Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

'hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã thái hòa, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.09 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã
Thái Hòa, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Và tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại các công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo UBND thị xã Thái Hòa; Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thị xã; Nông trường Đông Hiếu, các Phòng Tài
nguyên Môi trường, Tài chính Kế hoạch, Quản lý Đô thị, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất; UBND các xã Nghĩa Hòa, Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu,
các phường Long Sơn, Hòa Hiếu; và các đồng nghiệp tại Tổ tư vấn bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thị xã đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm Tiến Dũng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
SƠ ĐỒ 5
BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC ẢNH 9
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ 5
1.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA


CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ 5
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất cho phát triển kinh tế xã hội 5
1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của chính quyền cấp huyện, thị xã 6
1.1.3. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 9
1.1.4. CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 10
1.1.5. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 12
1.2.1. KHÁI NIỆM TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN, THỊ XÃ 16
1.2.2. MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH 16
MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BTHTTĐC 17
SƠ ĐỒ 2.2: MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BTHTTĐC 17
1.2.3. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ HUYỆN, THỊ XÃ 18
1.2.2.1. CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH 18
SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 21
1.2.2.2 CHỈ ĐẠO THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 22
1.2.2.3. KIỂM SOÁT SỰ THỰC HIỆN CỦA CHÍNH SÁCH BTHTTĐC: 28
BẢNG 2.1: MỐI QUAN HỆ MỤC TIÊU, KẾT QUẢ CỦA BTHTTĐC 30
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
BTHTTĐC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ BÀI HỌC CHO CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI
HÒA 34
1.3.1. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ HUYỆN, THỊ XÃ 34
1.3.1.1. KINH NGHIỆM CỦA HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN 34
1.3.1.2. KINH NGHIỆM CỦA HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN 35
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ THÁI HÒA 38
2.1.1 Giới thiệu thị xã thái Hòa 38
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 38

2.1.1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 38
2.2. CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN 2008- 2011 41
2.2.1. MỤC TIÊU THU HỒI HỒI ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI
ĐOẠN 2008 – 2011 42
2.2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI
ĐOẠN 2008 -2011 43
2.2.3. Tình huống ba(03) dự án được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 47
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN 2008-2011 53
2.3.1. CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH 54
2.3.1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC THI 54
2.3.1.2. LẬP CÁC KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH 61
2.3.1.3. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN 61
2.3.1.4. TỔ CHỨC TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG 61
2.3.2.1. TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG, TƯ VẤN 62
2.3.2.2. THỰC THI CÁC KẾ HOẠCH 63
2.3.2.3. TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH 64
2.3.2.4. ĐÀM PHÁN VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT 65
2.3.2.5. XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ 66
2.3.3. KIỂM SOÁT SỰ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BTHTTĐC 67
2.3.3. 1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN PHẢN HỒI 67
2.3.3.2. TIẾN HÀNH GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 67
2.3.3.3. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH 69
2.3.3.4. ĐƯA RA CÁC SÁNG KIẾN HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI 69
CÁC CHÍNH SÁCH BTHTĐC HIỆN NAY CHỈ ĐƯỢC BAN HÀNH BỞI CÁC CƠ QUAN CẤP TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP
TỈNH, DO ĐÓ TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI VÀO THỰC TIỄN THƯỜNG XẨY RA TÌNH TRẠNG CHÍNH
SÁCH KHÔNG PHÙ HỢP VỚI ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI, PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦA ĐỊA PHƯƠNG, NHƯ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT (HỖ TRỢ 40 % GIÁ ĐẤT) ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ
NGUỒN GỐC NHẬN KHOÁN CỦA NÔNG TRƯỜNG TUY NHIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN

TẠI XÃ NGHĨA HÒA, XÃ ĐÔNG HIẾU VÀ XÃ NGHĨA MỸ THÌ MỘT SỐ THỬA ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG
TRƯỜNG NHƯNG KHÔNG CÓ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN VỚI CÁC NÔNG TRƯỜNG, ĐỂ ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN THEO KẾ HOẠCH ĐỀ RA THÌ UBND THỊ XÃ ĐÃ CÓ VĂN BẢN XIN CHỦ
TRƯƠNG CỦA UBND TỈNH CHO THỰC HIỆN HỖ TRỢ 40 % GIÁ ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG
TRƯỜNG NHƯNG KHÔNG CÓ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ ĐẤT ĐÃ CÓ HỢP ĐỒNG NHẬN KHOÁN; HOẶC CHẾ
ĐỘ HỖ TRỢ 35% GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG RANH GIỚI PHƯỜNG, DO VĂN BẢN LUẬT CỦA TRUNG ƯƠNG
CŨNG NHƯ TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2010/QĐ.UBND CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN QUY ĐỊNH VỀ BTHTTĐC
CHƯA CÓ QUY ĐỊNH RÕ RÀNG VỀ DIỆN TÍCH ĐƯỢC HỖ TRỢ 35 %, SAU KHI ĐỐI RÀ SOÁT, ĐỐI CHIẾU VỚI
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH THỰC TIỄN THÌ CHÍNH QUYỀN THÁI HÒA ĐÃ CÓ VĂN BẢN
XIN Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, BỘ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG ĐỂ THỰC HIỆN HỖ TRỢ TOÀN BỘ
DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ 35 % GIÁ ĐẤT TRUNG BÌNH CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN BỊ ẢNH HƯỞNG 69
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN 2008-2011 70
2.4.2.1. ĐIỂM MẠNH 72
2.4.2.1. ĐIỂM YẾU 74
CHƯƠNG 3 78
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH
NGHỆ AN 78
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA 78
3.1.1. Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của chính quyền thị xã Thái Hòa đến năm 2015 78
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của chính quyền thị xã Thái Hòa 79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ
THÁI HÒA ĐẾN NĂM 2015 82
3.2.1. HOÀN THIỆN CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI

NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 83
3.2.1.1. HOÀN THIỆN BỘ MÁY 83
3.2.1.2. HOÀN THIỆN CÁC KẾ HOẠCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 83
3.2.1.2. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG 84
3.2.2. HOÀN THIỆN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 85
3.2.2.1. ĐẨY MẠNH TRUYỀN THÔNG, TƯ VẤN 85
3.2.2.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP 86
3.2.2.3. TĂNG CƯỜNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ 86
3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện 87
3.2.3.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin phản hồi 87
3.2.3.2. Hoàn thiện giám sát và đánh giá 88
3.2.3.3. Các giải pháp khác 88
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 88
3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền thị xã Thái Hòa 88
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Nghệ An 89
3.3.3. Kiến nghị đối với cơ quan trung ương 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Bồi thường BT
2 Hỗ trợ HT
3 Tái định cư TĐC
4 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư BTHTTĐC
5 Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH-HĐH
6 Giải phóng mặt bằng GPMB
7 Uỷ ban nhân dân UBND
8 Hội đồng nhân dân HĐND
9 Quyết định QĐ
10 Thị xã TX

11 Ủy ban mặt trận tổ quốc UBMTTQ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách BTHTTĐC.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng BTHTTĐC TX. Thái Hòa Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Cơ cấu tổ chức Tổ tư vấn BTHTTĐC TX. Thái Hòa Error: Reference
source not found
BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
SƠ ĐỒ 5
BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC ẢNH 9
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ 5
1.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ 5
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất cho phát triển kinh tế xã hội 5
1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của chính quyền cấp huyện, thị xã 6

1.1.3. MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 9
1.1.4. CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 10
1.1.5. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 12
1.2.1. KHÁI NIỆM TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN, THỊ XÃ 16
1.2.2. MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH 16
MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BTHTTĐC 17
SƠ ĐỒ 2.2: MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BTHTTĐC 17
1.2.3. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ HUYỆN, THỊ XÃ 18
1.2.2.1. CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH 18
SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 21
1.2.2.2 CHỈ ĐẠO THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 22
1.2.2.3. KIỂM SOÁT SỰ THỰC HIỆN CỦA CHÍNH SÁCH BTHTTĐC: 28
BẢNG 2.1: MỐI QUAN HỆ MỤC TIÊU, KẾT QUẢ CỦA BTHTTĐC 30
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
BTHTTĐC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ BÀI HỌC CHO CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI
HÒA 34
1.3.1. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ HUYỆN, THỊ XÃ 34
1.3.1.1. KINH NGHIỆM CỦA HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN 34
1.3.1.2. KINH NGHIỆM CỦA HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN 35
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ THÁI HÒA 38
2.1.1 Giới thiệu thị xã thái Hòa 38
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
2.1.1.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 38
2.2. CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN 2008- 2011 41
2.2.1. MỤC TIÊU THU HỒI HỒI ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI

ĐOẠN 2008 – 2011 42
2.2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI
ĐOẠN 2008 -2011 43
2.2.3. Tình huống ba(03) dự án được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 47
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN 2008-2011 53
2.3.1. CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH 54
2.3.1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC THI 54
2.3.1.2. LẬP CÁC KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH 61
2.3.1.3. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN 61
2.3.1.4. TỔ CHỨC TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG 61
2.3.2.1. TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG, TƯ VẤN 62
2.3.2.2. THỰC THI CÁC KẾ HOẠCH 63
2.3.2.3. TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH 64
2.3.2.4. ĐÀM PHÁN VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT 65
2.3.2.5. XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ 66
2.3.3. KIỂM SOÁT SỰ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BTHTTĐC 67
2.3.3. 1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN PHẢN HỒI 67
2.3.3.2. TIẾN HÀNH GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 67
2.3.3.3. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH 69
2.3.3.4. ĐƯA RA CÁC SÁNG KIẾN HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI 69
CÁC CHÍNH SÁCH BTHTĐC HIỆN NAY CHỈ ĐƯỢC BAN HÀNH BỞI CÁC CƠ QUAN CẤP TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP
TỈNH, DO ĐÓ TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI VÀO THỰC TIỄN THƯỜNG XẨY RA TÌNH TRẠNG CHÍNH
SÁCH KHÔNG PHÙ HỢP VỚI ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI, PHONG TỤC TẬP QUÁN CỦA ĐỊA PHƯƠNG, NHƯ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT (HỖ TRỢ 40 % GIÁ ĐẤT) ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ
NGUỒN GỐC NHẬN KHOÁN CỦA NÔNG TRƯỜNG TUY NHIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN
TẠI XÃ NGHĨA HÒA, XÃ ĐÔNG HIẾU VÀ XÃ NGHĨA MỸ THÌ MỘT SỐ THỬA ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG
TRƯỜNG NHƯNG KHÔNG CÓ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN VỚI CÁC NÔNG TRƯỜNG, ĐỂ ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN THEO KẾ HOẠCH ĐỀ RA THÌ UBND THỊ XÃ ĐÃ CÓ VĂN BẢN XIN CHỦ
TRƯƠNG CỦA UBND TỈNH CHO THỰC HIỆN HỖ TRỢ 40 % GIÁ ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG

TRƯỜNG NHƯNG KHÔNG CÓ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ ĐẤT ĐÃ CÓ HỢP ĐỒNG NHẬN KHOÁN; HOẶC CHẾ
ĐỘ HỖ TRỢ 35% GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG RANH GIỚI PHƯỜNG, DO VĂN BẢN LUẬT CỦA TRUNG ƯƠNG
CŨNG NHƯ TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2010/QĐ.UBND CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN QUY ĐỊNH VỀ BTHTTĐC
CHƯA CÓ QUY ĐỊNH RÕ RÀNG VỀ DIỆN TÍCH ĐƯỢC HỖ TRỢ 35 %, SAU KHI ĐỐI RÀ SOÁT, ĐỐI CHIẾU VỚI
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH THỰC TIỄN THÌ CHÍNH QUYỀN THÁI HÒA ĐÃ CÓ VĂN BẢN
XIN Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, BỘ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG ĐỂ THỰC HIỆN HỖ TRỢ TOÀN BỘ
DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ 35 % GIÁ ĐẤT TRUNG BÌNH CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN BỊ ẢNH HƯỞNG 69
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN 2008-2011 70
2.4.2.1. ĐIỂM MẠNH 72
2.4.2.1. ĐIỂM YẾU 74
CHƯƠNG 3 78
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH
NGHỆ AN 78
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ THÁI HÒA 78
3.1.1. Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của chính quyền thị xã Thái Hòa đến năm 2015 78
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của chính quyền thị xã Thái Hòa 79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ
THÁI HÒA ĐẾN NĂM 2015 82
3.2.1. HOÀN THIỆN CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 83
3.2.1.1. HOÀN THIỆN BỘ MÁY 83
3.2.1.2. HOÀN THIỆN CÁC KẾ HOẠCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 83
3.2.1.2. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG 84

3.2.2. HOÀN THIỆN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 85
3.2.2.1. ĐẨY MẠNH TRUYỀN THÔNG, TƯ VẤN 85
3.2.2.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP 86
3.2.2.3. TĂNG CƯỜNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ 86
3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện 87
3.2.3.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin phản hồi 87
3.2.3.2. Hoàn thiện giám sát và đánh giá 88
3.2.3.3. Các giải pháp khác 88
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 88
3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền thị xã Thái Hòa 88
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Nghệ An 89
3.3.3. Kiến nghị đối với cơ quan trung ương 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Trang trại bò sữa Vinamilk
Error: Reference source not found
Ảnh 2.2. Hạ tầng khu nhà điều hành của Trang trại bò sữa Vinamilk Error:
Reference source not found
Ảnh 2.3. Giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông vào Trung tâm xã
Nghĩa Hòa Error: Reference source not found
Ảnh 2.4. Hạ tầng dự án đường giao thông vào Trung tâm xã Nghĩa Hòa Error:
Reference source not found
Ảnh 2.5. Nhà máy chiết xuất Gas trong khu công nghiệp Nghĩa Mỹ Error:
Reference source not found
Ảnh 2.6. Dự án tuyến đường Ngang thuộc hạ tầng khu công nghiệp Nghĩa Mỹ
Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thu hồi đất là quy luật tất yếu của quá trình của phát triển kinh tế. Để thu hồi

