động tín dụng)
sao cho lãi suất cao nhất và và tài sản Có (chủ yếu là hoạt động nguồn vốn tiền gửi)
sao cho lãi suất thấp nhất để tối đa hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.
VCB – Chi nhánh Vinh xác định chi phí bình quân (đầu vào, đầu ra) bằng
cách tính bình quân gia quyền như sau:
viii
Lãi suất đầu vào, đầu ra bình quân = ∑ Ai * xi
Trong đó:
Ai: Tỷ trọng loại hình i
xi: lãi suất tương ứng với Ai (%/năm)
Từ năm 2007 đến năm 2011, NIM tại Chi nhánh luôn dương, điều này thể
hiện nguồn vốn từ tài sản Nợ đạt hiệu quả cao về chất lượng lẫn số lượng. Nguồn
vốn này không những đáp ứng số lượng nguồn tiền phục vụ cho hoạt động cho vay
và các hoạt động đầu tư sinh lợi khác mà còn tối đa hóa chênh lệch lãi suất đầu ra –

đầu vào để đảm bảo hiệu quả mức lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Mức NIM này tăng qua các năm nhưng mức tăng trưởng của NIM không cao
(đạt từ 2.9-3.1), nguyên nhân là do mức NIM này là mức NIM được đánh giá là
hiệu quả và an toàn trong hoạt động, VCB – Hội sở chính đã đưa ra kế hoạch và
chiến lược NIM trong từng thời kỳ đảm bảo mức NIM được giao như trên. Tuy
nhiên trong thời kỳ năm 2008, mức NIM giảm mạnh và thấp nhất so với các năm vì
tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước biến động mạnh, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và tại Chi nhánh nói riêng chịu sự ảnh hưởng lớn từ cuộc
đại suy thoái này, lãi suất huy động đầu vào bình quân thấp do quy định của NHNN
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm cắt giảm lạm phát, lãi suất đầu ra thấp để
hỗ trợ, kích thích các doanh nghiệp phục hồi hoạt động kinh doanh, mức NIM này
được đánh giá là an toàn và hiệu quả so với các NHTM khác trên địa bàn.
3.2.3 Chi phí huy động vốn/ Quy mô huy động vốn
Trước năm 2007, VCB – Hội sở chính quản lý vốn theo cơ chế phân tán, các
chi nhánh trên toàn hệ thống huy động và điều hành vốn một cách độc lập. Lãi suất
huy động vốn được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống do VCB – Hội sở chính
công bố trong từng thời kỳ và tuân thủ theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, từ
năm 2007 trở đi, toàn bộ nguồn vốn được quản lý tập trung thống nhất tại VCB –
Hội sở chính, chức năng quản lý vốn do Hội sở chính thực hiện, đồng thời áp dụng
ix
cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ (FTP – Fund Tranfer Price). Giá chuyển vốn nội
bộ FTP bao gồm lãi suất mua bán vốn nội bộ giữa chi nhánh với Hội sở chính.
Thông qua việc mua bán vốn nội bộ, chi nhánh được hưởng các mức chênh lệch:
Chênh lệch đối với hoạt động cho vay = Lãi suất cho vay khách hàng – lãi suất
mua vốn nội bộ FTP
Chênh lệch đối với hoạt động nhận tiền gửi = Lãi suất bán vốn nội bộ FTP –
Lãi suất nhận tiền gửi khách hàng
Các chênh lệch trên càng cao, chi nhánh càng có lợi.
Lãi suất huy động đối với tiền gửi của khách hàng tùy từng áp dụng thay đổi
tùy từng thời kỳ: hoặc tính thống nhất trên toàn hệ thống do VCB – Hội sở chính

