LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là của riêng tôi. Số liệu trong Luận
văn là trung thực. Kết quả Luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Từ Quang Phương, người
hướng dẫn Luận văn, đã giúp tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kinh tế Đầu tư đã giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp trong Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy Nghệ An đã tạo điều kiện về thời gian trong quá trình học tập; các đồng nghiệp
ở UBND thị xã Cửa Lò đã có sự hỗ trợ về số liệu.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của gia đình, bạn bè
trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.
Nguyễn Thị Thanh Tâm
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
ĐTPT : Đầu tư phát triển
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTPT : Đầu tư phát triển
HĐND : Hội đồng Nhân dân
ICOR : Suất đầu tư
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
NXB : Nhà xuất bản
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức cho các nước đang phát triển
QĐ : Quyết định
XH : Xã hội
VA : Giá trị gia tăng
UBND : Ủy ban Nhân dân
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thị xã Cửa Lò là một địa phương có nhiều tiềm năng du lịch, đang trong
giai đoạn cần tăng cường đầu tư từ ngân sách để phát triển kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, công tác đầu tư phát triển tại thị xã hiện nay còn có một số tồn tại, cần được
đánh giá để có giải pháp hoàn thiện. Bên cạnh đó, tại thị xã chưa có 1 công trình
khoa học nào nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển. Do vậy, tác giả lựa chọn
đề tài ““Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò” làm công trình nghiên cứu.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về hoạt động động
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tại UBND cấp thị xã; đánh giá vai trò, trách
nhiệm của UBND thị xã trong công tác quản lý nhà nước các hoạt động đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước, đặc biệt, làm rõ thực trạng từng bước trong nội dung
quản lý hoạt động đầu tư phát triển, từ đó chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các hoạt động đầu tư bằng nguồn ngân sách
trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng lý thuyết quản lý nhà nước, lý thuyết về ngân sách nhà nước,
lý thuyết về hoạt động đầu tư để nghiên cứu cơ sở lý luận. Tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, sử dụng kỹ thuật phân tích SWOT; kỹ thuật tổng hợp,
phân tích chi tiết số liệu thu thập được thông qua các biểu mẫu, báo cáo để so sánh
với dữ liệu liên quan qua các thời kỳ để từ đó rút ra kết luận trong các khâu của quá
trình quản lý
i
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở CẤP THỊ XÃ
2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận của đầu tư
phát triển nhà nước. Nguồn vốn ngân sách được nhà nước đầu tư vào các chương
trình mục tiêu, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước,
mua sắm tài sản công…Đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phương.
2.2 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP THỊ XÃ
2.2.1 Khái niệm quản lý hoạt động đầu tư phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nước ở cấp thị xã.
Là việc UBND thị xã tổ chức bộ máy để quản lý các hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản do ngân sách địa phương, ngân sách cấp trên phân bổ theo các chương
trình, kế hoạch đã đề ra.
2.2.2 Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư phát triển
Đảm bảo dự án thực hiện theo chương trình, phù hợp với quy hoạch; đảm
bảo đúng mục tiêu, kế hoạch, có hiệu quả; đảm bảo tính công khai, minh bạch;
quản lý theo thẩm quyền được phân cấp; khuyến khích tư nhân tham gia vào hoạt
động đầu tư.
2.2.3 Quy trình quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng ngân
sách nhà nước ở cấp thị xã
Bao gồm các bước: Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư; Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư; Lập, thẩm định, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công; Bồi thường, giải phóng mặt bằng; Tổ chức đấu thầu; Ký hợp đồng với nhà
thầu; Nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao công trình.
ii
2.2.4 Nội dung quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng ngân sách
nhà nước ở cấp thị xã
Quản lý hoạt động đầu tư phát triển thực hiện các nội dung theo tứ tự từ
quản lý quy hoạch; Quản lý công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn vốn;Quản lý
công tác thẩm định trong dự án đầu tư; Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu thi
công; Quản lý công tác thi công công trình; Quản lý công tác quyết toán dự án đầu
tư.
2.2.5 Phương pháp, công cụ quản lý hoạt đầu tư phát triển bằng
ngân sách nhà nước
Quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng ngân sách sử dụng phương pháp
quản lý hành chính. Các công cụ quản lý chủ yếu là pháp luật, cơ chế quản lý tài
chính, chế độ, định mức, tiêu chuẩn
2.4.6 Chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư
phát triển
Vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch: Mức độ thực hiện mục tiêu (hiện vật và
giá trị) theo nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước; Đánh giá
hoạt động đầu tư theo định hướng; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, tác giả sử
dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội khác.