đất thì Nhà nước phải có chính sách về bồi thường, hõ trợ, tái định cư, và tổ chức
thực thi để đưa chính sách vào thực tiễn. Nếu như hoạch định được chính sách tốt là
điều kiện cần thì tổ chức thực thi chính sách là điều kiện đủ để chính sách thành công.
Thái Hòa là thị xã trẻ thành lập năm 2008 được Chính Phủ, chính quyền cấp
tỉnh quan tâm, cho phép hưởng các cơ chế đặc thù với mục tiêu sẽ là đơn vị kinh tế
trọng điểm của khu vực Miền Tây Nghệ An vào năm 2015. Với lợi thế trên đã tạo
cho Thái Hòa những điều kiện lý tưởng để thu hút các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở
hạ tầng, chỉnh trang đô thị phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là vấn đề phức tạp tác động tới mọi mặt đời
sống kinh tế, an sinh xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ
đầu tư và người có đất bị thu hồi.
Trong thời gian qua việc tổ chức thực chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa đã đạt được những kết
quả quan trọng góp phần làm thay đổi bộ mặt của địa phương. Tuy nhiên việc tổ
chức thực thi chính sách BTHTTĐC vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm cần phải
khắc phục bằng những giải pháp cương quyết.
Là cán bộ công tác tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của thị xã Thái
Hòa, thông qua hoạt động thực tiễn và những kiến thức chuyên ngành Quản lý kinh
tế được tiếp nhận trong quá trình học Cao học tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, tôi lựa chọn đề tài: ''Hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa, tỉnh
Nghệ An'' để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị thì chính
quyền huyện, thị xã cần phải thu hồi đất và tổ chức thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Do vậy việc nghiên cứu hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách là
1
cần thiết đối với mỗi chính quyền huyện, thị xã. Vấn đề hoàn thiện tổ chức thực thi
chính sách đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả đề cập đến; trong đó mỗi công
trình nghiên cứu đều có nội dung và cách tiếp cận riêng phù hợp với những vấn đề

thực tiễn và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Một số công trình có liên quan là :
- Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp về đề tài “Đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên một số dự
án của chính quyền huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh”, bảo vệ năm 2009 của tác giả
Lê Việt Anh, trong đó nghiên cứu quá trình triển khai các chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đề tài tập trung nghiên cứu việc
thực hiện các chính sách về giá đất, giá vật kiến trúc và cây cối hoa màu, đối tượng
và điều kiện được bồi thường mà chưa tập trung vào việc phân tích mối quan hệ
phối hợp giữa các cơ quan ban ngành cũng như chưa đi sâu vào việc đánh giá ở mỗi
giai đoạn cụ thể của quá trình tổ chức thực thi chính sách của chính quyền huyện
Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công về đề tài “Hoàn thiện tổ chức thực thi chính
sách thu hồi đất nông nghiệp của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”, bảo vệ năm 2011
của tác giả Nguyễn Hà Dân. Nội dung luận văn phân tích thực trạng tổ chức thực thi
chính sách về thu hồi đất, xây dựng và hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách thu
hồi đất nông nghiệp nói riêng tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An mà chưa đi sâu vào
việc phân tích, đánh giá và nêu giải pháp đối với thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu đất của chính quyền cấp huyện, thị xã nói chung.
Riêng đối với chính quyền thị xã Thái Hòa thì cho đến nay chưa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Trên thực tế, do việc thay đổi của các quy định pháp luật về quản lý đất đai
qua các thời kỳ cũng như việc phân cấp, phân quyền cho địa phương nên việc tổ chức
thực thi chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng phải hoàn thiện cho phù hợp
với tình hình thực tiễn. Song quá trình tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của chính quyền thị xã Thái Hòa chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách
nghiêm túc cả về cơ sở lý luận, thực tiễn và mang tính hệ thống; việc tham khảo cách
2
thức thực hiện của các đơn vị khác cũng rất hạn chế. Hơn nữa hoàn thiện tổ chức thực
thi chính sách của chính quyền cấp huyện, thị xã để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt

động quảm lý nước là cả một quá trình thường xuyên, liên tục và sáng tạo. Do đó đề tài
“Hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An” vẫn còn là một “khoảng
trống” cần được nghiên cứu sâu và không trùng lắp với bất cứ công trình khoa học nào
đã thực hiện. Hy vọng đây sẽ là một luận văn cao học có ý nghĩa thực tiễn đối với
chính quyền thị xã Thái Hòa và có giá trị tham khảo đối với một số huyện, thị xã có
cùng điều kiện về kinh tế - xã hội đang trong quá trình hoàn thiện tổ chức thực thi
chính sách BTHTTĐC.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu quá trình tổ chức thực thi chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chính quyền thị xã Thái Hòa.
- Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa. Rút ra ưu điểm và hạn chế
trong tổ chức thực thi chính sách tại địa bàn thị xã Thái Hòa giai đoạn 2008 - 2011.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho chính
quyền thị xã Thái Hòa đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức thực thi chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chính quyền thị xã Thái Hòa đối với 03 dự
án là: Trang trại bò sữa của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam tại huyện Nghĩa
Đàn(Vinamilk), Đường giao thông vào Trung tâm xã Nghĩa Hòa và xây dựng khu
công nghiệp nhỏ xã Nghĩa Mỹ, thị xã Thái Hòa.
- Thời gian nghiên cứu: dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2008-2011, các
giải pháp hoàn thiện được đề xuất đến năm 2015.
3
5. Phương pháp nghiên cứu