công bố khi NHNN áp trần lãi suất huy động , hoặc giao cho Chi nhánh tự quyết
trên cơ sở NHNN cho áp dụng mức lãi suất linh hoạt/ không áp trần lãi suất huy
động, đồng thời nghiên cứu và điều chỉnh sao cho mang tính cạnh tranh, phù hợp
với tình hình biến động lãi suất chung của thị trường trên địa bàn.
3.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank –
CN.Vinh 3.3.1 Những thành tựu đạt được
Mặc dù gặp nhiều bất lợi về hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nền kinh tế
trong nước đối đầu với nhiều khó khăn, tình hình lạm phát kéo dài kèm theo hậu
quả suy thoái kinh tế ngoài nước. Tuy nhiên bằng nỗ lực của mình, VCB- Vinh đã
vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, cụ thể:
Từ những chỉ tiêu phân tích cụ thể ở các mục trên cho thấy các chỉ tiêu huy
động vốn đều đạt theo kế hoạch VCB - Hội sở chính giao trong từng thời kỳ
VCB - Vinh quán triệt và triển khai kịp thời các chủ trương của Chính phủ,
NHNN, VCB - Hội sở chính Bộ máy, cơ cấu tổ chức hoạt động của các phòng ban
liên quan đến hoạt động huy động vốn khá linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả.
Chính sách huy động vốn tại Chi nhánh đã phần nào tạo cơ sở nền tảng cho
việc thực hiện chính sách huy động
Đội ngũ lãnh đạo VCB- Vinh có khả năng quản lý và hoạch định chính sách
tốt.
x
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1 Hạn chế
- Trong hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh còn một số tồn tại.
- Chiến lược huy động vốn chưa thực sự linh hoạt cho từng thời kỳ
- Chưa có chính sách lãi suất cho các đối tượng khách hàng
- Chưa có chiến lược tạo cơ cấu vốn hợp lý
- Năng lực cán bộ có trình độ học vấn cao tuy nhiên kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều, còn thụ động, thiếu khéo léo trong công tác huy động vốn
- Công tác kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên
3.3.2.2 Nguyên nhân

Yếu tố khách quan
Những năm vừa qua, do tình hình lạm phát cao nên NHNN thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt, NHNN khống chế trần lãi suất huy động, thị trường vàng biến
động mạnh nên người dân rút tiền gửi để mua vàng.
Mức độ cạnh tranh về lãi suất trên thị trường ngân hàng vô cùng khắc nghiệt,
nhiều NH nhỏ phá giá thị trường nhằm thu hút khách hàng của các đối thủ cạnh
tranh.
Do thị trường biến động mạnh nên gây tâm lý khách hàng gửi tiền kỳ hạn
ngắn (chủ yếu là 01 tháng – 03 tháng)
Yếu tố chủ quan
Chi nhánh chưa nỗ lực trong việc huy động các nguồn vốn không kỳ hạn,
nguồn vốn dân cư với số dư thấp
Cơ chế tiền lương, thưởng chưa gắn liền với kết quả kinh doanh của từng đơn
vị, từng nhân viên
Khả năng phản ứng với thay đổi của thị trường: chưa thực sự nhạy
Cơ chế giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chưa có cơ chế động lực
xi
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẮM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK – CN.VINH
4.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank – CN.Vinh
Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân
cư nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng và quy mô tổng tài sản;
Duy trì nguồn vốn ngoại tệ, tiếp tục phát huy thế mạnh trong quan hệ đối
ngoại để huy động vốn từ thị trường quốc tế.
Triển khai các chương trình huy động vốn cá nhân, các sản phẩm có tính gối
đầu để duy trì liên tục số dư tiền gửi từ dân cư, các sản phẩm đặc trưng trên nền
tảng công nghệ cao.
Nghiên cứu và đưa vào áp dụng các sản phẩm liên kết, bán chéo, các sản
phẩm huy động vốn gắn liền với vốn cho vay với cam kết gửi tiền đối với TCKT