2.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Nhân tố khách quan bao gồm:Tình hình kinh tế xã hội; Chu trình ngân
sách; Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của Nhà nước; Sự tiến bộ
của khoa học công nghệ; Năng lực của các nhà thầu tư vấn, đơn vị tư vấn giám sát;
Chất lượng công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; Các yếu tố thuộc về điều
kiện tự nhiên. Nhân tố chủ quan bao gồm: Xác định chủ trương đầu tư phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội tổng thể; Khả năng lập kế hoạch bố
ii
i
trí nguồn vốn, khả năng cân đối ngân sách; Chất lượng công tác thẩm định; Trình
độ tổ chức quản lý của UBND thị xã.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ GIAI
ĐOẠN 2007 – 2011
3.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỊ XÃ CỬA LÒ
Cửa Lò có điều kiện, tiềm năng về du lịch. Một số yếu tố về điều kiện tự
nhiên, xã hội ảnh hưởng đến chi phí đầu tư, tiến độ giao đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
3.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ CỬA LÒ GIAI ĐOẠN 2007-2011.
3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2007 -2011
Kinh tế thị xã Cửa Lò chuyển dịch theo đúng hướng, phát triển theo chiều
hướng gia tăng ngành dịch vụ, kinh tế du lịch.
3.2.2 Tình hình hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò giai đoạn 2007 -2011
UBND thị xã Cửa Lò đầu tư khu vực các phường có mật độ dân cư cao, hạ
tầng du lịch dịch vụ tập trung, ưu tiên phát triển các ngành phát triển kinh tế du
lịch. Lượng vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi ngân sách. Tuy
nhiên, khả năng đầu tư chưa được tập trung.
3.2.3 Thực trạng về công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển
giai đoạn 2007-2011 của thị xã Cửa Lò.
i
v
Công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển đạt được một số kết quả: như
cơ bản chấp hành đúng quy hoạch; công tác lập kế hoạch, bố trí vốn đúng nguyên
tắc, quy trình, thủ tục; công tác thẩm định đạt một số thành tựu; công tác lựa chọn
nhà thầu cơ bản đáp ứng được năng lực. Bên cạnh đó còn một số tồn tại như: bố trí
vốn còn dàn trải, còn nợ nhiều hạng mục; có một số năm, nhiều công trình áp dụng
hình thức chỉ định thầu; nhiều công trình chưa thực hiện quyết toán hoàn thành.
3.3 KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ GIAI ĐOẠN 2007 –
2011
3.3.1 Kết quả công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển trên địa
bàn thị xã Cửa Lò giai đoạn 2007 -2011
UBND thị xã Cửa Lò đã đầu tư cơ bản đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật về
hệ thống giao thông, trường học, bệnh viện, trung tâm hành chính, kênh mương tiêu
nước phục vụ cho phát triển kinh tế.
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế
Đầu tư dàn trải, chất lượng dự án đầu tư chưa cao, công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng còn chậm, công tác thanh tra, kiểm tra chưa trọng tâm, một số
công trình chậm quyết toán chưa được UBND thị xã giải quyết.
3.3.3 Hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2011
Công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển đạt hiệu quả về mặt kinh tế.
Các chỉ tiêu hiệu quả luôn hoàn thành, đạt kết quả cao. Bên cạnh đó, hoạt động
quản lý đầu tư phát triển có tác động tích cực tới đời sống xã hội của dân cư trên
địa bàn.
3.3.4 Nguyên nhân của các kết quả đạt được
Nguyên nhân góp phần đạt được thành công là do được ưu đãi về vốn, thu
ngân sách cao từ nguồn thu từ đất, UBND chủ động trong công tác lãnh đạo, tranh
thủ sự ủng hộ của cấp trên. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những nguyên nhân gây
v
ra tồn tại như: cho chủ trương chưa trọng tâm, Ban Quản lý dự án chưa hoàn thiện,
người đứng đầu chưa chủ động trong vai trò lãnh đạo. Ngoài ra có một số nguyên
nhân từ nhà thầu, đơn vị tư vấn chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng chất lượng công trình.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ
4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ CỬA
LÒ.
4.1.1 Mục tiêu tổng quát
Tận dụng thế mạnh của thị xã, trước cơ hội về phát triển kinh tế, UBND thị
xã Cửa Lò xác định chiến lược phát triển kinh tế toàn diện, tăng cường thu hút vốn
đầu tư, tập trung vào hệ thống hạ tầng du lịch. Phấn đấu thành thị xã du lịch vào
năm 2015 và thành điểm kinh tế quan trọng của Tỉnh trong giai đoạn sắp tới.
4.1.2 Định hướng phát triển một số ngành kinh tế cơ bản
Tăng cường sản phẩm nông nghiệp sạch, áp dụng kỹ thuật cao; phát triển
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống; ưu tiên các ngành dịch vụ phục vụ trực tiếp
cho du lịch.
4.1.3 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội cơ bản
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Đại hội Đảng bộ thị xã
khóa IV (2010 -2015) đề ra.