Ngoài các phương pháp luận chung, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như:
- Nghiên cứu lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn sâu lãnh đạo của các đơn
vị: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cà phê cao su Nghệ An, Nông trường
Đông Hiếu, Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND các
xã/phường Đông Hiếu, Nghĩa Hòa, Nghĩa Thuận, Long Sơn và một số hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất để nghiên cứu thực tiễn.
- Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của Thị ủy, HĐND, UBND thị xã Thái Hòa –
tỉnh Nghệ An.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Làm rõ thực trạng tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức thực thi chính sách BTHTTĐC.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện tổ chức thực thi chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã
Thái Hòa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền huyện, thị xã.
Chương 2. Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa.
Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của chính quyền thị xã Thái Hòa.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC THỰC THI

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ
1.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất cho phát triển kinh tế xã hội
Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và
đầu tư xây dựng các công trình công cộng, phát triển đô thị, các dự án sản xuất,
kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển.
Nhu cầu thu hồi đất để xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, các công trình về y tế, văn hoá, giáo dục, các công trình du lịch dịch vụ…
công trình an ninh quốc phòng là rất lớn. Với đặc thù là một nước nông nghiệp
( gần 80% dân số sản xuất nông nghiệp ) do đó diện tích đất để sử dụng vào mục
đích xây dựng các công trình mở rộng đô thị, mở rộng hệ thống giao thông, các khu
công nghiệp dịch vụ thương mại… công trình quốc phòng an ninh chủ yếu là lấy từ
đất nông nghiệp, đất làm nhà ở tại khu vực nông thôn và ven đô thị. Nếu Nhà nước
không có chính sách và những quy định phù hợp thì dễ dẫn đến tình trạng là sau
mỗi lần Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia sẽ có thêm nhiều hộ gia đình, cá nhân lâm vào tình trạng
không còn ruộng đất- tư liệu sản xuất chính để nuôi sống gia đình và bản thân họ.
Thực tiễn cho thấy BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, nhân văn
của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Nếu giải quyết không thoả đáng quyền
lợi của người có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ bùng
phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người làm cho tình hình
trở nên phức tạp, từ đó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung,
theo số liệu thống kê năm 2011 cho thấy trên cả nước số lượng các khiếu nại về
hành chính đối với BTHTTĐC chiếm 70,64% các khiếu nại tố cáo về đất đai (1).
5
Trong những năm gần đây vấn đề này trở thành trung tâm của dư luận, là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách, nhà quản

lý, nhà đầu tư. Thực tiễn chứng minh rằng làm tốt công tác giải phóng mặt bằng
không chỉ tạo được môi trường thông thoáng cho phát triển, thu hút được đầu tư mà
còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ xã hội, củng cố được lòng tin của nhân
dân, khắc phục tệ quan liêu, chống tham nhũng.
Từ những cơ sở trên cho thấy việc thu hồi đất để phát triển kinh tế xã – hội là
tất yếu khách quan nhưng để tổ chức thực thi chính sách BTHTTĐC thành công là
vấn đề rất phức tạp và đặt ra nhiều thử thách.
1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của chính quyền cấp huyện, thị xã.
Luật đất đai năm 2003 của Việt Nam quy định: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do nhà nước quản lý”. Nhà nước với vai trò là người đại diện quản lý đất đai trên
phạm vi lãnh thổ nước mình. Nhà nước nắm trong tay quyền chiếm hữu, quyền định
đoạt và quyền sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước, quyết định số phận pháp lý
của đất đai đồng thời có quyền lợi dụng tính năng của đất để phục vụ cho lợi ích
kinh tế và đời sống con người. Nhà nước giao một phần quyền sử dụng đất đai cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất
(thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất). Người sử dụng đất có quyền lợi sử dụng
tính năng của đất phục vụ cho lợi ích của mình nhưng phải sử dụng đúng mục đích
và thực hiện nghĩa vụ đối với đất đai theo đúng quy định của Nhà nước, nghĩa vụ đó
còn bao gồm người sử dụng đất đai phải trao trả Nhà nước diện tích đất đã được
giao khi trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phục vụ lợi
ích quốc gia.
Đứng trên góc độ pháp lý thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện quản lý, cho nên Nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ cho phát triển kinh
tế và đời sống vì lợi ích quốc gia, vì lợi ích nhân dân. Nhưng về mặt kinh tế thì khi
nhà nước thu hồi đất thì phải đền bù cho đối tượng bị thu hồi đất.
6
Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý

theo quy định của pháp luật

(Khoản 5 điều 4 Luật Đất đai 2003).
Thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất từ
một chủ thể đang sử dụng sang một chủ thể khác, việc thu hồi đất có thể có rất
nhiều lý do, tuy nhiên thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng là thu hồi đất do thực
hiện quy hoạch xây dựng công cộng, mà cần đất để phục vụ các mục đích công
cộng, quốc phòng an ninh, hoặc để phát triển kinh tế theo đồ án quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong các đặc điểm của thu hồi đất
luôn gắn liền với việc bồi thường.
Bồi thường
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Khoản 6 Điều 4
Luật Đất đai 2003).
Bồi thường là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách
tương xứng, trong quy hoạch xây dựng, thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật chất
hoặc thiệt hại phi vật chất trong giải phóng mặt bằng, cùng với các quy định về bồi
thường là các quy định về hỗ trợ, tái định cư.
Hỗ trợ
Hỗ trợ là khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới ( Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003).
Hỗ trợ nhằm trợ giúp thêm cho người bị thu hồi đất để tái lập cuộc sống mới
để chuyển đổi nghề nghiệp, để giải quyết khó khăn về mặt kinh tế.
Tái định cư
Tái định cư được hiểu là quá trình định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho
những người dân sau khi Nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ sinh sống do các
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Trong việc triển khai các dự án, tái định cư còn bao gồm các hoạt động nhằm hỗ
trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải

7
thiện mức sống, cũng như những cơ sở kinh tế và văn hóa – xã hội của họ và cộng
đồng, nhằm giảm nhẹ các tác động xấu đối với bộ phận dân cư trong diện giải tỏa.
Theo các quy định hiện hành của Nhà nước thì bồi thường, hỗ trợ gồm:
- Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi;
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư
vào đất bị Nhà nước thu hồi;
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
các hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất;
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Bản chất của BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay không chỉ đơn
thuần là việc bồi thường trả lại về giá trị vật chất mà còn đảm bảo lợi ích chính đáng
cho người có đất bị thu hồi. Nhà nước sẽ đảm bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn
định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc ít nhất bằng với điều kiện sống nơi ở cũ, hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sinh sống, sản xuất,
làm việc và cống hiến cho xã hội ngày càng tốt hơn.
Như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tổng thể các quan
điểm, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối
tượng bị thu hồi đất nhằm có đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển
kinh tế xã hội theo định hướng mục tiêu đề ra.
Chủ thể của chính sách là những người, tổ chức tham gia vào quá trình quản lý
chính sách như: người có thẩm quyền quyết định chính sách, người chịu trách nhiệm
chính đối với tổ chức thực thi chính sách, người chịu trách nhiệm đối với những hành
động chính sách cụ thể, người tham gia vào quá trình tổ chức thực thi chính sách,
người giám sát, đánh giá chính sách, như Quốc Hội, Chính Phủ, Bộ Tài nguyên- Môi
trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân và các cơ quan ban ngành liên quan; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Các sở ban
ngành; huyện ủy, HĐND, UBND huyện, thị xã; HĐND, UBND các xã phường; các
cán bộ tham gia trong việc xây dựng và thực thi chính sách này của các cơ quan từ
Trung ương đến địa phương.

Đối tượng của chính sách là những người, tổ chức thực hiện chính sách và
chịu ảnh hưởng của chính sách, cụ thể là các cán bộ chuyên của các cơ quan thực
8
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định; và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất.
1.1.3. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Mục tiêu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là đảm bảo quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thông qua việc chi
trả, bù đắp những tổn thất thiệt hại về đất đai, những chi phí tháo dỡ, di chuyển nhà
ở, vật kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật…và các chi phí khác để ổn định đời
sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp, vị trí cho người bị thu hồi đất, sở hữu tài
sản trên đất khi bị thu hồi nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng.
Sơ đồ 2.1: Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
9
Mục tiêu của chính sách bồi thường, HTTĐC
Đảm bảo quyền lợi
chính đáng của đối
tượng bị thu hồi đất
Giúp đỡ người bị thu
hồi đất nhằm ổn định
đời sống sau khi bị thu
hồi đất
Hỗ trợ tạo việc
làm, ổn định nơi ăn
chốn ở
Mục đích của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đáp ứng nhu cầu đất phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng
1.1.4. Các nguyên tắc thực hiện mục tiêu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư
Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách là những quan điểm chỉ đạo
hành vi của các chủ thể chính sách trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách. Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức yêu cầu của
các quy luật khách quan chi phối quá trình chính sách và mục tiêu chính sách.
Trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách BTHTTĐC cần phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
Phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước
Công tác BTHTTĐC được thực hiện trong một khoảng thời gian tương đối
dài, có nhiều dự án có thể lên đến vài năm; trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn
khác nhau; tác động đến nhiều đối tượng do vậy việc BTHTTĐC cần phải tiến hành
theo đúng trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước. Có như vậy mới
hạn chế được sự khiếu kiện của người bị thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng; tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật.
Đảm bảo cân đối, hài hoà lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất, nhà
đầu tư
- Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, là người quản lý đất nước, phải quyết
định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định giá đất, giá tài sản để tính
bồi thường đất và tài sản. Đây vừa là quyền định đoạt của Nhà nước vừa là biện pháp
xử lý hài hoà lợi ích của người đang sử dụng đất với lợi ích của Nhà đầu tư.
- Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền sử dụng đất là một trong các
quyền của người sử dụng đất đã được xác định tại Hiến pháp 1992 và Luật đất đai.
Thực hiện quyền này, người sử dụng đất có nguồn thu nhập từ quyền sử dụng đất
của mình. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao
cho người khác sử dụng vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế, Nhà nước phải đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi
đất một cách thoả đáng cụ thể:
10
+ Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường

bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi đất.
+ Ngoài bồi thường về đất, tài sản người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo nghề, …. ổn định đời sống cho
người bị thu hồi đất.
+ Người bị thu hồi đất ở được chuyển vào khu TĐC với hệ thống cơ sở hạ
tầng đồng bộ đủ điều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi ở cũ.
- Nhà đầu tư có nhu cầu về đất làm mặt bằng để đầu tư xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng đất hợp lý nhất.
Để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư phát triển, Nhà nước không chỉ
ưu đãi tài chính như miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, mà còn hoàn lại
chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất mà họ đã chi trả cho người bị thu hồi đất với mức
cao nhất, bằng số tiền sử dụng đất, hoặc tiền thuê đất mà họ phải nộp cho Nhà nước.
Nhà nước đã phải dành nguồn thu từ đất của mình để đảm bảo lợi ích cho người bị
thu hồi đất, đồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng đất cho nhà đầu tư để thực hiện
quyền thu hồi đất, phân bổ sử dụng đất phục vụ cho đầu tư phát triển của đất nước
đưa đến dân giàu, nước mạnh.
Đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch trong thực hiện
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất là quan hệ giao dịch
về quyền sử dụng đất giữa người đang sử dụng đất với nhà đầu tư có sự can thiệp
của Nhà nước, không phải giao dịch quyền sử dụng đất thông thường trên thị
trường. Tuy nhiên, người bị thu hồi đất chỉ chấp nhận chuyển quyền sử dụng đất
của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với Luật đất đai và
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công khai và bàn bạc dân
chủ.
Thứ nhất, trước khi thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp
11
và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di

chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thứ hai, người bị thu hồi đất được cử người đại diện của mình tham gia Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh để phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, đồng thời người bị thu hồi
đất thực hiện các quyết định của Nhà nước, trực tiếp tham gia ý kiến đối với dự kiến
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại nếu chưa đồng ý với quyết
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được cấp có thẩm quyền ra quyết
định giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, người
khiếu nại có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến
Chủ tịch UBND cấp tỉnh là cấp quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại
của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quyết
định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong
khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định
thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
1.1.5. Các bộ phận cấu thành của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm những quy định, chính sách bộ phận cơ bản sau:
1.1.5.1. Quy định về phạm vi áp dụng chính sách
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế, được áp dụng đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng thực
hiện các dự án quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và đầu tư xây
12
dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, thực hiện các dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A và các dự án có một trăm phần trăm
(100%) vốn đầu tư nước ngoài, có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

1.1.5.2. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất
Các tổ chức được giao đất, cho thuê đất của Nhà nước thu hồi để thực hiện
dự án thì có trách nhiệm ứng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nếu được
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tính vào vốn
đầu tư của dự án, trường hợp được giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất thì
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp. Riêng tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a. Chính sách về bồi thường đất bị thu hồi
Người đang sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) có quyền sử dụng đất
hợp pháp theo quy định của pháp luật (đủ điều kiện được bồi thường về đất) thì
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, tính theo giá đất có cùng mục
đích sử dụng với đất bị thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định công bố theo
quy định của Chính phủ đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất; trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để
quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp; riêng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân nằm xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở thì được
bồi thường theo giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp và hỗ trợ thêm từ 20% đến
50% giá đất ở liền kề. Đối với các trường hợp đang sử dụng đất của Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng tiền sử dụng đất đã
nộp có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước; đang sử dụng đất được Nhà nước cho
13
thuê; đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật và
tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất xác định là có vi phạm theo quy định của pháp
luật; đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền mà chưa nộp tiền để được
sử dụng đất và đất bị thu hồi.