với tôn chỉ “Tạo sự khác biệt”.
Tiếp tục triển khai các sản phẩm huy động vốn trung dài hạn để tranh thủ
huy động nguồn vốn dài hạn.
Tạo sự bứt phá về hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử, kết hợp
sản phẩm thẻ, tiện ích ngân hàng điện tử để tạo ra các gói sản phẩm phù hợp nhằm
đẩy mạnh doanh số và tăng trưởng số lượng khách hàng.
Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
Tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất.
Linh hoạt và áp dụng hiệu quả chính sách lãi suất điều chuyển nguồn nội bộ
phù hợp để khuyến khích tăng cường huy động vốn.
Hợp tác hiệu quả hơn với các đơn vị thành viên trực thuộc của VCB
Đẩy mạnh marketing và truyền
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank – CN.Vinh
4.2.1 Xây dựng chiến lược huy động vốn và tạo cơ cấu vốn hợp lý
xii
4.2.2 Tạo các cơ chế và chính sách huy động vốn để bảo đảm chiến lược huy
động vốn và tạo cơ cấu vốn hợp lý
4.2.3 Tăng cường các công tác giảm chi phí huy động vốn
4.2.4 Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán
bộ ngân hàng
4.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
4.2.6 Mở rộng dịch vụ mới, đa dạng hóa các hình thức huy động
4.3 Kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN
+ Phân quyền hơn cho Ban điều hành (giám đốc, tổng giám đốc)
+ Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc
VCB - Hội sở chính
+ Cần có cơ chế mua bán vốn nội bộ hợp lý hơn trên cơ sở xem xét tỷ trọng, số
dư huy động vốn và sử dụng vốn tại từng chi nhánh trong từng thời kỳ
+ Nhanh chóng triển khai các sản phẩm huy động vốn mới, có tính khác biệt

nhằm thu hút khách
+ Các công văn hướng dẫn lãi suất cần rõ ràng và linh hoạt hơn
+ Nâng cao mức kinh phí được phép cho Chi nhánh
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù
hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các tổ chức tín
dụng
Tạo điều kiện thủ tục, tiêu chuẩn hợp lý cho ngân hàng mở rộng mạng lưới
hoạt động kinh doanh
Xây dựng chính sách lãi suất
Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn hiệu quả.
Nghiên cứu mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi để nâng cao an toàn trong hoạt
động huy động vốn của nền kinh tế.
xiii
Ban hành hướng dẫn chi tiết để triển khai nghị định 74/NĐ-CP về chống rửa
tiền nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế
nói chung.
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng doanh nghiệp và xây dựng hệ
thống thông tin khách hàng cá nhân .
Ban hành các quy định chung về tiêu chuẩn công nghệ ngân hàng
Nâng cao hiệu quả của việc ban hành các đề án, chính sách thanh toán không
dùng tiền mặt
Kiến nghị với Chính Phủ
Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô
Chính phủ và các ban ngành liên quan cần tạo ra một môi trường pháp lý
thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.
Ngoài những quan điểm chung về tính hiện đại, tính minh bạch, tính ổn định
và bổ sung đầy đủ đối tượng điều chỉnh thì phương pháp điều chỉnh trong luật mới
Các văn bản luật phải phải phù hợp với thực tiễn nền kinh tế thị trường Việt

Nam .
Luật phải sửa đổi những điều xung đột pháp lý với các luật khác theo hướng
ưu tiên luật quốc tế và các luật khác phải tôn trọng luật chuyên ngành
Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi sự phát triển và linh hoạt trong thị
trường huy động vốn liên ngân hàng, thị trường mở, công cụ lãi suất…
Chính phủ cần ưu tiên nâng cấp hạ tầng viễn thông, từng bước hiện đại hóa
các thiết bị kỹ thuật
Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế
của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá khách
hàng, chu trình đầu tư… một cách thích đáng.
xiv
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn năm 2007-2011 và trong tương lai, hoạt động huy động vốn
là vấn đề rất quan trọng, được coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu ảnh hưởng và
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM trước môi trường hoạt động ngày
càng cạnh tranh và hội nhập.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB –
Vinh”, luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau: Tổng quan các công trình
nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn trước đây; hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về hiệu quả huy động vốn tại NHTM; phân tích thực trạng hiệu quả huy động
vốn và đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại VCB-Vinh.
Mong rằng những nội dung trên là cần thiết và có hữu ích trong việc phân
tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn tại VCB-Vinh nhằm giúp Chi nhánh tăng
trưởng huy động vốn về chất lẫn lượng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
xv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những

sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức thương mại
này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn tuy nhiên kèm
theo đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng có vốn
100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh đó, các ngân hàng Việt Nam không
còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng mình những chính sách phù hợp để thu
hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh
ấy, cạnh tranh về nguồn vốn huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là
nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi hoạt
động của các hoạt động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Vinh là chi nhánh cấp một
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay
gắt trên một địa bàn dân cư nhỏ hẹp. Cũng xuất phát từ việc nhận thức được vai trò
quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam- Chi nhánh Vinh đã có những kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn chung
trong công tác huy động vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề
được Ngân hàng Ngoại Thương Vinh quan tâm trong thời gian sắp tới. Để giải
quyết được vấn đề này, cần xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận, phân tích
đánh giá thực trạng, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Vinh, cùng tìm ra các giải pháp trên cở sở các yếu tố
đó.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này ,tôi chọn
tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Vinh và chọn
1
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
VIETCOMBANK- chi nhánh Vinh”
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau: trên cơ sở hệ thống hoá các
vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM và đánh giá thực trạng

tình hình và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- CN
Vinh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
để đề ra các giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NH Ngoại
thương VN- CN Vinh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là : Hiệu quả huy động vốn của NHTM
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại VIETCOMBANK-
CN Vinh giai đoạn 2007- 2011, là thời gian có nhiều biến chuyển về tổ chức nội tại
của ngân hàng này, về môi trường kinh doanh… và kiến nghị giải pháp cho các năm
tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tình hình huy động vốn sẽ được phân tích
thành các bộ phận riêng biệt , vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với
hệ thống hoá để có thể nhận định đầy đủ về tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Ngoại Thương VN- CN Vinh, nhận định chính xác ảnh hưởng của các nhân tố, trên
cơ sở đó đưa ra giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả cho hoạt động huy động vốn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, giữa
Ngân hàng Ngoại Thương VN- CN Vinh với các ngân hàng khác trên địa bàn, và
các ngân hàng cùng hệ thống đề tìm ra những khác biệt, để đánh giá tính chủ quan
và khách quan trong hiệu quả huy động vốn
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, thu thập và phân tích
số liệu để làm rõ nội dung nghiên cứu. Kết hợp nghiên cứu số liệu sơ cấp và thứ cấp
thông qua thu thập và xử lý thông tin nội bộ tại Ngân hàng Ngoại Thương VN- CN
2
Vinh và các thông tin ngoại vi như sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng,
các thông tin khác trong và ngoài ngành ngân hàng
- Đặc biệt sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra thực tế để khẳng định tính
đúng đắn của những phân tích, đánh giá; nhằm xác định cơ sở thực tiễn, khả năng
hiện thực của vấn đề đề xuất
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, thì nội dung của luận văn được kết cấu
thành 04 chương:
- Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả
huy động vốn của NHTM
Chương 2: Huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
- Chương 3: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại VIETCOMBANK - CN
Vinh
- Chương 4: : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại VIETCOMBANK - CN Vinh

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1 Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan
Tài chính ngân hàng trong thời gian gần đây là lĩnh vực có nhiều biến
chuyển cùng với sự vận động phức tạp của nền kinh tế nói chung. Đây có thể coi là
lĩnh vực điều phối nền kinh tế thị trường. Một trong những vai trò quan trọng của
nó được nhiều tác giả khai thác nghiên cứu đó là vấn đề điều phối nguồn vốn trong
nền kinh tế, đặc biệt là công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại và vấn đề
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng này.
Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu như sau:
* Luận văn thạc sỹ : « Các giải pháp nâng cao hiệu quà huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội », Phạm Trung Thành,2007
* Luận văn thạc sỹ : « Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các
NHTM Việt Nam », Trương Anh Tuấn, 2004
* Luận văn thạc sỹ : « Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại NH Nông nghịêp và PT Nông thôn – CN Hai Bà Trưng », Nguyễn Hoàng