4.1.4 Quan điểm, định hướng về hoạt động đầu tư phát triển trên
địa bàn thị xã.
v
i
UBND định hướng hoạt động đầu tư phát triển phải phù hợp với chiến lược,
quy hoạch phát triển của cụm công nghiệp trọng điểm và của thị xã; tuân thủ các
quy định của pháp luật đồng thời phát huy tính sáng tạo, hiệu quả; đảm bảo sử
dụng hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ.
4.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ
việc triển khai thực hiện theo quy hoạch
Lựa chọn nhà thầu tư vấn đủ năng lực thực hiện đồ án. Trong quy hoạch phải
nghiêm túc, chấp hành, không phá vỡ quy hoạch. Đồng thời, coi trọng công tác dự
báo và có biện pháp giám sát chặt chẽ để đề xuất điều chỉnh quy hoạch phù hợp.
4.2.2 Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch quản lý nguồn
vốn đầu tư phát triển – trách nhiệm của phòng Tài chính – kế hoạch
Có giải pháp đồng bộ trong giải quyết tồn tại như: xác định chủ trương trọng
điểm; nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kế hoạch; Áp dụng các mô hình
toán kinh tế. Bên cạnh đó, không ngừng tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án,
thực hiện chuyển đổi, cắt giảm nguồn vốn khi cần thiết.
4.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tư
Quy định lại chức năng, quyền hạn của các bộ phận tham mưu bên cạnh việc
sắp xếp, thay đổi vị trí trong bộ máy vận hành công việc. Bên cạnh đó, có cơ chế
thông thoáng để thu hút vốn đầu tư đầu tư vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật của thị xã.
4.2.4. Tăng cường chế độ trách nhiệm của chủ thể quản lý trong
hoạt động quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Thực hiện đồng bộ việc xem xét, đánh giá trách nhiệm của các đối tượng
tham gia vào quá trình điều hành, quản lý, bao gồm: UBND thị xã, Ban Quản lý dự
án, Phòng Tài chính – Kế hoạch; Phòng Công thương thị xã. UBND thị xã đảm bảo
v
ii
lãnh đạo, chỉ đạo các phòng ban thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và tăng cường
cơ chế phối hợp.
4.2.5. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát trong quản lý hoạt động đầu tư phát triển.
Đưa hoạt động thanh tra xây dựng cơ bản thành nhiệm vụ trọng tâm. Xác định
chương trình cụ thể, có biện pháp giám sát nhằm phát hiện sai phạm, để có biện
pháp điều chỉnh và xử lý cụ thể.
4.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách
nhiệm rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư.
Có biện pháp lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án, nhà thầu thi công, nhà thầu
tư vấn giám sát rõ ràng, đảm bảo hoạt động độc lập, minh bạch, có hiệu quả. Đồng
thời, quy định rõ trách nhiệm của các đối tượng tham gia trong quá trình thực hiện
đầu tư.
4.2.7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các bên thụ hưởng kết quả
đầu tư
Bên thụ hưởng kết quả đầu tư phải tham gia giám sát hoạt động thi công,
kiểm tra chất lượng công trình, báo cáo người quyết định đầu tư các vi phạm ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật.
KẾT LUẬN
Luận văn ““Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò” đã đáp ứng yêu cầu cơ
bản của luận văn thạc sỹ. Tuy nhiên, luận văn còn một số hạn chế: Chưa đi sâu
nghiên cứu hoạt động quản lý đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia;
v
ii
i
một số nội dung chưa có số liệu cụ thể. Tác giả kiến nghị Luận văn nghiên cứu
cùng đề tài sau sẽ có những bổ cứu khắc phục thiếu sót trên.
i
x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng và
có những bước tiến vượt bậc về chất, về lượng. Tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các chính sách của nhà nước được đảm bảo thực
thi, thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Một trong những nguyên nhân khiến
cho tăng trưởng đạt được những thành tựu nổi bật đó là sử dụng vốn đầu tư, và một
bộ phận không nhỏ đóng góp cho kết quả đó là vốn đầu tư công từ ngân sách nhà
nước. Bộ phận vốn này tác động đến việc hình thành những cơ sở hạ tầng cơ bản,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài cho quốc gia, địa phương. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được còn có nhiều những tồn tại liên quan
đến chất lượng các công trình, nguồn lực đầu tư, phương thức quản lý, cơ chế quản
lý mà nhiều cấp, nhiều ngành đang quan tâm, tìm giải pháp để khắc phục những
hạn chế, yếu kém.