b. Chính sách về bồi thường tài sản trên đất bị thu hồi
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu tài sản gắn liền với đất bị thu hồi
mà đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được bồi thường tài sản bị
thiệt hại; còn những tài sản tại thời điểm tạo lập đã trái với mục đích sử dụng đất
được xác định hoặc tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì
không được bồi thường. Tài sản là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới theo tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương; nhà, công trình xây dựng khác của các tổ chức được bồi thường
bằng giá trị còn lại cộng với một khoản tiền hỗ trợ, nhưng mức tối đa không lớn hơn
100% giá trị xây dựng mới. Riêng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đang thuê sử dụng
thuộc sở hữu Nhà nước, được bồi thường bằng việc bố trí cho thuê nhà ở tại nơi mới;
trường hợp không có nhà ở để bố trí tiếp tục cho thuê thì được hỗ trợ tiền bằng 60% giá
trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê để tự lo chỗ ở mới.
Đối với cây trồng hàng năm trên đất bị thu hồi, được bồi thường bằng giá trị
sản lượng của vụ thu hoạch cao nhất của cây trồng chính tại địa phương trong 3
năm liền kề trước năm bị thu hồi đất; cây trồng lâu năm thì được bồi thường bằng
giá trị hiện có của vườn cây; các vật nuôi trong đất có mặt nước mà chưa đến thời
kỳ thu hoạch thì bồi thường theo mức thiệt hại thực tế do bị thu hồi đất phải thu
hoạch sớm. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch hoặc giá trị hiện có của vườn cây,
chi phí đầu tư, chăm sóc khi tính bồi thường cho các loại cây trồng, giá trị vật nuôi
trong đất có mặt nước, được lấy theo giá bán sản phẩm, giá bán vườn cây và các
mức chi phí trung bình trên thị trường ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
1.1.5.3. Chính sách về các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
Các hộ gia đình đang sử dụng đất, nhà ở trên đất khi bị thu hồi đất, được hỗ
14
trợ chi phí di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm cho số lao động trong hộ gia đình đang ở độ tuổi lao
động và một số khoản hỗ trợ khác trong theo một số mức nhất định phù hợp với
thực tế. Đối với các tổ chức phải di chuyển cơ sở hoạt động thì được hỗ trợ chi phí
thực tế để di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt cơ sở tại nơi mới.

1.1.5.4. Chính sách về tái định cư cho người bị thu hồi đất
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được giao đất ở mới
hoặc mua nhà ở để tái định cư; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
việc thực hiện các dự án xây dựng khu tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư
cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở tại địa phương. Việc bố trí tái định cư
phải thông báo công khai cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
về dự kiến phương án bố trí tái định cư. Diện tích giao đất ở tại nơi tái định cư,
diện tích nhà bố trí tái định cư và giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư,
giá bán nhà tái định cư do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù với thực tế
tại địa phương.
1.1.5.5. Quy trình về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Tổ chức phát
triển quỹ đất thực hiện. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất được thực hiện theo trình tự: Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; sau đó thực hiện thông báo về quyết định thu hồi đất, kế hoạch giải
phóng mặt bằng đất thu hồi và chuẩn bị lập phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí
tái định cư; tiếp theo tiến hành kiểm kê xác định đất, tài sản bị thiệt hại, số hộ gia
đình phải bố trí tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
trình cấp thẩm quyền phê duyệt và cuối cùng là thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và bố trí tái định cư theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đồng
thời giao đất thu hồi đã chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án
15
được phê duyệt cho chủ dự án được giao sử dụng đất.
Ngoài ra trong chính sách còn quy định về trách nhiệm của các Bộ ngành
trung ương, các cấp chính quyền, cơ quan tham mưu của địa phương, chủ đầu tư dự
án và các tổ chức có liên quan trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết, tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và xử
lý giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất, khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư trong quá trình thực hiện chính sách.
1.2. TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN, THỊ XÃ
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
chính quyền huyện, thị xã
Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn thứ hai trong quá trình chính sách sau
giai đoạn hoạch định chính sách, nhằm biến chính sách thành hành động và kết quả
trên thực tế.
Tổ chức thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất của chính quyền huyện, thị xã là quá trình triển khai các chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung ương, tỉnh thành những kết quả
trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước huyện,
thị xã nhằm có đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách
Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách BTHTTĐC của chính quyền huyện,
thị xã là kết quả cần đạt được trong tương lai, nó thể hiện kì vọng của Nhà nước và
chủ thể tham gia quan tâm; và được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật, khả
năng về nguồn lực để thực hiện chính sách, trình độ dân trí và tác động tâm lý của
những người tham gia thực thi chính sách, cụ thể như sau:
16

×