Nhi , 2009
* Luận văn thạc sỹ : « Pháp luật về huy động vốn của các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam » , Trần Hoàng Phi 2010
1.2 Tổng quan các kết quả nghiên cứu
1.2.1 Phạm Trung Thành (2007), Luận văn thạc sĩ:“Các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
Chi nhánh Hà Nội”
Với đề tài này, tác giả đóng góp những kết quả sau:
Trình bày cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ huy động vốn trong của NHTM.
Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải – Chi nhánh Hà Nội.
4
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội .
Tuy nhiên, luận văn còn một vài hạn chế như sau :
Phần lý thuyết ở chương 1 còn khá sơ sài, các lý thuyết hiện đã khá
cũ, chưa mang tính cập nhật và khả năng áp dụng vào tình hình hiện nay là
chưa phù hợp.
Phần thực trạng ở chương 2, tác giả chưa phân tích rõ thực trạng vì số liệu
còn nhiều hạn chế và số liệu chưa được cập nhật chi tiết qua từng thời kỳ phân tích.
Phần giải pháp ở chương 3 còn rất chung chung, chưa giải quyết được
những khó khăn trong công tác huy động vốn và đề xuất các giải pháp triệt để.
Đây là một trong số các dạng bài phổ biến nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn tại các NHTM cụ thể, nội dung gồm các mục cơ sở lý luận, thực trạng và
giải pháp. Tuy nhiên, chưa đề cập đến nội dung hiệu quả huy động vốn ở phần lý
thuyết và các giải pháp còn chưa đi sát vào thực tế từng NHTM mà các tác giả
nghiên cứu.
1.2.2 Trương Anh Tuấn (2004), Luận văn thạc sĩ:“Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM Việt Nam”
Với đề tài này, tác giả đóng góp những kết quả sau:

Trình bày chung về lý thuyết hoạt động huy động vốn của NHTM.
Phân tích chung và khái quát bức tranh về thực trạng hoạt động huy động
vốn tại các NHTM Việt Nam.
Đưa ra một số giải pháp mang tính khái quát và có thể áp dụng chung cho hệ
thống các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Tuy nhiên, luận văn còn một vài hạn chế như sau :
Lý thuyết đã khá cũ và chưa có tính cập nhật. Không khái quát được lý luận
về hiệu quả huy động vốn tại NHTM mà chỉ tập trung vào các hình thức huy động
vốn của NHTM và vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế.
Phần thực trạng chỉ tập trung vào một số các NH quốc doanh, không có
nhiều số liệu của các NHTM cổ phần và các hình thức khác (liên doanh, nước
5
ngoài), do đó số liệu chưa đầy đủ, đánh giá chính xác và tổng quan thực trạng huy
động vốn nói chung của các NHTM tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu ở phạm vi rộng (các NHTM tại Việt Nam), tuy nhiên phần
thực trạng lại chưa sử dụng các công cụ định lượng để phân tích và đánh giá hiệu
quả huy động vốn.
Vì đề tài nghiên cứu mang tầm vĩ mô nên các giải pháp ở chương 3 còn rất
chung chung, chưa thật sự giải quyết được vấn đề khó khăn trong công tác huy
động vốn tại các NHTM Việt Nam. Các kiến nghị còn rất sơ sài và chưa mang tính
thực tế có thể áp dụng được trong tương lai gần.
1.2.3 Nguyễn Hoàng Nhi (2009), Luận văn thạc sĩ:“Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại NH Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – CN.Hai Bà Trưng”
Với đề tài này, tác giả đóng góp những kết quả sau:
Trình bày chung về lý thuyết về NHTM và hoạt động thương mại trong
nền kinh tế thị trường. Có tập trung phân tích về hoạt động của NHTM gắn liền với
hoạt động thương mại trong nền kinh tế.
Đề tài không những phân tích về hoạt động huy động vốn mà còn phân
tích hiệu quả sử dụng vốn tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn – CN.Hai Bà

Trưng.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử
dụng vốn tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn – CN.Hai Bà Trưng.
Tuy nhiên, luận văn còn một vài hạn chế như sau :
Lý thuyết không tập trung nhiều vào hoạt động huy động vốn và hiệu quả
hoạt động huy động vốn, chỉ tập trung vào các lý luận mang tính vĩ mô về NHTM
và hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Việc phân tích hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn chưa được chặt chẽ,
chưa làm cho người đọc có cái nhìn liên hệ mối tương quan giữa hai nghiệp vụ quan
trọng này. Các số liệu còn rất ít và chưa có phương pháp định lượng xác định hiệu
quả và mối tương quan giữa hai nghiệp vụ.
6

×