Tại địa phương, vấn đề đầu tư cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội luôn
là vấn đề ưu tiên đặc biệt của các cấp chính quyền, luôn nhận được sự quan tâm
đông đảo của các tầng lớp trong nhân dân. Đầu tư đủ, đúng mức sẽ kích thích phát
triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho tất cả các
ngành cùng phát triển, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng sống con người. Thế
nhưng, trong thực tiễn, vấn đề đầu tư phát triển tại địa phương luôn gặp nhiều khó
khăn do hạn chế về mặt nguồn lực, cơ chế quản lý Trong điều kiện nguồn lực hạn
chế, tìm ra nguyên nhân, giải pháp để có cơ chế chính sách hợp lý là nhiệm vụ quan
trọng, cần thiết cho việc lãnh đạo, chỉ đạo sự phát triển kinh tế của địa phương. Do
đó, nghiên cứu thực trạng tại một địa phương cụ thể để tìm ra giải pháp hoàn thiện
cách thức quản lý là điều cần thiết.
Cửa Lò là một thị xã trẻ của tỉnh Nghệ An có tiềm năng về du lịch do nằm ở
vị trí thuận lợi, có địa hình đẹp ở ven biển. Là một thị xã nhỏ nhưng tốc độ phát
triển kinh tế xã hội luôn cao, hàng năm luôn đứng đầu danh sách về tốc độ gia tăng
1
thu nhập bình quân đầu người và tốc độ đô thị hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Mặc dù
cũng có những hạn chế không tránh khỏi trong hoạt động quản lý nhưng những
thành tựu mà thị xã Cửa Lò đạt được cũng nên được quan tâm nghiên cứu để rút ra
những bài học kinh nghiệm.
Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
Cửa Lò” làm công trình nghiên cứu. Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở
pháp lý về quản lý hoạt động đầu tư theo cơ chế hiện hành và nhận xét, đánh giá từ
thực tiễn quá trình quản lý hoạt động đầu tư tại UBND thị xã Cửa Lò.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Nhiệm vụ của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà
nước về hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tại UBND cấp thị xã;
đánh giá vai trò, trách nhiệm của UBND thị xã trong công tác quản lý nhà nước
các hoạt động đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đặc biệt, làm rõ thực trạng từng
bước trong nội dung quản lý hoạt động đầu tư phát triển, từ đó chỉ ra phương
hướng và giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các hoạt
động đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng cứu của luận văn là công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển
của UBND thị xã Cửa Lò trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ bản về kinh tế – xã hội,
tình hình thực hiện, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách do UBND thị xã quản lý trên địa bàn
thị xã Cửa Lò trong giai đoạn 2007 - 2011.
Khách thể nghiên cứu là UBND thị xã Cửa Lò trong vai trò là cơ quan chủ
quản quản lý vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng lý thuyết về hoạt động đầu tư; lý thuyết quản lý nhà nước
về ngân sách nhà nước, quản lý dự án đầu tư để làm cơ sở nghiên cứu và đánh giá
2
thực trạng sử dụng vốn ngân sách vào hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn thị
xã Cửa Lò.
Dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều
cơ quan khác nhau từ cấp thị xã tới cấp tỉnh. Bao gồm: Dự toán ngân sách hàng
năm, Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng Nhân dân thị xã; Báo
cáo tình hình xây dựng cơ bản, phương hướng nhiệm vụ trong kỳ tới; Kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của Ban Quản lý Dự án Thị xã; Báo cáo chính trị
nhiệm kỳ IV (khóa 2010-2015) của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã; Thông báo vốn
hàng năm gửi UBND thị xã Cửa Lò của Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An; Các
đồ án quy hoạch thị xã; Niên giám thống kê 2011 (thị xã Cửa Lò) …
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, sử dụng kỹ thuật phân tích
SWOT; kỹ thuật tổng hợp, phân tích chi tiết số liệu thu thập được thông qua các
biểu mẫu để so sánh với dữ liệu liên quan qua các thời kỳ để từ đó rút ra kết luận
trong các khâu của quá trình quản lý.
1.5 MỘT SỐ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, có giá
trị lý luận và thực tiễn, đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách trên địa thị xã. Luận văn
có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực đầu tư và để đề ra
cơ chế quản lý hoạt động đầu tư phát triển tại địa phương.
1.6 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tác giả tham khảo một số luận văn của các tác giả trình độ thạc sỹ cùng
chuyên ngành, một số khóa luận tốt nghiệp đại học, một số bài tham luận tại các
hội thảo. Trong đó, có các luận văn có nội dung quản lý nhà nước các dự án sử
dụng ngân sách nhà nước; các luận văn có tính chất nghiên cứu chuyên đề trong
hoạt động quản lý nhà nước về dự án đầu tư như hoạt động đấu thầu, hoạt động
thanh toán tại các kho bạc…, có tác dụng bổ cứu cho một số nội dung liên quan đến
hoạt động quản lý đầu tư của nhà nước. Và một số tài liệu là các bài viết liên quan
đến hoạt động đầu tư công tại Nghệ An. Cụ thể:
3
Luận văn thạc sỹ “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình” của tác giả Bùi Đức Chung, trường Đại học Bách khoa Hà Nội nghiên
cứu nội dung quản lý nhà nước giai đoạn (2003 – 2006) và giai đoạn tới đến năm
2010 với các nội dung cơ bản: hệ thống cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đầu tư
phát triển, thực trạng quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng ngân sách nhà nước
và đề ra một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
trên địa bàn huyện Sóc Sơn” của tác giả Bùi Thị Hương, Khoa Kinh tế Đầu tư,
Viện đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nghiên cứu trong giai
đoạn 2002 – 2007 với các nội dung cơ bản là công tác quy hoạch dự án, công tác kế
hoạch hóa nguồn vốn, công tác lập dự án đầu tư, công tác thiết kế, tổng dự toán;
công tác lựa chọn nhà thầu; công tác quản lý thi công; công tác quản lý chi phí dự
án. Các tác giả đã chỉ ra nội dung của hoạt động quản lý dự án sử dụng ngân sách
nhà nước, đưa ra các ưu điểm, tồn tại trong hoạt động quản lý dự án và đưa ra các
giải pháp khắc phục.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội”, phạm vi nghiên cứu là từ năm 2000 –
2007 tại kho bạc Nhà nước Hà Nội với nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước. Tác giả đã hệ thống hóa các quy định về quy
trình thanh toán tại kho bạc Nhà nước, nêu lên thực trạng và đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện công tác thanh toán vốn.
Khóa luận tốt nghiệp đại học “Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản” của tác giả Lê Lương Tú,
Kinh tế Đầu tư 41C, Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả hệ thống hóa được lý thuyết
về đầu tư xây dựng, hiệu quả sử dụng vốn xây dựng cơ bản nói chung theo quy
định hiện hành.
Ngoài ra, tác giả tham khảo một số bài tham luận của các tác giả tham gia ý
kiến tại hội thảo Đầu tư công do HĐND tỉnh Nghệ An tổ chức vào tháng 6 năm
4
2012 ở Thành phố Vinh để nghiên cứu thêm về thực trạng đầu tư công ở cấp quốc
gia, ở tỉnh Nghệ An, từ đó, có đánh giá sát thực hơn về tình hình đầu tư phát triển
tại thị xã Cửa Lò. Cụ thể:
- Tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công ở Nghệ An hiện nay”
của tác giả Hoàng Viết Đường, Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An;
- Tham luận “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Nghệ An và vai trò của
HĐND trong việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công” của tác giả Nguyễn Văn
Độ, Giám đốc Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An;
- Chuyên đề “Tổng quan về quản lý dự án đầu tư công ở Việt Nam” của
PGS.TS Đỗ Văn Thành, Nguyên Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Tham luận “Vấn đề đầu tư công của tỉnh Nghệ An – thực trạng và giải
pháp” của tác giả Lê Tiến Trị, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An.
Trong số các tài liệu trên, có luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý dự án
đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhưng thời gian nghiên cứu ở
giai đoạn từ 2003- 2007, đối tượng nghiên cứu là UBND cấp huyện với nội dung
quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách; có luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước
hoạt động đầu tư phát triển nhưng phạm vi nghiên cứu ở cấp tỉnh. Thêm vào đó,
hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát
triển tại thị xã Cửa Lò. Do đó, tác giả khẳng định luận văn “Hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Cửa Lò” là công trình nghiên cứu đầu tiên về đầu tư phát triển tại thị xã
Cửa Lò, không trùng lắp với các công trình nghiên cứu trước đó.
1.7 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Lý luận về quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách
nhà nước.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn Thị xã Cửa Lò giai đoạn 2007-2011.
5
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động đầu tư phát triển bằng vốn NSNN trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở CẤP THỊ XÃ
2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1 Ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, lịch sử. Khái niệm ngân sách
nhà nước được đưa ra khác nhau tại mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, ngân sách nhà
nước được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002, được hiểu
là “toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Về bản chất, ngân sách thể hiện các quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và các
chủ thể như là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước, gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nước có tính chất khác biệt so với ngân sách của các đơn vị
khác. Nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính đặc biệt. Ngân sách
nhà nước thể hiện quan hệ pháp lý giữa nhà nước với các đối tượng liên quan trong
quá trình nhà nước thực thi ngân sách, cho thấy quyền, nghĩa vụ của các bên tham
gia trong quá trình tạo lập, sử dụng ngân sách. Theo quy định của Pháp luật Việt
Nam và các nước hiện hành, Nhà nước ban hành Luật Ngân sách để điều hành ngân
6
sách.
Thứ hai, ngân sách là một bản dự toán thu, chi. Đây là biểu hiện về mặt hình
thức của ngân sách, gắn liền với hoạt động thu ngân sách và chi ngân sách tại một
số đơn vị cụ thể. Mỗi đơn vị chức năng được Nhà nước giao nhiệm vụ liên quan
đến nội dung quản lý nào phải lập dự toán thu chi để có kế hoạch, kiểm soát hoạt
động.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý. Ngân sách nhà nước là
khoản thu chi mà cơ quan có thẩm quyền được sử dụng. Việc thu ngân sách, phân
bổ ngân sách thể hiện mục tiêu, ý chí của cơ quan quản lý. Điều hành ngân sách với
các chính sách khác nhau nhằm điều chỉnh hành vi của các đối tượng phải thực thi
ngân sách. Thông qua việc tăng hoặc giảm các khoản thuế, phí, lệ phí… hoặc tăng
chi (bơm tiền vào nền kinh tế) hay giảm chi (làm cho chi tiêu chính phủ giảm
xuống) có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đối tượng trong tổng thể nền
kinh tế.
2.1.1.2 Thu ngân sách nhà nước.
Nguồn thu ngân sách nhà nước được hình thành từ khoản thu từ thuế, phí, lệ
phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thu ngân sách được tổ chức từ trung ương tới địa phương. Chính phủ quy định
nội dung các khoản thu thuộc thẩm quyền của các cấp. Nguồn thu từ ngân sách địa
phương được trích một phần lên cấp trên và một phần được giữ lại ở cấp mình. Nguồn
thu từ ngân sách cấp trên sẽ được phân bổ cho cấp dưới theo yêu cầu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội.
Việc thu ngân sách được phân quyền và quản lý chặt chẽ. Chỉ có các cơ quan
được phân quyền thu ngân sách mới được phép thực hiện thu ngân sách. Các khoản
phải thu bắt buộc đối với các loại thuế, phí, lệ phí thuế thì phân quyền cho cơ quan
thuế, cơ quan hải quan, kho bạc nhà nước tổ chức thu. Đối với các khoản thu hồi từ
ngân sách nhà nước do một số cơ quan có thẩm quyền tổ chức thu theo quy định của
pháp luật.
7
2.1.1.3 Nhiệm vụ chi ngân sách.
Nhà nước thực hiện chi ngân sách trên tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Xét theo nội dung, chi ngân sách bao gồm chi cho 2 nội dung cơ bản là chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
- Nội dung chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp
luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương
thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề; Chi sự nghệp y tế; chi sự nghiệp xã hội, văn hoá, thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác
do địa phương quản lý; các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ…
Chi ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, thống nhất, đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc do Luật Ngân sách và các văn bản quy định nhằm mục tiêu sử
dụng nguồn ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí.
2.1.1.4 Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư
Thứ nhất, ngân sách nhà nước gắn với chủ sở hữu là nhà nước, hoạt động
ngân sách nhà nước chứa đựng mục đích chung, mục đích công cộng. Do đặc điểm
này nên trong quá trình quản lý, yêu cầu phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, sử
dụng có hiệu quả. Việc sử dụng ngân sách phải tuân theo những nguyên tắc của
Luật Ngân sách, thực hiện quy trình khép kín, được nhiều cơ quan nhà nước
chuyên môn tham gia thẩm định. Đồng thời, sử dụng ngân sách phải vì mục tiêu
8
phát triển chung cho cộng đồng, toàn xã hội. Do đó, hoạt động đầu tư sử dụng vốn
ngân sách phải thực hiện các dự án đầu tư có tác động, phục vụ nhu cầu chung, đó
là các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, dự án thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, thực hiện đồ án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Thứ hai, ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp
là chủ yếu. Chính phủ thu thuế, phí của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động
kinh tế trong xã hội nhưng không hoàn trả trực tiếp số thuế, phí ấy mà hoàn trả
bằng cách thông qua phúc lợi công cộng, xây dựng các công trình đầu tư Các đối
tượng đóng góp cho nguồn thu ngân sách được thụ hưởng miễn phí các dịch vụ mà
nhà nước mang lại như đường sá, sân bay, bệnh viện, trường học…
Thứ ba, ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý. Ngân sách được sử
dụng nhằm mục tiêu điều tiết nền kinh tế thông qua hoạt động thu, chi. Hoạt động
thu liên quan trực tiếp đến chính sách thuế, phí; hoạt động chi liên quan đến điều
tiết thị trường thông qua việc gia tăng hay cắt giảm chi tiêu công. Khi chính phủ
muốn phát triển nền kinh tế, chính phủ tăng đầu tư công bằng cách phê duyệt nhiều
danh mục dự án, bố trí vốn cho các dự án đầu tư ngược lại, khi chính phủ muốn
giảm lạm phát, giảm chi tiêu công bằng cách thắt chặt ngân sách, hạn chế đầu tư.
2.1.2 Đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước.
2.1.2.1 Khái niệm đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước
Khái niệm đầu tư được đề cập nhiều trong hoạt động kinh tế xã hội, được
hiểu như là quá trình bỏ nguồn lực để làm gia tăng tài sản của người sở hữu trong
ngắn hạn hoặc dài hạn. Hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng trong việc làm gia
tăng tài sản của chủ sở hữu. Giá trị tài sản gia tăng có thể được hình thành từ việc
chuyển dịch tài sản hoặc do tăng tài sản do đầu tư làm tăng năng lực mới. Trong
hai hình thức gia tăng tài sản nói trên, hình thức gia tăng bằng cách tăng tài sản có
ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế.
Đầu tư phát triển là một hình thức đầu tư trực tiếp. “Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
và đời sống sinh hoạt của xã hội”.
[17, Tr.12]
.
9
Đầu tư phát triển của Nhà nước là hình thức đầu tư phát triển trong đó, nhà
nước là chủ thể tham gia quản lý. Hoạt động đầu tư của nhà nước có thể được thực
hiện bởi bộ máy các cơ quan công quyền được phân cấp quản lý theo chức năng,
quyền hạn được giao (ở cấp trung ương là chính phủ, ở cấp địa phương là UBND
các cấp) hoặc thông qua các doanh nghiệp nhà nước. Các chủ thể tham gia hoạt
động đầu tư được nhà nước cấp vốn hoặc phân quyền thực hiện đầu tư trong phạm
vi cho phép.
Thông thường, nhà nước tham gia đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư mà tư nhân
khó đủ năng lực, điều kiện thực hiện hoặc không được phép, không muốn thực
hiện. Các dự án mà nhà nước tiến hành đầu tư là các dự án kinh tế xã hội có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội khả năng thu hồi vốn thấp, khối
lượng vốn lớn. Nguồn vốn đầu tư của nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước;
vốn huy động của Nhà nước từ Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương, công trái quốc gia và các nguồn vốn khác của Nhà nước theo quy định của
pháp luật, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước.
Đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận của đầu
tư phát triển của nhà nước. Trong đó, nhà nước dùng nguồn ngân sách nhà nước để
thực hiện các dự án đầu tư. Nguồn vốn ngân sách được nhà nước đầu tư vào các
chương trình mục tiêu, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ doanh nghiệp
nhà nước, mua sắm tài sản công…
2.1.2.2 Nội dung chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước
Căn cứ theo mục đích khoản chi thì chi đầu tư phát triển bao gồm các nội
dung:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn. Các công trình này nhằm đảm bảo kết cấu hạ tầng cho nền
kinh tế quốc dân, bao gồm các loại công trình như: công trình giao thông, công
trình kênh mương, công viên, trường học, bệnh viện
- Chi đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế của nhà nước;
10
góp cổ phần, liên doanh, liên kết vào các công ty. Khoản chi này có tính chất định
hướng cho hoạt động trong các lĩnh vực cần thiết.
- Chi lập các quỹ dự trữ nhà nước: Là khoản chi mua các loại hàng hóa
nhằm bình ổn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong, có tính chất dự phòng trong điều
kiện nền kinh tế có nhiều bất ổn.
- Chi đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia: Như các chương
trình xóa đói giảm nghèo, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn,
chương trình 327 Chương trình này nhằm hỗ trợ thực thi chính sách, tạo công
bằng xã hội.
- Chi đầu tư phát triển khác.
Căn cứ vào tính chất của chi đầu tư phát triển thì nội dung chi đầu tư phát
triển được phân loại thành các khoản chi xây dựng cơ bản và các khoản chi không
có tính chất xây dựng cơ bản.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản là các khoản chi đầu tư mới, đầu tư nâng cấp,
cải tạo, sữa chửa các công trình kết cấu hạ tầng; xây dựng quy hoạch Theo cơ cấu
nguồn vốn thì chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi: Chi xây lắp, chi
thiết bị, chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình phân phối, sử
dụng ngân sách nhà nước để tái sản xuất tài sản cố định nhằm tạo ra, duy trì, gia
tăng, hoàn thiện năng lực sản xuất của cơ sở vật chất tại địa phương, quốc gia.
- Các khoản chi không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản: như chi cấp vốn
ban đầu, chi cấp vốn pháp định, chi bổ sung vốn điều lệ, chi hỗ trợ cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, chi mua sắm tài sản, hàng hóa cho các doanh nghiệp nhà
nước, chi trợ cấp ưu đãi
2.1.2.2 Đặc điểm chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước
Thứ nhất, xét về mục đích kinh tế - xã hội thì chi đầu tư phát triển của ngân
sách nhà nước mang tính chất chi cho tích lũy. Chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tích lũy và làm gia tăng tài sản của
nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, các tài sản được hình thành từ hoạt động chi đầu tư
phát triển đảm bảo tăng trưởng và phát triển xã hội. Do đó, chi đầu tư phát triển là
11
khoản chi có tính chất tích lũy cho nền kinh tế.
Thứ hai, chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của nhà nước nhưng có tính
chất không ổn định. Chi đầu tư phát triển là khoản chi nhằm tạo ra năng lực cơ sở
vật chất kỹ thuật, đồng thời là “vốn mồi” để tạo ra môi trường đầu tư nhằm thu hút
vốn đầu tư trong nước và nước ngoài theo định hướng trong từng thời kỳ. Do đó,
tùy theo tình hình kinh tế, mục tiêu chính trị mà cơ cấu chi đầu tư phát triển của
ngân sách có tính chất không đều nhau giữa các thời kỳ. Tỷ trọng, thứ tự ưu tiên
chi đầu tư phát triển có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước
luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
nhà nước. Chi đầu tư phát triển gắn với nhiệm vụ cụ thể kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ. Kế hoạch có ý nghĩa quyết định tới mức độ và thứ tự ưu
tiên chi ngân sách. Chi đầu tư phải tuân thủ yêu cầu do kế hoạch đề ra. Do đó, chi
đầu tư phát triền từ ngân sách nhà nước phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội qua từng thời kỳ khác nhau.
Thứ tư, chi đầu tư phát triển có quan hệ chặt chẽ với chi thường xuyên. Sự
phối hợp giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên là cơ sở để bố trí nguồn
vốn duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình. Nếu không phối hợp đồng bộ sẽ dẫn
tới giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư.
2.1.2.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước
Đầu tư phát triển làm tăng năng lực không chỉ cho chủ thể đầu tư mà còn
làm tăng năng lực chung cho toàn xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển có ý nghĩa
quan trọng trên góc độ vĩ mô và góc độ vi mô.
Trên góc độ vĩ mô, đầu tư phát triển có tác động tới nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế. Theo các lý
thuyết kinh tế từ cổ điển đến hiện đại, việc gia tăng vốn đầu tư làm tăng tốc độ phát
triển kinh tế. Mức gia tăng sản lượng tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng vốn đầu tư.
Khi lượng vốn đầu tư tăng, tổng sản phẩm xã hội tăng và ngược lại. Do đó, khi nhà
12
nước tăng chi đầu tư phát triển có tác dụng kích thích nền kinh tế. Thực tế, trong
những năm qua, kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng liên tục tăng là do tăng tỷ
trọng vốn đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ hai, đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tác động
này thông qua chính sách tác động đến cơ cấu đầu tư, bằng các biện pháp như can
thiệp vào chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế đầu tư. Lượng
vốn phân bổ trong mỗi ngành khác nhau tạo ra sự chuyển dịch trong từng ngành
làm thay đổi cơ cấu từng ngành và cơ cấu chung. Thực tế, khi nhà nước tăng cường
đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, quy hoạch tổng thể…sẽ
tăng cường năng lực hoạt động cho các nhóm ngành, tạo điều kiện, thúc đẩy các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển.
Thứ ba, đầu tư phát triển làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất
nước. Thông qua các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn FDI, sẽ
học tập được các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hơn quá trình chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất hiện tại. Đây là yếu tố quan trọng giúp tiết kiệm
chi phí trong việc hình thành phương thức sản xuất mới mà bớt tốn kém chi phí
nghiên cứu, đào tạo.
Thứ tư, đầu tư phát triển tác động đến tổng cung, tổng cầu nền kinh tế. Đầu
tư có tác động đến tổng cung, tổng cầu, ảnh hưởng đến sản lượng tiềm năng, mức
giá sản phẩm. Do đầu tư là một bộ phận của chi tiêu chính phủ - một bộ phận của
hàm tổng cầu cho nên, đầu tư phát triển cũng là một bộ phận của tổng cầu. Khi quy
mô đầu tư phát triển tăng lên, trong ngắn hạn, quy mô tổng cầu cũng tăng lên, làm
cho sản lượng tiềm năng, giá cả sản xuất tăng lên. Mặt khác, khi kết quả đầu tư
được phát huy, năng lực sản xuất gia tăng – tổng cung gia tăng, làm cho mức cân
bằng của sản lượng tiềm năng tăng lên, mức giá giảm xuống, điều này có tác dụng
kích thích tiêu dùng, phát triển kinh tế.
Trên góc độ vi mô, đầu tư phát triển trong từng tổ chức là hoạt động đầu tư
phát triển mới hoặc đầu tư bổ sung, sữa chữa lớn tài sản. Hoạt động đầu tư tại các
tổ chức có tác dụng làm tăng số lượng, chất lượng hoạt động của các cơ sở sản xuất
13